Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân hàng thương mại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.08 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

CAO VĂN TUẤN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

CAO VĂN TUẤN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 60.38.01.07

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HƢƠNG LAN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả
này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

CAO VĂN TUẤN


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ em xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn khoa Đào tạo Sau Đại học - Viện Đại học Mở đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Em
xin chân thành cảm ơn cô TS. Phạm Thị Hƣơng Lan đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề
tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Học viên

CAO VĂN TUẤN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN,

SÁP NHẬP NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI..................................................................................................... 6

1.1. Khái niệm ngân hành thƣơng mại và vai trò, chức năng của ngân hàng
thƣơng mại......................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại ..................................................... 6
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân hành thƣơng mại .............................. 7

1.2. Khái niệm mua bán, sáp nhập ngân hành thƣơng mại ............................. 10
1.2.1. Khái niệm mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại .................... 10
1.2.2. Sự khác nhau giữa hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................. 12

1.3. Pháp luật về mua bán, sáp nhập NHTM .................................................. 13


1.3.1. Khái niệm pháp luật về mua bán, sáp nhập NHTM ........................ 13
1.3.2. Nội dung pháp luật về hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng

thƣơng mại ................................................................................................. 13

1.4. Xu hƣớng mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại.............................. 16
1.4.1. Trên thế giới .................................................................................... 16
1.4.2. Ở nƣớc ta hiện nay........................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................... 20
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................... 21

2.1. Thực trạng pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................................. 21
2.1.1. Một số quy định chung về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................. 21
2.1.2. Quy định về điều kiện mua bán, sáp nhập ngân hàng ..................... 24
2.1.3. Quy định về trình tự, thủ tục mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................. 29
2.1.4. Nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể tham gia mua bán, sáp nhập
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................... 36
2.1.5. Trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị có liên quan .......................... 40

2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng
mại trong thời gian qua ................................................................................... 43
2.2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật trong thời gian quan ........................ 43
2.2.2. Những bất cập trong quá trình thực thi pháp luật............................ 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................... 51


Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN, SÁP NHẬP
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................................... 52


3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động mua lại, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ......... 52
3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về mua
lại, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ............................................ 53
3.3. Các giải pháp trong việc hoàn thiện xây dựng pháp luật về mua bán, sáp
nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ........................................................ 55
3.3.1. Hoàn thiện các quy định chung về mua bán, sáp nhập ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................. 55
3.3.2. Hoàn thiện pháp luật cụ thể điều chỉnh hoạt động mua bán, sáp
nhập NHTM............................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................... 61
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

Luật các TCTD

Luật Các Tổ chức tín dụng

TCTD


Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NH

Ngân hàng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, hệ thống các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã
tăng nhanh về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng, mở rộng mạng lƣới hoạt động,
đóng góp quan trọng cho quá trình tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam cũng bộc lộ một số bất cập, yếu kém nhƣ vốn điều lệ và
tính thanh khoản thấp, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, trình độ quản trị còn yếu, nguồn
nhân lực chƣa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Do đó, hoạt động mua bán và
sáp nhập ngân hàng thƣơng mại là tất yếu để phù hợp với kinh tế thị trƣờng ở
nƣớc ta hiện nay.
Cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và sự
mở cửa thị trƣờng theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, hoạt động mua
bán và sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ngày càng diễn ra phức tạp và có xu
hƣớng tăng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên, những quy định của luật pháp hiện nay đáp
ứng yêu cầu của hoạt đông này còn nhiều hạn chế. Thời gian qua, dù khung pháp
lý của mua bán và sáp nhập ngân hàng thƣơng mại đã đƣợc cải thiện, Luật doanh
nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Cạnh tranh, Luật Ngân
hàng Nhà nƣớc... Ngoài ra, các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thực hiện mua bán,

sáp nhập ngân hàng đã đƣợc ban hành nhƣ: Thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN
ngày 11/02/2011 của Ngân hàng Nhà nƣớc hƣớng dẫn việc sáp nhập, hợp nhất
và mua bán tổ chức tín dụng; Thông tƣ số 07/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính
xác định cụ thể nghĩa vụ xin phép phát hành của các tổ chức tín dụng; Nghị định
01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần tại tổ chức tín dụng
Việt Nam. Tuy nhiên, những quy định của pháp luật hiện hành còn những bất
cập. Khái niệm mua bán, sáp nhập chƣa đƣợc chuẩn hóa, đƣợc đề cập dƣới
những khía cạnh khác nhau trong các văn bản luật khác nhau. Các quy định mới
chỉ dừng lại ở việc xác lập hình thức của hoạt động, thiếu những định nghĩa, khái
1


niệm, điều kiện, quy trình và hợp đồng mua bán, sáp nhập ngân hàng cụ thể. Với
tƣ cách là một hình thức tập trung kinh tế bị điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh,
các quy định về mua bán, sáp nhập ngân hàng cần phải phù hợp, đáp ứng các
điều kiện về kiểm soát cạnh tranh không lành mạnh, về thị phần, thị trƣờng liên
quan... để tránh sự độc quyền, hạn chế cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng ngân
hàng. Vai trò của các cơ quan nhà nƣớc trong việc giám sát hoạt động mua bán,
sáp nhập trong các văn bản quy phạm pháp luật còn rất hạn chế. Thông tƣ số
04/2010/TT-NHNN; Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam... cũng cho thấy những bất cập
khiến hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện
và Ngân hàng Nhà nƣớc khó kiểm soát hoạt động mua bán, sáp nhập.
Từ thực tiễn đặt ra cho thấy cần thiết phải có quy định pháp lý hoàn thiện
cho hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại hiện nay nên việc lựa
chọn đề tài về “Pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam hiện nay” làm luận văn nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tài liệu và các công trình nghiên cứu nội dung pháp luật về mua bán và
sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay cho thấy ngoài một số

công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề mua bán và sáp nhập ngân hàng thƣơng
mại nhƣng chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống
và đầy đủ với nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam mua bán và sáp
nhập ngân hàng thƣơng mại. Có thể kể đến một số công trình nhƣ: Nguyễn Thị
Nguyện (2011), “Hoạt động mua bán và sáp nhập (M

) trong lĩnh vực ngân

hàng tại Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội; Nguyễn Thu Hƣơng (2010), Nhận diện xu hƣớng
M&A trong ngành ngân hàng Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện
Ngân hàng, Hà Nội; Đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế “Mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp, kinh nghiệm của các nƣớc và bài học đối với Việt Nam” do Học viện Tài
2


chính thực hiện năm 2013. Đề tài mô tả cơ sở lý thuyết trong lĩnh vực mua bán
và sáp nhập ngân hàng trên thế giới; phân tích hoạt động mua bán và sáp nhập
của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam và trên thế giới; và chỉ ra các bài
học và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mua bán và sáp nhập giữa các
ngân hàng tại Việt Nam. Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ:
PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, GS.TS. Trần Thanh Tú, TS. Nguyễn Thị Nhung,
2013, Tạp chí Tài chính số 6 năm 2013, “ Tái cơ cấu ngân hành thƣơng mại ở
Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 từ khía cạnh xử lý các ngân hàng yếu kém”;
TS. Phạm Tiến Đạt, Tạp chí Thông tin Tài chính, số 18/2013, “Xu hƣớng hoạt
động sáp nhập và mua bán trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam”; Nguyễn
Việt Khoa, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 2(310)-2014, “Mua bán, sáp nhập
và ảnh hƣởng quản trị công ty”; Ths. Huỳnh Thị Hƣơng Thảo, Tạp chí số 10/
2009 “ Hoạt động sáp nhập và mua bán ngân hành” … Đa số các nghiên cứu nói
trên chỉ nghiên cứu khía cạnh kinh tế của hoạt động mua bán và sáp nhập ngân

hàng mà chƣa đi sâu nghiên cứu ở khía cạnh pháp lý.
Qua các công trình công bố trong thời gian qua cho thấy các công trình
nghiên cứu và các bài viết đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về mua bán,
sáp nhập ngân hành thƣơng mại. Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách có hệ
thống về pháp luật mua bán, sáp nhập ngân hành thƣơng mại mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc, là cơ sở cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật
nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động này đƣợc phát triển một cách có định
hƣớng thì chƣa có. Do vậy, việc luận văn nghiên cứu về “ Pháp luật về mua bán,
sáp nhập Ngân hành thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay” là cần thiết nhằm góp
phần tìm hiểu và đề xuất hƣớng giải quyết đặt ra trong thời gian tới. .
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là mong muốn đƣợc nghiên cứu một cách có hệ
thống và đầy đủ những quy định pháp lý cho hoạt động mua bán, sáp nhập ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm
3


hoàn thiện khung pháp luật trong thời gian tới.
Để đạt đƣợc mục đích tổng quát trên, luận văn đƣa ra những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng
thƣơng mại; điều chỉnh khung pháp luật đối với hoạt động mua bán, sáp nhập
ngân hàng thƣơng mại.
- Thực trạng pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam hiện nay.
- Những giải pháp và hƣớng hoàn thiện pháp lý về mua bán, sáp nhập
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại và pháp luật điều chỉnh hoạt động mua

bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay.
- Trong phạm vi luận văn chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản của pháp
luật điều chỉnh hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại bao gồm:
quy định về điều kiện mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại; trình tự, thủ tục
mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên
tham gia mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và phƣơng pháp hệ
thống đƣợc sử dụng nhằm phân tích và xây dựng các khái niệm: Ngân hàng
thƣơng mại; mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại; pháp luật về mua bán,
sáp nhập ngân hàng thƣơng mại... Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng khi
nghiên cứu thực trạng pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở
Việt Nam. Dựa trên những phân tích, tổng hợp về thực trạng pháp luật điều
4


chỉnh hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, luận văn
đƣa ra đánh giá những bất cập trong thực tiễn hiện nay để từ đó đề xuất những
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán, sáp nhập
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam .
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng nhằm tìm ra những điểm tƣơng đồng
và khác biệt trong cách tiếp cận mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở một
số quốc gia trên thế giới và Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu và 3 chƣơng với các phần chính sau đây:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về ngân hàng thƣơng mại và pháp luật
về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng
mại ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về mua bán, sáp nhập ngân

hàng thƣơng mại ở Việt Nam

5


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN,
SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm ngân hành thƣơng mại và vai trò, chức năng của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý
cho những ngƣời chủ sở hữu, tránh gây mất mát. Đổi lại, ngƣời chủ sở hữu phải
trả lại cho ngƣời giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi
ích cho nhiều ngƣời gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn nhƣ tiền mặt,
giấy tờ có giá trị...và nhƣ vậy dần dần ngân hàng là nơi giữ tiền cho những ngƣời
có tiền. Khi xã hội phát triển, thƣơng mại phát triển, nhu cầu và tiền ngày càng
lớn và nhu cầu vay tiền cũng ngày càng phát triển. Từ đó phát sinh phát sinh việc
huy động vốn và cho vay vốn trong ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng ngày càng phát triển thể hiện rõ là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên và nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và là phƣơng tiện thanh toán. Theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Nhƣ
vậy, theo tính chất và mục tiêu hoạt động của các ngân hàng mà có các loại hình
ngân hàng khác nhau. Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2010 thì “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực

hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Qua đó ta có thể hiểu ngân hàng
6


thƣơng mại là một định chế tài chính trung gian có khả năng có khả năng thực
hiện toàn bộ các dịch vụ tài chính ngân hàng nhƣ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng...vì mục tiêu lợi
nhuận.
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân hành thương mại
1.1.2.1. Vai trò của ngân hành thương mại
Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng thƣơng mại đƣợc coi là khâu đột
phá, có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế trong đó có những vai trò tích
cực nhƣ:
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bƣớc duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế
vĩ mô, môi trƣờng đầu tƣ và sản xuất kinh doanh;
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tƣ, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi
mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong
việc huy động các nguồn vốn trong nƣớc cho đầu tƣ phát triển, trong việc đổi
mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hƣớng căn cứ chủ yếu vào tính
khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho
vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lƣợng và chủng loại, góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
Thứ ba, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao
động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn
vốn tín dụng cho các chƣơng trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng
năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm đƣợc nhiều việc làm mới, nhất là
tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này

ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng
chính sách đƣợc tác bạch với tín dụng thƣơng mại và giao cho Ngân hàng Chính
sách xã hội đảm nhiệm;
7


Thứ tƣ, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững. Đóng góp này đƣợc thể hiện qua công tác thẩm định dự án,
quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách
chặt chẽ sau khi cho vay ngân hàng luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm
bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay
1.1.2.2. Chức năng của ngân hành thương mại
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức nhận tiền gửi đóng vài trò là trung gian
tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp
cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dƣới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các
ngân hàng thƣơng mại huy động vốn chủ yếu dƣới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động đƣợc dùng để cho vay: cho vay
thƣơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để mua chứng khoán
chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phƣơng. Ngân hàng thƣơng mại dù ở
quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian
tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thƣờng xuyên nhất. Với vị trí quan
trọng đó, Ngân hàng thƣơng mại đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong
nền kinh tế nhƣ:
- Ngân hàng thƣơng mại có chức năng trung gian tín dụng. Khi thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là cầu nối
giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng
thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay
và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời
đi vay: Đối với ngƣời gửi tiền, họ thu đƣợc lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi

dƣới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi. Đối với ngƣời đi vay, họ sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu vốn kinh doanh tiện
lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức
8


lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối
với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đƣợc
thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.Chức năng trung gian tín dụng
đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại.
Chức năng tạo tiền đó là bản thân các ngân hàng thƣơng mại trong quá
trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay
tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân
hàng thƣơng mại. Đây chính là một bộ phận của lƣợng tiền đƣợc sử dụng trong
các giao dịch.Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng thƣơng mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền
tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân
hàng thƣơng mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho
vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã làm
tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền
giấy do Ngân hàng trung ƣơng (NHTW) phát hành mà còn bao gồm một bộ phận
quan trọng là lƣợng tiền ghi sổ do các ngân hàng thƣơng mại tạo ra. Chức năng

này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lƣu thông tiền tệ. Một
khối lƣợng tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo
tiền của ngân hàng thƣơng mại, từ đó làm tăng lƣợng tiền cung ứng.
Chức năng trung gian thanh toán: ở đây ngân hàng thƣơng mại đóng vai
trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo
9


yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ. Việc ngân hàng thƣơng mại
thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phƣơng thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này mô hình
chung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lƣu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.2. Khái niệm mua bán, sáp nhập ngân hành thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm mua bán, sáp nhập ngân hàng thương mại
Mua bán và sáp nhập (M&A) là một thuật ngữ thông dụng trong kinh tế,
rất hay đƣợc nhắc đến cùng nhau nhƣng lại có những điểm khác nhau về mặt bản
chất. Cách hiểu chung về mua bán, sáp nhập là hoạt động giành quyền kiểm soát
của một doanh nghiệp, một bộ phân doanh nghiệp thông qua việc sở hữu một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó. Mua bán, sáp nhập không chỉ làm thay đổi
tình trạng sở hữu của một doanh nghiệp đối với cổ phần hoặc tài sản mà còn làm

thay đổi hoạt động điều hành của doanh nghiệp.
Sáp nhập xảy ra khi hai doanh nghiệp, thƣờng là các doanh nghiệp có
cùng quy mô, đồng ý tiến tới thành lập một doanh nghiệp mới mà không duy trì
sở hữu và hoạt động của các công ty thành phần. Chứng khoán của các doanh
nghiệp thành phần sẽ bị xóa bỏ và doanh nghiệp mới sẽ phát hành chứng khoán
10


thay thế. Các doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp
mới đƣợc thành lập và phát hành chứng khoán thay thế. Sáp nhập doanh nghiệp
là sự kết hợp 2 hoặc nhiều hơn các thực thể kinh doanh có sở hữu chung hoặc
các doanh nghiệp liên kết và chia sẻ các nguồn lực để thực hiện một mục tiêu
chung nhƣng một bên (một doanh nghiệp) luôn chiếm ƣu thế.
Mua bán là hoạt động thông qua đó, các doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận
kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng. Khác với sáp
nhập, doanh nghiệp thâu tóm sẽ mua doanh nghiệp mục tiêu, không có sự thay
đổi về chứng khoán hoặc sự hợp nhất thành doanh nghiệp mới.
Mua bán, sáp nhập NHTM đƣợc quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng
2010 nhƣ là hình thức tổ chức tại tổ chức tín dụng. Theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tƣ số 36/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ngân
hàng Nhà nƣớc quy định việc tổ chức lại tổ chức tín dụng đƣa ra khái niệm sáp
nhập tổ chức tín dụng nhƣ sau:
Sáp nhập tổ chức tín dụng là việc một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau
đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp sang một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức tín
dụng nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp
nhập.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tƣ 04/2010/TT-NHNN về quy
định việc sáp nhập, hợp nhất, mua bán tổ chức tín dụng đƣa ra khái niệm mua
bán tổ chức tín dụng nhƣ sau:

Mua bán tổ chức tín dụng là hình thức một tổ chức tín dụng (sau đây gọi
là tổ chức tín dụng mua bán) mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của tổ chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng bị mua bán). Sau khi mua bán,
tổ chức tín dụng bị mua bán trở thành công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng
mua bán.
11


Về hình thức sáp nhập NHTM thì điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tƣ số
36/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nƣớc quy
định việc tổ chức lại tổ chức tín dụng thì có hình thức sáp nhập nhƣ sau: Ngân
hàng thƣơng mại, công ty tài chính sáp nhập vào một ngân hàng thƣơng mại.
Về hình thức mua bán NHTM thì theo quy định tại Điều 6 Thông tƣ
04/2010/TT-NHNN quy định về các hình thức sáp nhập, hợp nhất, mua bán tổ
chức tín dụng, theo đó: Một ngân hàng đƣợc mua bán các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, bao gồm công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Qua đó cho ta thấy mua bán, sáp nhập NHTM là hình thức tổ chức lại
ngân hàng, chỉ có thể diễn ra giữa ngân hàng và một số loại tổ chức tín dụng nhất
định. Mua bán NHTM đƣợc hiểu là mua bán toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
hợp pháp của tổ chức tín dụng mục tiêu. Sáp nhập NHTM là hình thức một hoặc
một số tổ chức tín dụng sáp nhập vào một tổ chức tín dụng khác bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín
dụng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp
nhập.
1.2.2. Sự khác nhau giữa hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng
thương mại
- Về hình thức thực hiện: Sáp nhập NHTM có thể đƣợc hiểu là một tổ
chức tài chính mới sẽ đƣợc hình thành thay cho cả hai tổ chức tài chính đơn lẻ.
Đối với mua bán NHTM thì tổ chức tài chính bị mua trở thành một chi nhánh
của tổ chức tài chính đi mua. Sáp nhập NHTM diễn ra đối với toàn bộ tài sản của

ngân hàng bị sáp nhập, trong khi đó mua bán NHTM có thể diễn ra với toàn bộ
hoặc một phần tài sản của ngân hàng bị mua nhằm nắm quyền kiểm soát của
ngân hàng mục tiêu.
- Về hệ quả pháp lý: Sáp nhập sẽ chấm dứt dự tồn tại của ngân hàng bị sáp
nhập. Trong khi đó, mua bán sẽ không hình thành ngân hàng mới. Ngân hàng bị
mua có thể chấm dứt hoạt động hoặc tồn tại nhƣ một thực thể bị kiểm soát (công
12


ty con) của ngân hàng mua. Sau sáp nhập, thực thể mới có sở hữu và cơ cấu
quản lý mới (với thành viên từ mỗi ngân hàng sáp nhập), trong khi ngân hàng
mua thâu tóm toàn bộ quyền kiểm soát hoạt động của ngân hàng bị mua.
1.3. Pháp luật về mua bán, sáp nhập NHTM
1.3.1. Khái niệm pháp luật về mua bán, sáp nhập NHTM
Mua bán, sáp nhập ngân hàng là một giao dịch thƣơng mại làm phát sinh
các quan hệ xã hội giữa các chủ thể tham gia hoạt động mua bán, sáp nhập ngân
hàng. Các quan hệ trong quá trình mua bán, sáp nhập cần đƣợc điều chỉnh bởi hệ
thống quy phạm pháp luật, đó là nhóm quan hệ nhƣ: quan hệ phát sinh giữa nhà
nƣớc (thông qua các cơ quan quản lý nhà nƣớc) với các ngân hàng tham gia mua
bán, sáp nhập; các quan hệ xã hội phát sinh giữa các ngân hàng tham gia mua
bán, sáp nhập với nhau; các quan hệ xã hội liên quan đến quyền lợi của các cổ
đông và quyền lợi khách hàng, quyền lợi ngƣời lao động trong các ngân hàng
mục tiêu.
Khi các chủ thể tham gia thực hiện các giao dịch mua bán, sáp nhập
NHTM phải thực hiện các quy định về điều kiện mua bán, sáp nhập; hình thức
mua bán, sáp nhập; trình tự, thủ tục mua bán, sáp nhập; trách nhiệm và nghĩa vụ
của chủ thể tham gia....và chỉ khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp
luật thì quan hệ mua bán mới đƣợc pháp luật bảo vệ và công nhận.
Nhƣ vậy, pháp luật về mua bán, sáp nhập NHTM là tập hợp các quy định
pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong mua bán, sáp nhập NHTM bao gồm

những nội dung về điều kiện mua bán, sáp nhập; hình thức mua bán, sáp nhập;
trình tự, thủ tục mua bán, sáp nhập; nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể
tham gia trong quá trình mua bán, sáp nhập NHTM.
1.3.2. Nội dung pháp luật về hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng
thương mại
- Pháp luật về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp đã xác định những nội
dung điều chỉnh chủ yếu đối với hoạt động mua bán, sáp nhập nói chung. Tuy
13


nhiên đối với loại hình doanh nghiệp là NHTM, khung pháp lý về mua bán, sáp
nhập NHTM có thể áp dụng đƣợc một số quy định chung nhƣ đối với doanh
nghiệp nhƣng có quy định điều chỉnh riêng biệt do những đặc thù của NHTM,
của hoạt động mua bán, sáp nhập NHTM. Cụ thể:
- Về nguyên tắc chung: Việc mua bán, sáp nhập NHTM phải đáp ứng các
yêu cầu nhƣ phải thực hiện theo thỏa thuận; bảo đảm hoạt động bình thƣờng của
tổ chức tín dụng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong quá
trình sáp nhập, hợp nhất. Bảo mật thông tin nhằm đảm bảo hoạt động ổn định
của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất trƣớc khi Đề án sáp nhập, hợp
nhất đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua.
Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng phải
đảm bảo nguyên tắc thận trọng, trung thực, chính xác, không gây hiểu nhầm.
Nghiêm cấm việc tẩu tán tài sản dƣới mọi hình thức. Việc chuyển nhƣợng, mua
bán tài sản trong quá trình sáp nhập, hợp nhất phải đảm bảo công khai, minh
bạch, tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên, đảm bảo an
toàn tài sản và không ảnh hƣởng đến quyền lợi của tổ chức tín dụng tham gia
mua bán, sáp nhập tổ chức và cá nhân liên quan đến việc sáp nhập, hợp nhất.
Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng bị mua bán hết hiệu lực
khi tổ chức tín dụng mua bán khai trƣơng hoạt động. Giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức tín dụng bị sáp nhập hết hiệu lực khi tổ chức tín dụng sau

sáp nhập đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra các bên còn phải tuân theo các quy
định pháp luật hiện hành.
- Điều kiện mua bán, sáp nhập NHTM: Các quốc gia đều xây dựng các
tiêu chí về một ngân hàng hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững hƣớng tới
thông lệ tốt nhất nhƣ vốn điều lệ thực tối thiểu; điều kiện cần và đủ để thành lập
ngân hàng. Điều kiện mua bán, sáp nhập NHTM đƣợc coi là rào cản kỹ thuật về
mặt pháp lý nhằm chống thâu tóm, chống tập trung kinh tế, không tạo ra sự độc
14


quyền. Pháp luật xác định tiêu chuẩn, điều kiện mua bán, sáp nhập NHTM bao
gồm các nội dung sau đây:
Thứ nhất, tiêu chuẩn, điều kiện về tập trung kinh tế khi thực hiện mua
bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại. Việc mua bán, sáp nhập doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng đều bị ngăn cấm nếu vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Theo đó thì phải đáp ứng điều kiện không thuộc trƣờng hợp tập trung kinh tế bị
cấm, trừ trƣờng hợp đƣợc miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh quy định các trƣờng hợp
tập trung kinh tế bị cấm thực hiện; các trƣờng hợp tập trung kinh tế bị cấm thực
hiện nhƣng đƣợc hƣởng miễn trừ và kiểm soát những trƣờng hợp tập trung kinh
tế đạt gần tới ngƣỡng bị cấm thực hiện.
Thứ hai, điều kiện phải có Đề án mua bán, sáp nhập theo quy định và
đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định của các tổ chức tín dụng tham gia mua
bán, sáp nhập thông qua. Trong đó, có những nội dung quan trọng của đề án để
cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định chấp thuận hay không việc mua
bán, sáp nhập của ngân hàng.
Thứ ba, điều kiện về vốn, an toàn vốn khi thực hiện mua bán, sáp nhập
NHTM. Khi tiến hành mua bán, sáp nhập ngân hàng phải đảm bảo sau khi mua
bán, sáp nhập vốn đƣợc thực hiện phải tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt
động theo quy định của pháp luật hiện hành. Quy định này nhằm tránh rủi ro cho

tổ chức và hoạt động của NH sau khi nhận sáp nhập.
- Trình tự, thủ tục mua án sáp nhập Mua bán, sáp nhập ngân hàng là
hoạt động có thể tạo ra những ảnh hƣởng lớn đến hệ thống ngân hàng cũng nhƣ
hệ thống tài chính do đó khi mua bán, sáp nhập, các bên phải thực hiện các trình
tự, thủ tục mua bán, sáp nhập do pháp luật quy định. Cụ thể các bên phải tuân
thủ các điều kiện về quy trình ở các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền; về quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia và trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền....
15


- Nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể tham gia mua bán, sáp nhập
NHTM: Trong quá trình thực hiện giao dịch mua bán, sáp nhập, pháp luật xác
định tƣ cách pháp lý của chủ thể sau khi mua bán, sáp nhập trên cơ sở đó xác
định trách nhiệm pháp lý về tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các
bên thực hiện mua bán, sáp nhập khi tham gia giao dịch mua bán, sáp nhập ngân
hàng.
Cũng nhƣ pháp luật điều chỉnh mua bán, sáp nhập doanh nghiệp nói
chung, pháp luật về mua bán, sáp nhập NHTM cần đáp ứng vai trò là điều kiện
khung pháp lý để một giao dịch mua bán, sáp nhập NHTM đƣợc diễn ra trên
thực tế và an toàn, đồng thời phải xác định những nội dung điều chỉnh các quan
hệ xã hội chủ yếu trong quá trình thực hiện mua bán, sáp nhập.
1.4. Xu hƣớng mua bán, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại
Với sự gia tăng áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và xu hƣớng toàn
cầu hóa, hoạt động mua bán, sáp nhập NHTM đang trở thành xu hƣớng tất trong
bối cảnh đầy khó khăn của thị trƣờng trong thời gian qua. Về mặt pháp lý, sáp
nhập là hình thức các công ty thống nhất kết hợp, gộp chung cổ phần với nhau.
Còn mua bán là một công ty tiến hành mua bán hoạt động kinh doanh và chiếm
lĩnh hoàn toàn một công ty khác với tƣ cách là ngƣời chủ sở hữu mới. Những
công ty lớn sẽ mua bán các công ty nhỏ và yếu hơn, nhằm tạo nên một công ty

mới có sức cạnh tranh hơn và giảm thiểu chi phí. Các công ty sau khi mua bán,
sáp nhập sẽ có cơ hội mở rộng thị phần và đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Vì thế, những công ty nhỏ là đối tƣợng bị mua thƣờng sẵn sàng để công ty khác
mua và mình đồng ý bán vì sẽ tốt hơn so với việc bị phá sản hoặc rất khó khăn
tồn tại trên thị trƣờng.
1.4.1. Trên thế giới
Giá trị từ hoạt động mua bán, sáp nhập ngân hàng có thể nhận thấy rất rõ
đó là đƣợc cải thiện tình hình tài chính. Ngân hàng sau khi mua bán, sáp nhập sẽ
16


đƣợc tăng thêm nguồn vốn sử dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi
ro, tăng cƣờng tính minh bạch về tài chính; Giảm nhân viên, tinh gọn bộ máy vì
thông thƣờng, khi hai hay nhiều bên sáp nhập lại đều có nhu cầu giảm việc làm,
nhất là các công việc gián tiếp. Đồng thời thông qua mua bán, sáp nhập, bên
mua cũng đƣợc tiếp nhận nguồn lao động có kỹ năng tốt và nhiều kinh nghiệm.
Đây cũng là dịp để các ngân hàng sàng lọc và sa thải những vị trí làm việc kém
hiệu quả. Đƣợc trang bị công nghệ mới: Thông qua việc mua bán, sáp nhập,
ngân hàng mới có thể tận dụng công nghệ hay kỹ thuật của nhau để tạo lợi thế
cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào cũng là một trong những điều kiện
thuận lợi để họ trang bị những công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh
của mình; tăng khả năng cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trƣờng: Sau khi thực
hiện mua bán, sáp nhập, hai bên có thể khai thác đƣợc những lợi thế lẫn nhau,
tăng thị phần, tận dụng quan hệ khách hàng, khả năng bán chéo sản phẩm, dịch
vụ, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
Từ những lợi ích và giá trị đó, hoạt động mua bán, sáp nhập trong ngân
hàng diễn ra rất sôi động. Tại Mỹ, Bank of America mua bán Merrill Lynch công ty nổi tiếng với 99 năm tuổi, với giá 50 tỷ USD và gần đây phải kể đến
thƣơng vụ mua bán của Wells Fargo với ngân hàng Wachovia với giá trị 15,1 tỷ
USD. Tiếp theo phải kể đến thƣơng vụ sáp nhập thành công trong Ngành Ngân
hàng Nhật Bản khi Mitsubishi UFJ Financial Group là kết quả của sự sáp nhập

giữa hai ngân hàng UFJ Holding và Mitsubishi Tokyo Financial Group. Đại
ngân hàng này đã chính thức đƣợc thành lập và đi vào hoạt động vào 1/10/2005.
Một thƣơng vụ sáp nhập lớn nhất chƣa từng thấy trong lịch sử Ngành Ngân hàng
Châu Âu là vụ ABN Amro của Hà Lan và Barclays PLC của

nh đã sáp nhập

với nhau với trị giá thƣơng vụ lên tới hơn 91 tỷ USD. Khu vực Châu Á cũng
nằm trong xu thế đó với tổng giá trị các thƣơng vụ MUA BÁN, SÁP NHẬP ở
Châu Á (trừ Nhật Bản) trong năm 2014 đạt 802,2 tỷ USD, tăng 48% so với năm
2013 (theo Tổ chức Tài chính Goldman Sach). Các thƣơng vụ này diễn ra đều có
17


×