Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 119 trang )

HOÀNG YẾN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

*

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

*

HOÀNG YẾN

2015 - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
HOÀNG YẾN


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lắp với các đề tài khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo Khoa sau đại học Viện Đại
học Mở Hà Nội đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập ở
trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành Ban Giám đốc Công ty cổ phần May
Thăng Long và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi có được những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc đã tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Yến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC` .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .................................... 5
1.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp ................................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ............................................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................................. 6
1.1.3. Khái niệm về lợi thế cạnh tranh ................................................................................. 8
1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................ 9
1.2.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................. 11

1.2.1. Thị phần ................................................................................................................... 11
1.2.2. Lợi nhuận ................................................................................................................. 12
1.2.3. Tốc độ tăng trưởng................................................................................................... 13
1.3.


Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................. 16

1.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực ...................................................................................... 16
1.3.2. Năng lực tài chính .................................................................................................... 16
1.3.3. Hình ảnh thương hiệu .............................................................................................. 17
1.3.4. Mạng lưới phân phối, thị trường tiêu thụ ................................................................. 18
1.3.5. Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất ........................... 19
1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......... 20

1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ......................................................................... 21
1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ......................................................................... 28
1.5.

Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty ............................. 31

1.5.1. Kinh nghiệm của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến......................................... 31
1.5.2. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần May Phương Đông ........................................... 33
1.5.3. Kinh nghiệm của Công ty TNHH May Thêu Giày An Phước................................. 34
1.5.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh rút ra cho Công ty cổ phần
May Thăng Long. ................................................................................................................ 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 36

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG ...... 37

2.1.

Tổng quan về Công ty cổ phần May Thăng Long ................................................... 37

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần May Thăng Long ...................... 37
2.1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần May Thăng Long .................. 40
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của Công ty cổ phần May Thăng Long
…………………………………………………………………………………….40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng Long .......................................... 43
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long ..................... 45
2.2.

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng Long ................ 47

2.2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng Long ................... 47
2.2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May
Thăng Long ………………………………………………………………………………57
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May
Thăng Long
.................................................................................................................... 69
2.3.
Tổng kết những hạn chế và các nguyên nhân của năng lực cạnh tranh Công ty cổ
phần May Thăng Long ......................................................................................................... 81
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được.................................................................................. 81
2.3.2. Những mặt hạn chế .................................................................................................. 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 86
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG ĐẾN NĂM 2020................................................. 87
3.1. Định hướng phát triển của công ty Công ty cổ phần May Thăng Long đến năm
2020 ................................................................................................................................. 87

3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng Long đến
năm 2020
........................................................................................................................ 89
3.1.1. Giải pháp về đội ngũ nhân lực ................................................................................. 89
3.1.2. Giải pháp về trang thiết bị công nghệ ...................................................................... 93
3.1.3. Giải pháp nâng cao nhận thức về thương hiệu......................................................... 95
3.1.4. Giải pháp về sản phẩm ............................................................................................. 98
3.1.5. Giải pháp về hệ thống phân phối sản phẩm ........................................................... 100
3.1.6. Giải pháp về tài chính ............................................................................................ 102
3.1.7. Các giải pháp khác ................................................................................................. 104
3.3.

Khuyến nghị ........................................................................................................... 104

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 107
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 110

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế


CNCNV

: Cán bộ công nhân viên

CP

: Cổ phần

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

ĐTDH

: Đầu tư dài hạn

ĐTNH

: Đầu tư ngắn hạn

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐQT


: Hội đồng quản trị

HĐTV

: Hội đồng thành viên

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân

ROE

: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROS

: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

SME

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


THALOGA

: Công ty cổ phần May Thăng Long

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TPP

: Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNCTAD

: Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển

XK


: Xuất khẩu

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................... 46
Bảng 2.2: Bảng phân bố thị phần ngành Dệt may Việt Nam .................................... 49
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu của Công ty và các Công ty khác ............................ 50
Bảng 2.4: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của công ty May Thăng Long ................ 51
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty May Thăng
Long .......................................................................................................................... 53
Bảng 2.6: Tình hình lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác ............................ 55
Bảng 2.7: Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm (2014-2016) ...................... 58
Bảng 2.8: Thu nhập bình quân của người lao động .................................................. 60
Bảng 2.9: Bảng cân đối kế toán Công ty CP May Thăng Long ................................ 61
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu tài chính Công ty ................................................................ 63
Bảng 2.11: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May Thăng Long ........ 64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu Công ty CP May Thăng Long .............. 53

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter ................................. 25
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của công ty Cổ phần May Thăng Long ........ 43
Hình 2.2: Hình ảnh thương hiệu Công ty cổ phần May Thăng Long ....................... 65

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và
được coi là động lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung. Nó như một tất yếu khách quan không thể xóa bỏ. Nó ảnh hưởng
tới tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề và các doanh nghiệp. Quá trình cạnh tranh sẽ
đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức
sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Do đó, vấn đề nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh, nhiều công trình khoa
học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của
con người.
Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần May Thăng Long cũng không phải là ngoa ̣i lê ̣, phải đố i mă ̣t
với sức ép ca ̣nh tranh rấ t lớn từ thi ̣ trường. Là một doanh nghiệp trong ngành may
mặc, Công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức, phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước như Tổng Công ty cổ phần May Nhà Bè, Tổng Công ty cổ phẩn
May Việt Tiến, Tổng Công ty May 10….và cả các đối thủ cạnh tranh nước ngoài
như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc… Thêm vào đó để tận dụng
được các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, các chính sách của Nhà
nước…, Công ty nhất thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Hơn nữa, hiện nay may mặc không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống
của con người mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
Dệt may là ngành kinh tế mũi nhọn về xuất khẩu, có năng lực cạnh tranh cao trong
quá trình hội nhập thương mại quốc tế, là ngành xuất khẩu chủ lực của ngành công

nghiệp Việt Nam trong những năm qua. Điều này mang lại một số cơ hội và thách

1


thức cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành Dệt may Việt Nam nói
chung cũng như Công ty cổ phần May Thăng Long nói riêng. Trước những thay đổi
của đất nước, những khó khăn và áp lực đối với Công ty cổ phần May Thăng Long,
đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV luôn đặt ra cho mình mục tiêu, tầm quan
trọng của việc tăng cường năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng Long” làm đối tượng nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình với mục đích tìm kiếm những giải pháp thiết thực giúp
Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực may mặc, từ đó, thúc đẩy hơn
nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp đã được nhiều tác
giả nghiên cứu, theo các cách tiếp cận khác nhau và trên các phạm vi khác nhau.
Trong đó, có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình sau:
-

Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần May Đồng Tiến đến năm 2015” của tác giả Trần Thị Huỳnh Lan trường
Đại học Lạc Hồng, năm 2011.

-

Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần May Sơn Hà” của tác giả Trần Thị Mến, Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc Gia Hà Nội, năm 2012.


-

Luận văn thạc sĩ ”Chiến lược cạnh tranh của Tổng Công ty Việt Thắng trong
bối cảnh hội nhập quốc tế” của tác giả Phạm Thùy Dung, trường Đại học Kinh
tế, năm 2014.

-

Luận văn thạc sĩ ”Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May II
Hưng Yên” của tác giả Lều Ngọc Liễn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm
2014.

-

Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May 10 tại
thị trường nội địa” của tác giả Phạm Linh Chi, trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội, năm 2015.

2


Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh
trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên
sâu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Thăng Long. Do
vậy, đề tài này không có tính trùng lặp với bất cứ đề tài nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

-


Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của Công ty CP
May Thăng Long

-

Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh Công ty CP May Thăng Long

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty CP May
Thăng Long.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong luận văn cần phải trả lời
được các câu hỏi sau:
-

Năng lực cạnh tranh là gì?

-

Thực trạng năng lực cạnh tranh Công ty CP May Thăng Long như thế nào?

-

Tại sao phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Thăng Long?

-

Cần phải có những giải pháp, kiến nghị gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty CP May Thăng Long?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty CP May Thăng Long.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công
ty CP May Thăng Long
+ Về không gian: Công ty Cổ phần May Thăng Long.
+ Về thời gian: Số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2014 2016.

6. Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu luận văn gồm các bước như sau:

3


Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu và tiến hành phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng Long giai đoạn 2014 - 2016.
+ Các phương pháp cụ thể: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, logic,
tổng hợp, lịch sử.
+ Nguồn số liệu của luận văn: Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp được
thu thập từ các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần May Thăng Long và một
số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường trong giai đoạn 2014-2016.

Bước 3: Trên cơ sở kết luận phân tích thực trạng, đề xuất một số định hướng và
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng Long.
7. Đóng góp của luận văn
-

Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạch
tranh trong doanh nghiệp

-

Đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng
Long

-

Đề ra các giải pháp chủ yều có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty May Thăng Long

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm
03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May Thăng
Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May
Thăng Long.

4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường
xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều
góc độ khác nhau, dẫn đến rất nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này.
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát hơn thì cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích
giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các
phần thưởng hay những thứ khác. Tuy nhiên khái niệm cạnh tranh mà ta nhắc đến ở
đây nằm trong phạm vi nền kinh tế.
Cạnh tranh, với tư cách là một hiện tượng kinh tế, xuất hiện và tồn tại như một
trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh
tế thị trường. Với cách tiếp cận này, Từ điển Kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở
Anh) đã định nghĩa “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc
cùng một loại khách hàng về phía mình”. Từ điển Tiếng Việt “Bách khoa tri thức
phổ thông” (tập1) cũng giải thích cạnh tranh là sự ganh đua giữa những nhà sản
xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh diễn ra
trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực với nhiều mức độ khác nhau.


5


Theo K. Marx thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. [12], tr.13]
Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia cùng
sản xuất một loại hàng hóa, dịch vụ trên cùng một thị trường để giành được nhiều
khách hàng, nhằm tạo ra những điều kiện có lợi nhất trong việc sản xuất tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ với lợi nhuận cao nhất. Do vậy, nhà kinh tế học P.Samuelson lại
cho rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp với nhau để giành
khách hàng, thị trường”. [1 2, tr.14]
Nhìn ở góc độ thị trường, theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm: Cạnh tranh
trong thị trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại
cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn và mới lạ hơn để khách hàng lựa
chọn mình chứ không phải đối thủ cạnh tranh của mình. [14, tr.118].
Theo tác giả Đặng Đức Thành: Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát
sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành
giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng
trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. [13, tr. 74]
Trên thực tế, còn rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh
nghiệp, theo tác giả “Cạnh tranh là quá trình mà chủ thể tìm mọi biện pháp để vượt
lên so với đối thủ về một lĩnh vực nhất định, quá trình tạo ra sự nổi trội của chủ
thể so với đối thủ”. Đây là quá trình sáng tạo, đổi mới có tính chất toàn diện nhằm
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và ứng phó với những thay đổi ngày càng đi
lên của thị trường nhiều biến động của nền kinh tế thế giới.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Thuật ngữ ‘năng lực cạnh tranh’ được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu

6


nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên
môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp
quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nhgiệp.
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren (1991) thì
năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị
trường trong và ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, công nghệ,
tổng năng suất các yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng
và tính khác biệt của sản phẩm, chi phí đầu vào. Ngoài ra, theo lý thuyết tổ chức
công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm
ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp,
đảm bảo đứng vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế. [18, tr. 28]
Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản phẩm có
quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu
khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận. [19, tr. 17]
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh
nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là
cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, [14, tr.22]
Từ các quan điểm trên, năng lực cạnh tranh có thể đúc kết là khả năng khai
thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh trước các đối thủ, nhằm xác lập vị thế của mình trên thị trường và đạt lợi
nhuận cao.
Thông thường người ta đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông
qua các yếu tố nội tại như quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị
trường sản phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ. Tuy

nhiên, năng lực cạnh tranh này lại bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài (Nhà nước
và các thể chế trung gian). Doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn
thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao. [7, tr. 41-45]

7


Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn thể hiện ở chiến lược kinh
doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm thông tin đến khâu tổ chức
sản xuất, từ đổi mới công nghệ đến phương pháp quản lý phục vụ, từ đổi mới mặt
hàng, các loại hình dịch vụ đến công việc tiếp thị, quảng cáo.
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng
vẫn chưa được xác định một cách thống nhất và phổ biến. Tuy nhiên, từ các quan
điểm trên, tác giả cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực, vật lực, tài
lực…để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh; đồng thời,
biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh
tranh trước đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ đó, chiếm
lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn
tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.1.3. Khái niệm về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để nắm
bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói đến lợi
thế mà một doanh nghiệp đang có và có thế có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm cho doanh nghiệp, có tính vi mô chứ không
phải có tính vĩ mô.
Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế
của ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các Doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu điểm vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp, Lợi thế cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có được “Quyền lực

thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh. [20, tr. 25-27]
Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó
cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành và doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh bền
vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài.

8


Theo Jack Welch, cựu CEO của GE, nếu không có lợi thế thì đừng cạnh tranh.
Lợi thế là nền tảng cho sự cạnh tranh. Chính vì vậy, lợi thế cạnh tranh là những gì
làm cho doanh nghiệp nổi bật, những cái mà các đối thủ cạnh tranh khác không có,
doanh nghiệp đó sẽ hoạt động tốt hơn những doanh nghiệp khác. Lợi thế cạnh tranh
là yếu tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài, hay khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh.
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn,
lao động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là những nhân tố để tạo
ra lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, quan điểm đó đã được thay đổi bằng bốn yếu tố
mới bao quát hơn, thực tế hơn. Bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh đó là: hiệu quả,
chất lượng, sự cải tiến và sự đáp ứng khách hàng. Chúng tạo thành một khối thống
nhất của lợi thế cạnh tranh mà bất cúa một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nào cũng phải tuân theo. Có thể nghiên cứu từng khối tách biệt nhau song cần lưu ý
rằng, giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất mạnh.[4, tr. 84]
Vì vậy, các doanh nghiệp cần nắm rõ lợi thế cạnh tranh của mình để có thể tìm
ra giải pháp cũng như định hướng phát triển khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác.
Theo tác giả, lợi thế cạnh tranh là nền tảng cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp,
những gì làm cho doanh nghiệp khác với đối thủ, nổi bật hơn mà các đối thủ cạnh
tranh không làm được, hay bản thân doanh nghiệp thực hiện cách nổi trội hơn. Lợi
thế cạnh tranh có thể mất dần theo thời gian do sự bắt chước của các đối thủ. Vì
vậy, để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần có chiến lược

cạnh tranh hiệu quả.
1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những nhân tố thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Nó buộc nhà sản xuất, nhà kinh doanh phải năng động,
nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công
nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế…

9


Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát
triển.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có
khả năng thích ứng cao với thị trường bởi vì thị trường rất đa dạng và thường xuyên
biến động. Để thích ứng được với xu thế biến động này doanh nghiệp phải có khả
năng cạnh tranh do:
-

Cạnh tranh giúp doanh nghiệp phát triển hơn, các doanh nghiệp sẽ phải tự tìm
cho mình các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách tối ưu hóa sản phẩm sản
xuất kinh doanh, sáng tạo, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm
bắt thông tin nhanh, kịp thời nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh.

-

Ngoài ra, cạnh tranh tạo ra sức ép giữa các doanh nghiệp, nó quyết định tới vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp có ưu thế trong cạnh
tranh sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.


-

Khi tiến hành cạnh tranh các doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu
của mình và của đối thủ từ đó có biện pháp khắc phục, xây dựng được cho mình
chiến lược để phù hợp với môi trường kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách

quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn
được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu
rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất
hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công
nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành
mạnh và hợp pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối

10


cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi
nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là
một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc
hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.
1.2.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cần dùng các chỉ tiêu

để phản ánh. Có rất nhiều các tiêu chí đánh giá khả năng này, tuy nhiên để đánh giá
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản như:
chỉ tiêu về sự tăng trưởng của thị phần, lợi nhuận và chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng
của doanh nghiệp.
1.2.1. Thị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp đang chiếm
lĩnh. Đây là một chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Thị phần là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thị
phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực cạnh tranh và ngược lại. Nếu chỉ
xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thì cũng chưa có thể
kết luận được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách chính xác. Cần phải
xem xét khả năng duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Trong một thời
kỳ cụ thể thì thị phần của doanh nghiệp thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể
hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Nghiên cứu sự biến đổi thị phần của
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau sẽ hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị phần càng lớn thì năng
lực cạnh tranh càng tăng lên. Nhìn vào thị phần chiếm lĩnh tiêu thụ sản phẩm trên

11


thị trường của một doanh nghiệp sẽ biết doanh nghiệp đang đứng ở vị trí nào trên
thị trường, uy tín của sản phẩm của doanh nghiệp đối với khách hàng ra sao. Với thị
phần lớn doanh nghiệp có ưu thế về tổ chức sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi
phí… do đó có điều kiện quyết định giá bán, quá trình phân phối sản phẩm. Vì vậy,
nhiều công ty sẵn sàng bỏ ra chi phí lớn và hy sinh một số lợi ích khác cho chiến

lược chiếm thị phần bởi từ việc chiếm được thị phần lớn đem lại cho công ty lợi ích
lớn hơn.
1.2.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí. Để đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận được xem là công cụ rất hiệu quả.
Bên cạnh chỉ tiêu thị phần, một doanh nghiệp có lợi nhuận càng tăng và vượt
trội hơn các hãng cạnh tranh trên thị trường sẽ chứng tỏ sự gia tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đó một cách toàn diện.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là
điều kiện tồn tại và phát triển. Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường các
nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ mong muốn
cho chi phí đầu vào ít nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các
chi phí còn số dư dôi không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng,
không ngừng tích lũy phát triển sản xuất, củng cố và tăng cường vị trí của mình trên
thị trường để nâng cao khả năng của doanh nghiệp. Đây chính là động lực thôi thúc
doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh
gay gắt.
Một số đặc điểm của lợi nhuận:
-

Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có

12


hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể

hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
-

Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở
để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
thông qua việc đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để
doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để
doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.

-

Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về
tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp...

-

Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của
nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.

1.2.3. Tốc độ tăng trưởng
Bất kỳ doanh nhân hay người chủ doanh nghiệp nào cũng mong muốn công ty
của mình tăng trưởng và phát triển, bởi có thế, lợi nhuận sẽ ngày một nhiều hơn.
Tuy nhiên, để có đạt được mức tăng trưởng vững chắc cũng như bằng cách nào để
công ty của mình tăng trưởng thì không phải bất cứ người chủ doanh nghiệp nào
cũng biết. Cần phải có những chính sách và hoạch định lâu dài để doanh nghiệp đạt
được tốc độ tăng trưởng như mong muốn, ổn định.
-


Doanh nghiệp phải có một cơ sở lành mạnh: Một doanh nghiệp chỉ có thể thực
hiện tăng trưởng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh khi có đủ các điều
kiện, nền tảng cơ sở cho tăng trưởng. Trước hết cần xem xét tiềm năng thị
trường, tiềm năng khách hàng của doanh nghiệp. Không thể mở rộng sản xuất
kinh doanh khi trên một địa bàn hoặc thị trường mà cung đã vượt cầu.

13


-

Doanh nghiệp phải có chiến lược tăng trưởng và phát triển: Một chiến lược tăng
trưởng lành mạnh luôn xuất phát từ một mục tiêu kinh doanh rõ ràng và một hệ
thống các biện pháp và phương thức triển khai phù hợp cho từng giai đoạn.
Chiến lược tăng trưởng cũng được xây dựng trên các nghiên cứu phân tích thị
trường kỹ lưỡng, trong đó phải chú ý tới khả năng của các nhà cung cấp có đáp
ứng được khi tăng trưởng của doanh nghiệp hay không.

-

Luôn luôn nắm rõ các số liệu và tiêu chí của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt
quan trọng là các số liệu, chỉ tiêu tài chính. Các bảng biểu cân đối, tập hợp tài
chính, đồng tiền thu chi phải được điều chỉnh phù hợp với mức độ tăng trưởng.

-

Bảo đảm các nguồn vốn để doanh nghiệp hoạt động: Tuỳ theo tính chất và
nguồn gốc có được của vốn hoạt động mà có những đánh giá khác nhau về tình
hình hoạt động, tính hiệu quả của doanh nghiệp. Đặc biệt phải xem xét các mục

tiêu cụ thể đạt được có tương xứng với nguồn vốn bỏ ra hay không. Một chiến
lược tăng trưởng, mở rộng qui mô chỉ có thể khả thi khi có được nguồn vốn
thích hợp. Ngược lại không thể bỏ thêm vốn để mở rộng kinh doanh khi chưa
có chiến lược tăng trưởng rõ ràng, rủi ro không lường hết được.

-

Nên xem xét các cơ hội liên doanh, hợp tác: Nhà doanh nghiệp cần phải xem
xét đến cả khả năng liệu có thể từ nguồn lực của chính mình để thực hiện tăng
trưởng không hay có thể hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác khác? Như
vậy doanh nghiệp vẫn có thể đạt mục tiêu tăng trưởng nhưng có thể giảm bớt
rủi ro hoặc nhanh chóng đạt được mục tiêu hơn.

-

Đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động: Khi xây dựng chiến lược tăng trưởng cho
doanh nghiệp, cũng như lên kế hoạch tài chính cho chiến lược đó, nhà doanh
nghiệp luôn phải chú ý đến việc bảo vệ tính tự chủ của doanh nghiệp. Cần cân
nhắc xem doanh nghiệp có bị phụ thuộc vào một doanh nghiệp khác hoặc một
cá nhân khác hay không? Nếu chấp nhận phụ thuộc trong chừng mực nào đó thì
nhà doanh nghiệp cũng phải suy tính cẩn trọng, nếu không thì việc đạt mục tiêu
tăng trưởng chỉ có ý nghĩa hình thức, không bền vững.

14


-

Có chính sách nhân sự đúng đắn: Một doanh nghiệp chỉ có thể tăng trưởng lành
mạnh trên cơ sở một đội ngũ nhân sự vững mạnh, doanh nghiệp có khả năng sử

dụng hiệu quả đội ngũ nhân sự đó trong các hoạt động để thực hiện tăng trưởng.
Ví như marketing, bán hàng, quản lí nhân sự, kế toán... Không phải chỉ đơn
giản mở rộng qui mô sản xuất, gia tăng sản phẩm xuất xưởng là có ngay một tỉ
lệ tăng trưởng. Nhiều ý tưởng, kế hoạch tăng trưởng đã thất bại, không thành
công như mong muốn, không phải vì do thiếu vốn, thiếu năng lực sản xuất mà
là các yếu tố về tổ chức, quản lí, marketing.

-

Thường xuyên theo dõi việc triển khai kế hoạch tăng trưởng: Hàng tuần, hàng
tháng, doanh nghiệp phải theo dõi, kiểm tra các hoạt động triển khai kế hoạch
tăng trưởng. Các chỉ tiêu chính như doanh số, số lượng hợp đồng, số khách
hàng, lợi nhuận, tình hình sẵn sàng chi trả... phải được so sánh giữa số đạt được
và kế hoạch đề ra để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.

-

Kiên trì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng: Một kế hoạch tăng trưởng tốt đến đâu
cũng cần kiên trì triển khai thực hiện thì mới đảm bảo thành công. Đã là một
chiến lược tăng trưởng thì khó có thể đòi hỏi có ngay những kết quả thành công.
Những thay đổi liên tục một cách vội vã sẽ làm hỏng kế hoạch tăng trưởng của
doanh nghiệp.

-

Tăng trưởng đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, quản lí điều hành với một quyết tâm
cao, nhanh nhạy và quyết đoán trong xử lí công việc. Một kế hoạch tăng trưởng
dù được chuẩn bị tốt đến mấy cũng chẳng giải quyết được gì, nếu không triển
khai thực hiện ngay và bị các đối thủ khác cạnh tranh.
Kết luận: Các chỉ tiêu trên đây cho phép đánh giá mức tăng trưởng tuyệt đối


song nó chưa phản ánh được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó để
thấy được đầy đủ sự tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp cần phải sử dụng một
chỉ tiêu tương đối: sự tăng lên của chỉ tiêu này phản ánh vị thế của doanh nghiệp
được tăng lên trước các đối thủ cạnh tranh.

15


1.3.

Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế không chỉ được

đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà điều quan trọng hơn là trong sự
so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, đạt được vị thế cạnh tranh
mạnh trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh
nghiệp phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về
công việc kinh doanh. Hầu hết doanh nghiệp trên toàn thế giới đều thừa nhận cạnh
tranh và coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà
còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị trường cần để
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá
trình cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên
thương trường. Chúng ta sẽ xem xét một số yếu tố cơ bản cấu thành nên năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu thiếu một vài yếu tố này sẽ làm giảm sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Nhân lực là nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi
tổ chức. Đây là yếu tố có liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh
đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm, mẫu
mã, chất lượng… từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm ngày càng tăng, doanh
nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng
công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
1.3.2. Năng lực tài chính
Bên cạnh nguồn nhân lực, năng lực tài chính là một nguồn lực liên quan trực
tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh

16


tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn
trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử
dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để
xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất
lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ
hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển
khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ
chức quản lý... Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để
triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều
quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có
chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ
sở để xác định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài chính với quy
mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh
doanh, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời tốt,...là một trong những yếu tố quan
trọng thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới
công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
1.3.3. Hình ảnh thương hiệu
Thương hiệu, hiểu một cách đơn giản, là một cái tên gắn với sản phẩm hoặc
một nhà sản xuất, thương hiệu ngày nay đang ngày cảng trở nên một thành tố quan
trọng trong văn hoá và trong nền kinh tế. Hàng hiệu hoặc đồ hiệu được coi là những
“vật phẩm và văn hoá triết lý cá nhân” – Nguồn: vi.wikipedia.org
Đây là một yếu tố không thể thiếu để cấu thành nên năng lực cạnh tranh của sản
phẩm trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Thương hiệu được coi là một tài
sản quý giá của doanh nghiệp về việc xây dựng được một thương hiệu tốt không chỉ
một sớm một chiều mà được hình thành trong cả một quá trình phần đấu lâu dài,
kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn.

17


×