Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và tư ván xây DỰNG MIỀN bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.74 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC...................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ.......................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................v
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP..........................1
1.1 Giới thiệu về công ty...........................................................................1
1.1.2 Vốn điều lệ năm 2017.......................................................................1
1.1.3 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh................................................2
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển................................................3
1.1.5 Đặc điểm hoạt động của đơn vị.......................................................4
1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của đơn vị......................................................5
1.3 Kết quả hoạt động của đơn vị qua hai năm gần nhất 2015-2016.......6
PHẦN II :TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,PHÂN TÍCH BCTC TẠI
ĐƠN VỊ......................................................................................................8
1. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị...................................................8
1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách áp dụng của đơn vị............8
1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.................................................10
1.3 Tổ chức chứng từ kế toán.................................................................15
1.4 Đối tượng tập hợp chi phí.................................................................16
2.Tổ chức phân tích các chỉ tiêu kinh tế...............................................17
2.1 Thiết lập một số các chỉ tiêu phân tích............................................17
2.2 Bảng phân tích một vài các chỉ tiêu...................................................19
3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.....................................................19
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN,PHÂN TÍCH
BCTC........................................................................................................21
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị........................21
3.1.1 Ưu điểm...........................................................................................21
1



3.1.1 Hạn chế............................................................................................22
3.2 Đánh giá công tác phân tích kinh tế của đơn vị.............................23
3.2.1 Ưu điểm...........................................................................................23
3.2.2 Hạn chế............................................................................................23
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.. 24
KẾT LUẬN..............................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
TSCĐ
NVL
TNDN
SXKD
BHXh
NKC

Nghĩa của từ
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Nhật ký chung


Từ viết
tắt
KT
NV
UNC
TSCĐ
TM
TGNH

3

Nghĩa của từ
Kế toán
Nghiệp vụ
Ủy nhiệm chi
Tài sản cố định
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng


DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ

STT
1

2

3
4
5

6

Tên bảng
Sơ đồ 1 - Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư và tư vấn xây
dựng Miền Bắc
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc qua 2 năm 20152016
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Đầu
tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc.
Sơ đồ 3. Trình tự ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 4.Quy trình sử lý số liệu trên phần mềm .
Bảng 2. Phân tích khả năng thanh toán tổng quát năm 2015 và
2016

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay khi nước ta đang phấn đấu trở thành một nước công
nghiệp, đẩy mạnh hiện đại hóa công nghiệp hóa, từng bước chuyển sang nền
kinh tế thị trường, tiếp tục vững bước trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện mục tiêu này ngoài việc xây dựng một hệ thống chính trị ổn định,
chúng ta còn phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc.
Xây dựng là một nghành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tạo ra tài
sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng là một
nghành mũi nhọn thu hút một lượng vốn đầu tư tương đối lớn trên tổng số vốn
đầu tư của cả nước.
Khi ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên được giảng dạy kiến thức cơ bản,
lý thuyết chung nhất của những môn chuyên ngành, những môn học đại cương.
Đây là nền tảng, hành trang cho sinh viên lập nghiệp trong tương lai. Từ những

kiến thức lý thuyết đó mà sinh viên có thể vận dụng vào công việc thực tế. Thực
tập cuối khóa là cơ hội để sinh viên tiếp xúc với công việc thực tế, để có thể đưa
kiến thức lý thuyết học được vào thực tiễn, biết được sự khác nhau giữa chúng.
Tạo cho sinh viên những kỹ năng làm việc ban đầu giúp ích tương lai lập nghiệp
về sau.
Thực tập tổng hợp giúp sinh viên tìm hiểu về một cách khái quát về công
ty: sự hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
của các bộ phận trong công ty, nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty
trong thời gian hiện tại. Từ đó, sinh viên sẽ tìm hiểu và phát hiện được các vấn
đề còn tồn tại trong công ty và đưa ra những đề xuất giải quyết các vấn đề còn
tồn tại đó. Vì vậy, việc làm báo cáo thực tập tổng hợp là rất cần thiết đối với tất
cả các sinh viên.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
Miền Bắc em đã học hỏi và tích lũy được những kiến thức vô cùng quý báu. Em
xin chân thành cảm ơn Giám đốc công ty : Nguyễn Văn Lập cùng toàn thể cán

5


bộ nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập. Em cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập ThS.Nguyễn Thành
Hưng đã giúp em hoàn thiện báo cáo thực tập theo đúng yêu cầu.
Tuy nhiên, do năng lực bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu và kinh
nghiệm không nhiều nên báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý từ phía thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

6



PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu về công ty
Tên công ty

Company name

Địa chỉ
Văn phòng đại diện
Điện thoại
Fax
Web
Email
Ngân hàng /Bank
Năm thành lập
Giấy chứng nhận đang ký kinh doanh
Cấp ngày
Sửa đổi bổ sung lần thứ 9 ngày
Mã số thuế
Cấp ngày
Thời gian bắt đầu hoạt động
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
TƯ VÁN XÂY DỰNG MIỀN BẮC
MIENBAC INVESTMENT AND
CONTRUCTION CONSTANT
JOINT STOCK COMPANY
Tổ dân phố Miêu Nha 3, phường Tây
Mỗ,quận Nam Từ Liêm,Hà Nội
Tòa nhà CC2,khu đô thị Mễ trì Hạ

02466860202
02438326072
Mienbacjsc.vn

21710000007408 tại ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam BIDV
2005
Số 0101697228
24/06/2005
30/09/2016
101697228
24/06/2005
07/2005
Nguyễn Văn Lập

( Theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty- Phụ lục )
1.1.4Quá trình hình thành và phát triển
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn không ngừng nỗ lực để phát triển sản xuất
thi công xây lắp, đa dạng hóa sản phẩm và hoạt động kinh doanh. Công ty mở rộng các
sản phẩm trên nhiều lĩnh vực khác nhau như:
 Thi công xây lắp công trình kỹ thuật dân dụng;
 Tư vấn thiết kế giám sát thi công;
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác
biệt với các công ty hoạt động trong lĩnh vực khác như:


- Địa điểm sản xuất thường xuyên thay đổi phụ thuộc vào vị trí công trình thi
công.
- Thời gian từ khi thi công cho đến lúc hoàn thành công trình phụ thuộc vào quy
mô, tính phức tạp kỹ thuật của công trình.

- Sản phẩm ngay khi hoàn thành thì được tiêu thụ ngay khi nghiệm thu không cần
nhập kho vì vậy giá của công trình thường được ấn định theo hợp đồng.

1.1.5Đặc điểm hoạt động của đơn vị
Công ty với đa ngành kinh doanh, nhưng chủ yếu là thi công và tư vấn
giám sát xây dựng. Với những năng lực sẵn có công ty đã tập chung xây dựng
dự án các công trình đóng cọc, làm móng cho các khu công nghiệp, tổ chức khai
thác quản lý các khu chung cư, nhà cao tầng, đầu tư năng lực thi công, đặc biệt
là các công nghệ và thiết bị thi công nhà cao tầng, khai thác lĩnh vực đầu tư xây
dựng. Công ty vừa liên kết xây dựng các công trình đầu tư xây dựng , vừa để
tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập chung nghiên cứu và đầu tư năng lực
thi công. Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả cá lĩnh vực hoạt động của công
ty để đưa công ty trở thành một công ty đa doanh có uy tín trên thị trường.


1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của đơn vị
Giám đốc điều
hành

Phó giám đốc kinh
doanh + tài chính

Phòng tài
chính kế
toán

Xưởng cơ khí
chế tạo và kho
bãi


Ban kiểm soát

Phó giám đốc kỹ
thuật và dự án

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật và dự
án

Đội thi công số 1

Phòng hành
chính và
khách hàng

Đội thi công số 2

Trung tâm tư
vấn và dịch
vụ khách
hàng

Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc
Quan hệ giữa các phòng ban là quan hệ hợp tác, chương trình công tác và
hoạt động của các phòng phải đảm bảo hợp đồng ăn khớp và phối hợp chặt chẽ
thường xuyên với nhau nhằm bảo đảm hoàn thành mục tiêu kế hoạch chung của
công ty, đảm bảo cho công tác điều hành, quản lý của công ty đồng bộ thông
suốt và có hiệu quả cao.



1.3 Kết quả hoạt động của đơn vị qua hai năm gần nhất 2015-2016
ĐVT (Đồng)
ST

Chỉ tiêu

T

Năm 2015

Năm 2016

15.211.050.9

18.611.575.9

1

Tổng tài sản

15
15.211.050.9

89
18.611.575.9

2

Nguồn vốn chủ sở hữu


15
16.072.240.9

89
18.258.065.7

3

Doanh thu
Giá vốn hàng bán và dịch

66
13.651.967.2

38
15.508.634.8

4

vụ cung cấp

66
1.997.731.31

14
2.269.422.77

5


Chi phí quản lý kinh doanh

5

Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh

2
423.390.365

0
480.971.454

6

nghiệp

84.678.073

96.194.291

7

Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân của

338.712.292

384.777.163


8

lao động (ngđ/tháng)

2.750

3.300

35
50
9 Lao động ( người)
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và
tư vấn xây dựng Miền Bắc qua 2 năm 2015-2016
( Theo báo cáo kiểm toán 2015-2016 –Phụ lục)
Qua bảng số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu trong 2 năm đều tăng rõ rệt. Chỉ
trong vòng 2 năm mà giá trị tổng tài sản của công ty đã tăng lên từ
15.211.050.915 tăng lên đến 18.611.575.989 đều này đồng nghĩa với quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty cũng đã được đầu tư mở rộng lên so với năm 2016.
Doanh thu năm 2015- 2016

tăng từ

16.072.240.966 lên 18.258.065.738

( đồng) chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng để chiếm lĩnh thị phần trên thị
trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả làm cho


mức lương của công nhân ngày càng được tăng lên đáng kể,đời sống công nhân
viên trong công ty ngày càng được cải thiện rõ rệt.

-Chi phí quản lý kinh doanh năm 2016 so với 2015 tăng
271.691.458( đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng 113,6 %.
- Lợi nhuận trước thuế TNDN của công ty năm 2016 so với năm 2015 tăng
xấp xỉ 13.6% tương ứng với 57.581.089 đồng.
Như vậy nguyên nhân làm tăng lợi nhuận của công ty tăng chủ yếu là do
hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao mở rộng về quy mô và dự án của
công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc, đây là kết quả đáng khích
lệ đối với những nỗ lực của tất cả các bộ phận trong công ty.


PHẦN II :TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,PHÂN TÍCH BCTC TẠI
ĐƠN VỊ
1. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị.
1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách áp dụng của đơn vị
Mô hình kế toán của công ty được xây dựng theo mô hình tập trung, toàn
bộ hoạt động của công ty đều được phòng kế toán tài chính theo dõi hoạt động
và hạch toán một cách cụ thể,thông qua các kế toán viên ở các bộ phận và các
công trình theo quy định pháp luật và quy chế của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 01 kế toán trưởng và 03 nhân viên kế
toán trình độ đại học và các nhân viên kinh tế ở các đội thi công rình độ trung
cấp trở lên.
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư và tư vấn xây
dựng Miền Bắc.
Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
Quan hệ cung cấp thông tin


- Kế toán trưởng : giúp GĐ tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn doanh nghiệp. Tổ chức hạch
toán kế toán trong phạm vi toàn đơn vị theo quy chế tài chính, theo đúng pháp

lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng doanh nghiệp hiện hành.
- Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, công nợ
toàn doanh nghiệp. Đôn đốc, kiểm tra các bộ phận chức năng và báo cáo theo
định kỳ hoặc đột xuất các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng - thuế: quản lý và theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay, các
khế ước vay, thực hiện các nghiệp vụ vay trả, đáo hạn ngân hàng, bảo lãnh ngân
hàng, thanh toán quốc tế và các báo cáo về nghiệp vụ ngân hàng.
Hàng tháng tập hợp hóa đơn thuế đầu vào, đầu ra để tiến hành kê khai thuế,
nộp cho cơ quan thuế.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Tính và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT,
bảo hiểm thất nghiệp, tổng hợp báo cáo quỹ tiền lương và các yếu tố liên quan
như BHXH, BHYT, BHTN…
- Kế toán tổng hợp công trình: có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp các báo cáo
công trình, định kỳ có kế hoạch để ứng chi phí và hoàn chi phí đảm bảo đúng
định mức, hạn chế chi phí và hao hụt vật liệu tại công trình. Báo cáo tổng hợp
doanh thu, chi phí từng công trình khi kết thúc cho kế toán tổng hợp công ty.
- Kế toán thanh toán: lập phiếu thu, chi hàng ngày căn cứ vào yêu cầu
thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp nên đầy đủ chứng từ theo quy định. Hnagf
tháng lập bảng đối chiếu công nợ khách hang.
- Kế toán TSCĐ – NVL: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành. Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, hang hóa.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và lập báo cáo số dư quỹ tiền
mặt hàng ngày, hàng tháng.
-Nhân viên kinh tế tại các công trình: Có trách nhiệm theo dõi thu chi tại
công trình, hoàn ứng chi phí định kỳ hàng tuần, đảm bảo đúng định mức quuy
định của doanh nghiệp đề ra.


Mô hình kế toán tập trung tạo điều kiện cho công ty trong việc kiểm tra chỉ

đạo nghiệp vụ nhằm đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán
trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt
động SXKD và thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hóa công việc đối với
nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện tính toán ghi chép
thông tin. Song do địa bàn hoạt động của công ty khá rộng nên rất khó cho việc
kiểm tra, giám sát đối với các đội thi công vì vậy công ty dễ dẫn tới thất thoát và
việc quản lý thu thập chứng từ chậm.
1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
*Hệ thống tài khoản kế toán tại công được áp dụng theo QĐ 48/2006 do bộ
tài chính ban hành. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD của đơn vị mình
công ty đã áp dụng các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 theo từng đối tượng, hạng
mục công trình…
Công ty sử dụng các tài khoản sau:
Loại 1: Tài sản ngắn hạn: 111, 112, 133, 136, 151, 152, 153, 155…….
Loại 2 : Tài sản dài hạn : 211, 214, 241…………
Loại 3 : Nợ ngắn hạn : 311, 331, 333, 334, 338, 341, 353………
Loại 4 : Vốn chủ sở hữu : 411, 412, 414, 415, 421, 441………..
Loại 5 : Doanh thu : 511, 515, 521, 532…..
Loại 6 : Chi phí sản xuất , kinh doanh : 611, 621, 622, 627, 632, 641,
642….
Loại 7 : thu nhập khác : 711
Loại 8 : chi phí khác : 811, 821 .
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử
dụng chủ yếu các tài khoản 154.1, 154.2, 154.3, 154.4. Những tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng công trình.
*Một số nghiệp vụ kinh tế quý 4/2017một số tập hợp chi phí đầu vào theo
một công trình hợp đồng số 319/HĐ-XL-01/2017 được doanh nghiệp hoạch
toán như sau:



-Ngày 18/11/2017 (Hóa đơn số 0000389 - Phụ lục)
Mua cát đen,cát vàng,gạch xây ,tổng giá trị thanh toán là 8.822.000 ( thuế
Vat = 10%)
Nợ Tk 1541:8.020.000
Nợ Tk 1331: 802.000
Có Tk 331 :8.822.000
-Ngày 16/11/2017
Mua xi măng hoàng thạch PC 30 tấn ( Hóa đơn số 0000642 – Phụ lục)
Nợ Tk 1541: 12.500.000
Nợ Tk 1331: 1.250.000
Có Tk 112:13.750.000 ( Kèm UNC chứng từ ngân hàng)
-Ngày 07/11/2017
Mua thép ống,hộp mạ kém các loại( Hóa đơn số 0002280- Phụ lục)
Nợ Tk 1547: 2.500.636
Nợ Tk 1331: 250.064
Có Tk 112: 2.750.700
-Ngày 29/11/2017
Mua sơn các loại ( Hóa đơn số 0000006 – Phụ lục )
Nợ Tk 1541 : 63.384.998
Nợ Tk 1331: 6.338.500
Có Tk 331: 69.723.498
-Ngày 29/11/2017
Vận chuyển phế thải ( Hóa đơn 0000123- Phụ lục )
Nợ Tk 1543 : 13.750.000
Nợ TK 1331: 1.375.000
Có Tk 112: 10.000.000 ( kèm UNC qua TK ngân hàng)
Có TK 331: 5.125.000
-Ngày 21/12/2017
Phô tô, đóng quyển tài liệu ( Hóa đơn số 0000565)



Nợ Tk 642 : 2.000.000
Nợ TK 133: 200.000
Có Tk 111: 2.200.000
-Ngày 24/12/2017
Làm vách trần thạch cao,thép hộp mạ kẽm ( Theo Hóa đơn số 0000020Phụ lục ) ,ngoài ra kèm theo hợp đồng kinh tế xây lắp số …
Nợ Tk 1541 : 371.475.000
Nợ TK 1331 : 37.147.500
Có Tk 331: 408.622.500
-Ngày 25/12/2017 ( Theo hóa đơn số 0000021- Phụ lục )
Nợ Tk 1541:67.510.400
Nợ Tk 133: 6.751.040
Có Tk 111:30.000.000
Có Tk 331:44.261.440
……………………………………………………………………..
-Ngày 25/12/2017 doanh nghiệp xuất hóa đơn theo hợp đồng số 319/HĐXL-01/2017
Theo Hóa đơn số 0000142 – Phụ lục
Doanh Nghiệp hoạch toán như sau :
Nợ Tk 111/112/131: 2.948.036.000
Có Tk 511 : 2.680.032.727
Có Tk 3331: 268.003.273
Cuối năm tài chính khi có quyết toán phê duyệt công trình doanh nghiệp
tập hợp chi phí theo công trình và phân bổ chi phí.
- Hình thức sổ áp dụng: sổ nhật ký chung.
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng hình thức sổ sách
kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hóa và sử lý thông
tin ban đầu. Từ những đặc điểm SXKD của công ty, khối lượng ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh lớn, nên việc tổ chức hệ thống sổ hợp lý đóng vai trò rất



quan trọng. Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung trên hệ thống kế toán
máy, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được nhập vào phần
mềm kế toán máy.
Với hình thức sổ được áp dụng, các loại sổ được dung trong công ty
này
- Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ tài sản cố định, sổ theo dõi vật tư
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, ngân hàng, thanh toán nội bộ
- Sổ chi tiết chi phí phải trả, chi phí trả trước
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, công trình xây lắp hoàn thành.
Với việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy, công việc của kế toán trở
nên đơn giản hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo được độ chính xác cao của số liệu
kế toán. Đồng thời để quản lý chi tiết tiện lợi cho công tác kiểm tra, giám sát,
phần mềm cho phép xây dựng hệ thống danh mục mở rộng rất tiện lợi. Các danh
mục tài khoản hàng hóa, vật tư, khách hàng, hệ thống sổ sách kế toán… theo yêu
cầu của doanh nghiệp.
* Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán ghi
Chứng từ gốc

vào sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu và khóa sổ chi tiết.
Sau đó dựa vào sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với số liệu
trên các sổ cái tài khoản. Từ số liệu trên sổ cái tài khoản kế toán đảm bảo cân

Sổ quỹ

NKC


Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

đối số phát sinh. Số liệu trên bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết là
căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính


Đối chiếu
Ghi định kỳ
Ghi hàng ngày


Sơ đồ 4. Quy trình sử lý số liệu trên phần mềm có thể tóm tắt như sau
:
Bước chuẩn bị

- Chọn loại chứng từ cần nhập vào máy vi tính

- Chuẩn bị các điều kiện về máy tính, máy in

Dữ liệu đầu vào
(hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, báo nợ, báo
có…)
Kế toán nhập vào máy vi tính


Máy vi tính sử lý thông
tin và đưa ra

Sổ kế toán và báo cáo tài
chính
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả
kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
-…

Sổ kế toán và báo cáo quản trị
- Sổ chi tiết TM, TGNH
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết công nợ
- Báo chi tiết và tính giá thành từng
công trình, HMCT
- Báo cáo chi tiết các loại nguồn vốn
-…

1.3 Tổ chức chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của công ty cổ phần xây lắp và dịch vụ thương mại
Hoàng Long được áp dụng theo QĐ 48/2006 do bộ tài chính ban hành, quyết
định áp dụng chung toàn doanh nghiệp do giám đốc công ty và ban kiểm soát



hướng dẫn bằng văn bản cụ thể dựa trên điều kiện sản xuất thực tế tại doanh
nghiệp. Công tác kế toán của doanh nghiệp được điều hành, thực hiện trên máy
vi tính đã được cài đặt sẵn trên phần mềm kế toán sử dụng. Hệ thống chứng từ
công ty áp dụng gồm các loại sau:
- Lao động tiền lương: Hợp đồng giao khoán, sơ yếu lý lịch nhân viên, hợp
đồng lao động, bảng chấm công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản thanh lý
hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán
BHXH, bảng tạm ứng lương…
- Hàng tồn kho: Phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (gồm
cả phiếu nhập lại kho), biên bản giao nhận vật tư, hóa đơn GTGT…
- Bán hàng: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, hóa đơn
GTGT…
- Tiền tệ: Hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng tín dụng, phiếu thu, phiếu
chi, UNC, UNT, báo nợ, báo có, phiếu đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kê thanh toán…
- Tài sản cố định: Báo giá, hợp đồng mua bán tài sản, biên bản giao nhận
tài sản cố định, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ
hoàn thành, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT…
Ví dụ: quá trình lưu chuyển của phiếu thu tại công ty TNHH xây dựng
Xuân Khiêm.
Phiếu thu do kế toán lập thành 03 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu
và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho giám đốc, chuyển cho thủ quỹ làm thủ
tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ(vào
phiếu thu) trước khi ký và ghi rõ họ tên.
1.4 Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất trong đơn vị thi công và xây dựng công trình là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất xây
lắp trong một thời kỳ nhất định.



Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định được
chính xác giá thành sản phẩm, việc nhận biết và phân tích ảnh hưởng của từng
loại nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng. Bên cạnh đó, bất
kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công, công ty phải lập dự toán thiết kế để
các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán
công trình xây lắp được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được
phân tích theo từng khoản mục chi phí. Vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành cũng phải được phân tích theo các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2.Tổ chức phân tích các chỉ tiêu kinh tế
2.1 Thiết lập một số các chỉ tiêu phân tích.
 Hệ số bảo toàn vốn:
Hệ số bảo toàn vốn =
Để đánh giá tình hình biến động của vốn chủ sở hữu,và khả năng bảo toàn
và phát triển vốn của công ty có tốt hay không. Hệ số này> 1 đượcđánh giá là
tốt.
 Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh tóan:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
- Khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh =
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chi trả của công ty đảm
bảo thanh toán nợ ngắn hạn.Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng
chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ tới hạn của
công ty.
 Phân tích chỉ tiêu về cơ cấu vốn – tài sản:



- Hệ số nợ trên tài sản =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phảnánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở
hữu.
 Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay các khoản phải thu =
- Vòng quay hàng tồn kho =
 Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần =
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu
thuần. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Khi đánh giá còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành, khi theo
dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ
số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) = 100%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE)100%
Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử dụng
tài sản càng lớn. Chỉ tiêu ROE cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh
doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận,trị số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
2.2 Bảng phân tích một vài các chỉ tiêu
Bảng 2:Phân tích kar năng thanh toán tổng quát.
Năm
Chỉ tiêu


2015

So sánh
2016

% Tăng
(Giảm)

Lượng tăng giảm


Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số khả năng

15,211,050,915

18.611.575.989

22,35%

11,905,015,456

1,720,763,336

14,45

1,277


10,81

9,533

thanh tổng

3,400,525,070
(10,184,252,110

quát( Lần )

Nhận xét : Qua phân tích trên ta thấy tình hình tài chính và khả năng thanh
toán tổng quát của công ty là tốt.Cụ thể con số lần lượt qua 2015 và năm 2016
lầm lượt là 1,277 và 10,81.Kèm theo đó Tổng tài sản qua các năm của công ty
tăng lên và tổng nợ phải trả qua hai năm ( 2015-2016) giảm đáng kể .Điều đó
chứng tỏ công ty có khả năng tài chính cao,ổn định tạo điều kiện tốt xoay vòng
vốn mở rộng đầu tư.
3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán tài chính: cuối năm kế toán phải lập báo cáo tài chính theo
yêu cầu của giám đốc công ty và nộp cho Cục thuế tỉnh Ninh Bình. Báo cáo tài
chính được lập theo đúng mẫu quy định tại QĐ số: 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính bao gồm:
Bảng Cân đối kế toán
Bảng Cân đối tài khoản

(Mẫu số B01-DNN)
(Mẫu số F01-DNN)

Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính


(Mẫu số B09-DNN)

Đối tượng sử dụng báo cáo : Chủ doanh nghiệp , nhà đầu tư , nhà cho vay,
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng…….
Thời gian lập báo cáo : 1/1/N
Thời gian nộp báo cáo : 31/12/N
Nơi nộp báo cáo: Chi Cục thuế huyện Nam Từ Liêm.

)
-


PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN,PHÂN TÍCH
BCTC
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành cùng sự lớn mạnh của ngành tư
vấn, thi công xây dựng công trình , Công ty Cổ phần Đầu tư và tư vấn xây dựng
Miền Bắc không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và trình độ chuyên nghiệp trong
công tác quản lý, đặc biệt là công tác hạch toán tài chính. Mặc dù thời gian thực
tập còn ngắn, hiểu biết về công ty còn chưa sâu sắc, em xin mạnh dạn đưa ra
một số nhận xét góp phần hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động và tổ chức hạch
toán kế toán và tổ chức phân tích kinh tế tại Công ty.
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
3.1.1 Ưu điểm
- Bộ máy kế tóan của công ty được tổ chức linh hoạt việc phân công bố trí
nhân viên đảm bảo sự phân công công việc, trách nhiệm rõ ràng trong từng phần
hành kế toán.Đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời cho doanh
nghiệp và các đối tượng khác có liên quan.
- Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán nghiêm chỉnh và sắp xếp có
trình tự khoa học. Chứng từ hạch toán trong công ty đảm bảo tính hợp pháp, vừa

đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành.Việc quản lý và luân
chuyển chứng từ được tổ chức một cách chặt chẽ, các chứng từ gốc đến báo cáo
tổng hợp cuối tháng được sắp xếp phân loại, đánh giá, kiểm tra, giám sát của các
bộ phận liên quan và phòng kế toán. Chứng từ được bảo quản và lưu trữ an toàn,
hệ thống chứng từ được phân loại theo quý, theo năm rất thuận tiện trong việc
kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
-Hệ thống tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng, thuận tiện cho
việc theo dõi đối với từng đối tượng cụ thể, từng khách hàng, nhà cung cấp.
- Việc áp dụng hình thức tổ chức kế tóan theo hình thức Nhật ký chung là
hoàn toàn phù hợp với quy mô của công ty. Kế toán công ty cũng đã cập nhật
kịp thời các chính sách,quy định mới của Nhà nước về chế độ kế toán.Ngoài ra


công ty đã sử dụng một cách hiệu quả phần mềm kế toán Fast Acounting đáp
ứng kịp thời yêu cầu của công tác kế toán và có thể xem các thông tin kế toán
vào bất kỳ thời điểm nào.
- Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ hợp lý, khoa học
trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành và
phù hợp với trình độ của kế toán tại công ty. Các sổ kế toán: Nhật ký chung, Sổ
cái, Báo cáo kế toán, Sổ chi tiết,... được lập một cách hệ thống, trung thực, hợp
lý, hiệu quả thông qua chương trình kế toán máy của Công ty.
Trong nền kinh tế đang trên đà phát triển, mặc dù đã gặp không ít những
khó khăn thách thức trước sự biến đổi của kinh tế thị trường, nhưng công ty đã
hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước,
người lao động đang ngày càng có được thu nhập ổn định. Phần lớn là nhờ vào
sự quản lý chặt chẽ của kế toán thanh toán về các khoản công nợ, đảm bảo thu
hồi nợ, giúp công ty thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thanh toán cho người
lao động kịp thời.
3.1.1 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, do đặc thù ngành nghề kinh doanh, do các

nghiệp vụ kinh tế trên thực tế diễn ra rất đa dạng và phức tạp ngày càng có nhiều
nét mới. Do vậy, công việc kế toán cũng ngày càng đòi hỏi nhiều kiến thức,
năng lực và kinh nghiệm. Nghiệp vụ kế toán trong ngành xây dựng khá phức
tạp,đòi hỏi trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu rộng trên thực tế trình độ
chuyên môn xử lý linh hoạt,kỹ thuật chưa cao khiến cho công việc có lúc bị gián
đoạn ảnh hưởng tới kinh tế .
Bên cạnh đó,hàng năm công ty ký nhiều hợp đồng tư vấn,thi công xây
dựng công trình vì vậy tính thường xuyên,cẩn thận của kế toán là rất cần thiết
việc theo dõi chứng từ,hóa đơn để phân bổ vật tư,chi phí nhân công,chi phí quản
lý,chi phí máy móc...là rất quan trọng và cần thiết vì hầu hết các công trình nhận
được rút từ kinh phí dự án nhà nước đòi hỏi nghiêm ngặt,nguyên tắc.
Việc hoạch toán hàng tồn kho đơn vị không chặt chẽ khiến cho công tác


×