Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.36 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................vi
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACOM VIỆT NAM.....1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam. . .1
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Vinacom Việt Nam............................................1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển................................................................2
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam........3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.......................................4
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vinacom Việt Nam........5
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vinacom
Việt Nam qua 2 năm 2015 và 2016.........................................................................8
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACOM VIỆT NAM.................................................11
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Vinacom Việt Nam...............11
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
Vinacom Việt Nam..................................................................................................11
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán...............................................................12
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.................................................................20
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tách phân tích kinh tế......20
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty CP Vinacom Việt Nam...20
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các BCTC......................................................................................22
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACOM VIỆT NAM.......................24
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Vinacom
Việt Nam................................................................................................................24
3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................24



SVTH: Lưu Huệ Phương

i

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
3.1.2 Hạn chế..........................................................................................................24
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty Cổ phần
Vinacom Việt Nam.................................................................................................25
3.3.1 Ưu điểm..........................................................................................................25
3.3.2 Hạn chế..........................................................................................................25
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...................27
KẾT LUẬN............................................................................................................28
PHỤ LỤC

SVTH: Lưu Huệ Phương

ii

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào nền kinh tế thị trường, việc chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các công ty ở Việt Nam
đặc biệt là các công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại và xuất

nhập khẩu phải nhạy bén sâu sắc, linh động vượt qua khó khăn, tìm hướng đi đúng
đắn để có thể tồn tại và phát triển đứng vững trong môi trường cạnh tranh mới.
Công Ty Cổ Phần VINACOM Việt Nam là một trong những công ty sản xuất
kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu điển hình trong hoàn cảnh trên. Công ty
đã hoạt động tốt trong nhiều lĩnh vực như: Kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ
xuất nhập khẩu ủy thác. Kinh doanh ống nước sạch chịu nhiệt và phụ kiện BLUE
OCEAN.Sản phẩm được nhập khẩu từ Châu Âu. Mua bán máy móc,thiết bị, phụ
tùng,vật tư, nguyên liêu, hóa chất phục vụ ngành môi trường, sản xuất, công nghiệp
và tiêu dùng. Tư vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp giải pháp kỹ thuật, chế tạo,
lắp đặt, vận hành hệ thống thiết bị xử lý môi trường....vv.
Do sự nhạy bén, linh hoạt , nắm bắt được nhu cầu thực tế của thị trường và
các quan hệ kinh tế xã hội, thường xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm đã giúp cho
công ty ngày càng phát triển mở rộng quy mô và đứng vững trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tìm hiểu khái quát về doanh nghiệp
và hoạt động kế toán tại doanh nghiệp đã giúp em học tập được nhiều điều bổ ích,
tiếp xúc với môi trường làm việc, nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tế, và đã có
những hiểu biết ban đầu về bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh,
đặc biệt hơn là tổ chức công tác kế toán.. Từ đó hoàn thiện Báo cáo thực tập tổng
hợp và bước đầu lựa chọn Đê tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Cùng
với những kiến thức đã học tại trường Đại học Thương Mại, và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ văn phòng, phòng tài chính kế toán của công ty, em đã hoàn
thành “ Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp”
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trường Đại Học
Thương Mại đã cung cấp đủ kiến thức để em hoàn thanh tốt bài báo cáo, em xin
chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần Vinacom Việt Nam. Phòng Tài
chính kế toán và các Phòng ban khác, các anh, chị đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.

SVTH: Lưu Huệ Phương


iii

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết này được chia thành bốn phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty CP Vinacom Việt Nam
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty CP Vinacom
Việt Nam
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty CP
Vinacom Việt Nam.
Phần 4: Định hướng đề tài khoá luận tốt nghiệp.

SVTH: Lưu Huệ Phương

iv

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung


1

CP

Cổ phần

2

VKD

Vốn kinh doanh

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn


7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

VNĐ

Việt nam đồng

9

BH

Bán hàng

10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu


12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

CCDV

Cung cấp dịch vụ

15

BTC

Bộ tài chính

SVTH: Lưu Huệ Phương

v

LơpK50D2



Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1
2
3

Tên bảng
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Vinacom Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vinacom
Việt Nam
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần tư
Vincom Việt Nam trong 2 năm 2015 và 2016.

4

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

5

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung

6

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

SVTH: Lưu Huệ Phương


vi

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACOM VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vinacom
Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Vinacom Việt Nam.
 Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam
- Tên quốc tế : VIETNAM VINACOM CORPORATION
- Trụ sở chính: Số nhà 9,Ngách 16,Ngõ 218,Phố Trần Duy Hưng,Phường
Trung Hoà,Quận Cầu Giấy,TP Hà Nội.
- VPGD: Số 29A, Đặng Thuỳ Trâm, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Đại diện : Ông Trần Văn Tường
- Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại: (04). 35544376
- Fax: (04). 35544377
- Mã số thuế: 0101877728
- Website:
- Mail:
 Quy mô:
 Quy mô vốn: Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam có vốn điều lệ là
25.000.000.000 đồng. ( Bằng chữ: hai mươi năm tỷ đồng)
 Quy mô lao động: 68 người
 Chức năng, nhiệm vụ:
 Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của công ty.

 Nâng cao thu nhập cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước và tạo điều kiện cho công ty phát triển ngày càng vững mạnh;
 Kinh doanh các sản phẩm chuẩn về chất và lượng theo đúng ngành nghề đã
đang ký kinh doanh. Tuân thủ tuyệt đối các điều khoản trong hợp đồng, theo quy
định của pháp luật.
 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị điện (trừ lĩnh vực
Nhà nước cấm).
- Mua bán vật tư, công nghiệp, thiết bị viễn thông (trừ lĩnh vực Nhà nước cấm).
- Phục vụ xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi.
- Sửa chữa lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành máy móc,
- Hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp giải pháp kỹ thuật chế
tạo, lắp đặt, vận hành hệ thống thiết bị xử lý môi trường (nước cấp, nước thải, chất
thải và khí thải);
SVTH: Lưu Huệ Phương

1

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác;
- Đại lý, mua bán và ký gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Sản xuất, mua bán, thiết bị, vật tư ngành nước.
- Cung cấp các sản phẩm ống và phụ kiện nhựa mang thương hiệu BLUE
OCEAN. Sản xuất được nhập khẩu từ Châu Âu.
- Dịch vụ môi giới thương mại.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

CÔNG TY CỔ PHẦN VINACOM VIỆT NAM được ra đời theo luật doanh
nghiệp năm 1999 trên cơ sở quan điểm, đường lối chính sách của đảng và Nhà nước
ta về đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị
trường và các quan hệ kinh tế xã hội, qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường
Công ty quyết định lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại và xuất nhập
khẩu tổng hợp và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0101877728 ngày
27/02/2006 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam với khả năng và năng lực phát triển thị
trường tốt được TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ BLUE OCEAN ANH
QUỐC(BLUE OCEAN INTERNATIONAL INDUSTRIAL (UK) GROUP) tin
tưởng và giao trọng trách là văn phòng đại diện của Tập đoàn tại Miền Bắc Việt
Nam và các khu vực khác theo sự ủy quyền.
Năm 2008 Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001: 2008 trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các
sản phẩm ngành nước. Tập trung phát triển và nâng cao thương hiệu. Có các đại lý
rộng khắp cả nước. Kí kết hợp đồng và có các công trình tiêu biểu như Bệnh viện đa
khoa cần thơ.
Năm 2010. Thấy được sự phát triển của ngành xuất nhập khẩu. Công ty bắt
đầu xuất khẩu các mặt hàng vật tư ngành nươc sang các nước Châu Á. Kinh doanh
nhập khẩu và ủy thác xuất nhập khẩu.
Giai đoạn 2011 -2012 là thời kỳ khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên,
Vinacom Việt Nam đã đạt được những thành tựu ngoạn mục:
 Thành lập văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
 Số lượng nhân sự công ty là 75 người trong đó 1 tiến sĩ 2 thạc sĩ ,và cử nhân
khác

SVTH: Lưu Huệ Phương

2


LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
 Tất cả các dự án do Vinacom Việt Nam thực hiện đạt chất lượng tốt về vận
hành, đúng về tiến độ, và tận tình chu đáo về dịch vụ.
 Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng như: tài trợ học bổng cho sinh
viên Đại học kiến trúc, các bệnh nhi của Bệnh viện Bạch Mai, Viện Bỏng và một số
hoạt động xã hội khác...
Đến nay công ty cổ phần Vinacom Việt Nam, là doanh nghiệp có nhiều uy tín
và kinh nghiệm trong lĩnh vực cung ứng vật tư ngành nước. Cung cấp các sản phẩm
vật tư rộng khắp cả nước. Kí kết và hợp tác với nhiều tập đoàn lớn như tập đoàn
Vingroup...vvv. Xây dựng và thiết kế ứng dụng cho hệ thống dẫn nước nóng, lạnh
và nước sinh hoạt trong các toà nhà, căn hộ cao cấp. Và để lại cho đất nước những
công trình sang trọng như:
 VINACOM HỒ CHỦ TỊCH
 VINHOME TIMES CITY PARKHILL
 DỰ ÁN NHÀ Ở VINHOMES
 CONDOTEL NHA TRANG
 METROPOLIS LIỄU GIAI HÀ NỘI
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam là
các hoạt động chuyên sản xuất cung cấp các vật tư ngành nước. Xuất nhập khẩu ủy
thác xuất nhập khẩu các sản phẩm sang các nước Châu Á.
+ Ứng dụng dẫn nước nóng, lạnh và nước sinh hoạt trong các toà nhà, căn
hộ cao cấp.
+ Cung cấp các sản phẩm ống và phụ kiện nhựa mang thương hiệu BLUE
OCEAN.
 Để hòa nhịp cùng với xu thế phát triển kinh tế của cả nước Ban Giám Đốc
đề ra chủ trương chuyên nghiệp hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh. Công ty đã tự

khẳng định trên thị trường đặc biệt là với các công trình thi công đạt hiệu quả cao
với chất lượng công trình tốt. Sau hơn 11 năm hình thành và phát triển Công ty đã
được nhiều bạn hàng và nhiều đối tác biết tới, tin cậy và ký được nhiều hợp đồng có
giá trị lớn.
 Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công
nhân lành nghề luôn đáp ứng được mọi nhu cầu đối với khách hàng. Các CBNV và
các cán bộ kỹ thuật của công ty đều tốt nghiệp từ các trường đại học trong nước
như: ĐH Bách Khoa Hà Nội, ĐH Giao Thông Vận Tải, ĐH Kinh Tế Quốc Dân...
Đặc biệt với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và đã trải qua nhiều công trình lớn.
SVTH: Lưu Huệ Phương

3

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt độngkinh doanh của công ty
Tìm kiếm, thu thập
thông tin về khách
hàng

Đấu thầu, nhận thầu,
chỉ định thầu

Ký kết hợp đồng

Nghiệm thu kỹ
(Nguồn: Phòng
doanh)

Lập kếKinh
hoạch,
bố trí
Bàn giao và quyết
thuật,
tiến
độ ty
công
1.3.
Đặc
điểm
tổ
chức
quản

của
Công
cổ
phần
Vinacom
Việt
Nam.
nhân công
toán công trình
trình
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: là một đơn vị hoạch toán độc lập có con
dấu riêng và tài khoản tại các ngân hàng.
- Chức năng thể hiện tính hiệu quả cao, không những tận dụng sự giúp đỡ đắc
lực của các phòng ban chức năng mà còn tạo ra sự thông suốt từ khâu chỉ đạo đến

khâu thực hiện, thi công, từ cấp trên xuống cấp dưới.
- Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao được đào tạo và
trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn công ty.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vinacom Việt Nam
- Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý
được phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động
của cán bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh
doanh.
- Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Vinacom Việt Nam như sau:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vinacom Việt
Nam

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG
PHÒNG KỸ
SVTH:
Lưu Huệ Phương
TÀI CHÍNH
THUẬT
KẾ TOÁN

4

PHÒNG

HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

PHÒNG

LơpK50D2
KINH
DOANH


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Tổng Giám đốc : Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
Công ty, đồng thời luôn theo dõi kiểm tra việc thực hiện các công việc của các bộ
phận, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực, chiến lược đầu tư tài chính, tổ chức cán bộ
nhân sự thi đua khen thưởng, kỷ luật là người đại diện pháp nhân của Công ty trước
các mối quan hệ kinh tế trong và ngoài nước. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân
của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động
về điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phòng phó giám đốc: Là người truyền đạt các mệnh lệnh, quyết định đến
các bộ phận có liên quan và nhận các thông tin phản hồi từ các bộ phận, cùng với
Tổng Giám đốc xử lý giải quyết các công việc.
* Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp,

lập kế hoạch nhân sự, xây dựng chiến lược tuyển dụng lao động, đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ nhân viêc, công tác văn phòng, lao động tiền lương, thi đua, khen
thưởng, giải quyết các chế độ của người lao động….
* Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc
trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, chịu trách nhiệm và điều hành tài chính kế
toán trong công ty, thực hiện các công việc kế toán

Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy tài chính phù hợp.
Tổ chức ghi chép, tính toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản của Doanh
nghiệp. Tính toán và trích nộp đủ các khoản nộp ngân sách và các khoản nộp cấp
trên. Lập đầy đủ báo cáo thông kê tài chính theo quy định.
Kiểm tra các chứng từ thu, chi, bán hàng, làm các thủ tục thanh quyết toán
với khách hàng, đảm bảo tiến độ thu hồi công nợ.
* Phòng kinh doanh:

SVTH: Lưu Huệ Phương

5

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp

Tìm kiếm khách hàng mới, liên hệ với khách hàng và kiểm tra các hợp đồng
mua bán, hỗ trợ Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh, thúc đẩy mở
rộng thị trường hàng hóa đa dạng, đủ chủng loại.
Lập kế hoạch tổng hợp, xây dựng đề án, chiến lược phát triển kinh doanh,
xây dựng chính sách, biện pháp để hạn chế rủi ro cho công ty. Giúp Tổng giám đốc
về công tác kế hoạch hóa sản xuất kinh doanh, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, cơ cấu

doanh số, định mức chi phí, định mức và điều chỉnh giá một cách linh hoạt, thực
hiện thiết kế xây dựng trong công ty.
*Phòng kỹ thuật:

Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến
độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty;
Kiểm tra, xác định khối lượng, chất lượng, quy cách vật tư, mức hao phí lao
động trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật được duyệt; Xây dựng phương án thi
công, phương án an toàn lao động và vệ sinh môi trường đối với các công trình
lớn trọng điểm
Phối hợp cùng với phòng Kế Hoạch Kinh doanh lập hồ sơ dự thầu các công
trình Công ty tham gia đấu thầu.
Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các đội thi công trong quá trình sản xuất
về mặt kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, máy móc thiết bị và vệ sinh
môi trường.
* Phòng Xuất nhập khẩu:
Lập và triển khai các kế koạch nhận hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu
sản xuất và yêu cầu của khách hàng.

Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời
hạn yêu cầu.
Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan.
Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công việc của bộ phận.

SVTH: Lưu Huệ Phương

6

LơpK50D2



Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Vinacom Việt Nam qua 2 năm 2015 và 2016.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần
Vinacom Việt Nam trong 2 năm 2015 và 2016.
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
(1)
1.DTBH và cung cấp dịch
vụ
2. Các khoản giảm trừ DT
3.DT thuần về HĐ bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6. DT từ hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý kinh
doanh
10.LN thuần từ hoạt động
KD
11.Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14. Tổng LN
kế toán trước thuế

15. Chi phí thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

Năm 2015

Năm 2016

(2)

(3)

100,068,585,305

Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
(4)=(3)-(2)
(5)=(4)/(2)*100

194,497,744,134 94,429,158,829

2692008

0

94.36

(2,692,008)


(100)

100,065,893,297

194,497,744,134 94,431,850,837

94.37

88,456,621,088

170,762,272,938 82,305,651,850

93.05

11,609,272,209

23,735,471,196 12,126,198,987

104.45

208,956,161
2,051,140,703
2,973,323,284

155,070,030
4,252,598,470
10,448,222,504

(53,886,131)
2,201,457,767

7,474,899,220

(25.79)
107.33
251.39

6,575,636,508

8,299,515,022

1,723,878,514

26.22

218,127,875

890,205,230

672,077,355

308.11

459,413
148,079,794
-147,620,318

261,700
584,551,135
-548,289,435


-197,713
436,471,341
-400,669,117

(43.04)
294.75
271.42

70,507,494

341,915,795

271,408,301

384.94

48,089,203

178,093,386

130,004,183

270.34

22,418,291

163,822,409

141,404,118


630.75

(Nguồn: Phòng Kế toán)

SVTH: Lưu Huệ Phương

7

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận xét:
Từ bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016
có những chuyển biến tốt hơn rất nhiều so với năm 2015, cụ thể:

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh, năm 2016 tăng
94,429,158,829 đồng, tương ứng tăng 94,36% so với năm 2015.
 Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty năm 2016 so với năm 2015 giảm
mạnh. Năm 2016 giảm 2,692,008 đồng tương ứng giảm 100% so với năm 2015.
Điều này chứng tỏ năm 2016 không phát sinh các khoản giảm trừ DT như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại đối với tất cả các hợp
đồng. Công ty không có giảm giá và trả lại hàng bán chứng tỏ công ty hoàn thành
tốt công việc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì năm 2016 không phát sinh giảm
trừ doanh thu nên DT thuần năm 2016 giữ nguyên làm. Do đó làm cho doanh thu
thuần về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 94,431,850,837 đồng tương
ứng 94,37%.
 Giá vốn hàng bán năm 2016 tăng 82,305,651,850 đồng tương ứng tăng
93.05% so với năm 2015. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng trong năm 2016
tăng nên giá vốn hàng bán cũng tăng.

 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, đồng thời lợi nhuận
gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ của năm 2016 tăng hơn so với năm 2015. Lợi
nhuận gộp tăng 12,126,198,987 đồng, tương ứng tăng 104.45%.
 Năm 2016 công ty có DT tài chính giảm đi so với năm 2015 là 53,886,131
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 25.79%. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu tài
chính của công ty giảm là do giảm lãi tiền gửi.
 Chi phí tài chính năm 2016 tăng lên so với năm 2015 là 2,201,457,767
tương ứng với 107,33% . Do công ty cần vốn để đầu tư mở rộng thị trường cũng
như đầu tư thêm vào nhiều nợ dài hạn trên bảng cân đối kế toán), làm tăng gánh
nặng về lãi vay phải trả.
 Chi phí bán hàng năm 2016 tăng lên so với năm 2015 là 7,474,899,220
đồng tương ứng với 251,39%.
 Với chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1,723,878,514 đồng tương ứng với
tăng 26,22% của năm 2016 so với năm 2015, do Công ty tích cực mở rộng thị
trường cùng với việc tăng doanh thu, lợi nhuận.

SVTH: Lưu Huệ Phương

8

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp

 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2016 so với năm 2015 tăng
672,077,355 đồng tương ứng tăng tỉ lệ 308,11%. Nguyên nhân là do lợi nhuận
thuần và cung cấp dịch vụ tăng 12,126,198,987 đồng tương ứng tăng tỷ lệ 104,45%.
Chi phí bán hàng năm 2016 tăng lên so với năm 2015 là 7,474,899,220 đồng tương
ứng với 251,39%, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng

mạnh.làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.
 Thu nhập khác năm 2016 giảm 197,713 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 43,04%.
Chi phí khác năm 2016 tăng 436,471,341 đồng so với năm 2015 tương ứng tỷ lệ
294,75%. Làm cho lợi nhuận khác năm 2016 so với năm 2015 giảm 400,669,117 đồng.
 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2016 tăng lên 271,408,301
đồng, tương ứng là tăng 384,94% so với năm 2015. Có được kết quả như vậy là do
công ty đã có những chính sách hiệu quả hơn trong thúc đẩy việc kinh doanh cũng
như có chính sách ưu đãi với khách hàng cũng như việc nâng cao chất lượng công
việc tạo sự tin tưởng của khách hàng…, khiến cho DT bán hàng vẫn duy trì được ở
mức cao. Tuy nhiên, chi phí còn cao nên công ty cần có những chính sách để giảm
chi phí.
 Lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2015 là 22,418,291 đồng, đến năm 2016 là
163,822,409 đồng tăng 141,404,118 đồng, tương ứng là tăng 630,75%. Như vậy,
cả 2 năm công ty đều hoạt động kinh doanh có lãi.
Như vậy ta thấy doanh thu và lợi nhuận năm 2016 so với năm 2015 của đơn
vị tăng lên rất nhiều là do Công ty đã mở rộng thị trường, nâng cao năng lực và kinh
nghiệm, công trình đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ được giao, được các chủ đầu
tư cũng như khách hàng yêu mến, tin cậy hơn.

SVTH: Lưu Huệ Phương

9

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACOM VIỆT NAM
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Vinacom Việt Nam

2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Cổ phần Vinacom Việt Nam
 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Vinacom Việt Nam.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Kế toán)

Kế toán tổng
hợp

Kế toán vốn bằng tiền
kiêm kế toán lương

Kế toán Theo
dõi công nợ

Thủ quỹ

(Nguồn: Phòng kế toán)
Bộ máy kế toán của Công ty Vinacom Việt Nanm được chia thành các bộ
phận sau:

Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng Kế toán: Là người được bổ nhiệm
đứng đầu bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế
toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến bộ máy; chỉ
đạo mọi công tác tài chính kế toán của công ty, lập BCTC và chịu trách nhiệm về
tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là
tham mưu cho Ban Giám đốc về tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong
công ty, giám sát việc dùng nguồn tài sản, nguồn tài chính, nguồn nhân lực trong
công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại của công ty, những việc làm không

có hiệu quả để có biện pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động và doanh lợi
ngày càng tăng.
Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm thu thập xử lý, cung cấp thông
tin khái quát về tình hình tài chính của công ty, tổng hợp số liệu kế toán, căn cứ vào

SVTH: Lưu Huệ Phương

10

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành
tập hợp, phân bổ các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương: theo dõi, cập nhật thường xuyên
quá trình luân chuyển của dòng tiền thu, dòng tiền chị, tiền mặt cũng như tiền gửi
tại ngân hàng, đối chiếu kịp thời với thủ quỹ. Chịu trách nhiệm tính, theo dõi tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán theo dõi công nợ: kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ vay. Theo dõi các
khoản công nợ của khách hàng, nhà cung cấp cũng như nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
Theo dõi, hạch toán vật tư tại Công ty.
Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm thu chi tiền mặt, theo dõi và quản lý tiền
mặt, ngân phiếu, ghi chép vào các sổ quỹ hàng ngày và lập các báo cáo tồn quỹ
hàng ngày đảm bảo kịp thời, chính xác.
 Chính sách kế toán áp dụng ở công ty Vinacom Việt Nam:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Vinacom Việt Nam đang áp dụng Chế độ
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014.
Năm tài chính của Công ty Vinacom bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc

vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung và được hỗ
trợ bởi phần mềm kế toán.
Công Ty Cổ phần Vinacom Việt Nam hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
a) Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty CP Vinacom Việt Nam căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn
loại chứng từ sử dụng trong kế toán. Công ty CP Vinacom Việt Nam áp dụng Chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các phòng ban chức
năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, phòng kế toán tiến hành hoàn thiện
và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (hay tiếp
nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.

SVTH: Lưu Huệ Phương

11

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng thuộc hệ
thống chứng từ bắt buộc hoặc hệ thống chứng từ hướng dẫn như: phiếu thu, phiếu
chi, giấy tạm ứng, hóa đơn GTGT, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của Ngân
hàng, bảng kê lương và các khoản trích theo lương,...vv

Hệ thống chứng từ tiền tệ như : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề

nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ.
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho như: Hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa.
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương như: Bảng chấm công; bảng phân
bổ tiền lương và BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh
toán cho người lao động.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bán hàng: Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT,…
Trình tự luân chuyển chứng từ Công ty Cổ phần Vinacom Việt Nam:
Trình tự và thời gian luân chuyển do kế toán trưởng tại Công ty quy định. Các
chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều được tập trung tại bộ
phận kế toán của đơn vị. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ
các phòng ban chức năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, bộ phận kế
toán phải kiểm tra kỹ càng các chứng từ và sau khi kiểm tra xác minh là hợp lý, hợp
pháp, hợp lệ mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ. Sau đó phòng kế toán tiến hành
hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng
từ (hay tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Trình tự luân chuyển chứng từ gồm trình tự các bước sau:

Lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ
Kiểm tra chứng từ kế toán
Ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
 Sau đây là ví dụ về chi tiết trình tự luân chuyển hóa đơn Giá trị gia tăng tại
công ty CP Vinacom Việt Nam:
Hoá đơn do bộ phận kế toán hoặc bộ phận kinh doanh lập thành 3 liên ( đặt
giấy than viết 1 lần).
+ Liên thứ nhất được lưu tại quyển.
+ Liên thứ hai giao cho khách hàng mua bán hàng hoá dịch vụ.


SVTH: Lưu Huệ Phương

12

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
+

Liên thứ ba do thủ kho giữ lại ghi thẻ kho, cuối ngày hoặc cuối kỳ giao

cho kế toán để ghi sổ.
Chuyển hoá đơn cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Nếu hoá đơn
thanh toán tiền ngay phải đến bộ phận kế toán làm thủ tục nộp tiền (tiền mặt hoặc séc).
Người mua nhận hàng hoá, sản phẩm ký vào hoá đơn, còn nếu vận chuyển
dịch vụ thì khi công việc vận chuyển dịch vụ hoàn thành, khách hàng mua dịch vụ
ký vào hoá đơn.
 Bảo quản, lưu trữ và huỷ hoá đơn.
+ Thứ nhất, hoá đơn phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn
trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
+ Thứ hai, hoá đơn lưu trữ là bản chính.Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị
tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận.
+ Thứ ba, hoá đơn phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 10 tháng kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
+ Thứ tư, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm
tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán theo thời hạn quy định.
+ Thứ năm, chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới cơ quyền tạm giữ, tịch
thu hoặc niêm phong hoá đơn.Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phải sao chụp hoá đơn bị tạm giữ tịch thu và ký xác nhận trên
chứng từ sao chụp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại hoá đơn
bị tạm giữ hoặc tịch thu và ký tên đóng dấu.
Khái quát một số nghiệp vụ chủ yếu của công ty CP Vinacom Việt Nam.
Nghiệp vụ 1: Ngày 04/10/2017, Doanh nghiệp xuất kho . Bán lô hàng hóa
theo HD0000081 cho công ty TNHH thương mại dịch vụ Đại Thành Phát với giá
bán 242,746,060 đồng, thuế TGT (10%). Công ty đã thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá vốn hàng bán 194,196,848 đồng..
 Chứng từ liên quan: Hóa đơn GTGT , bảng kiểm kê chi tiết bán hàng kiêm
phiếu xuất kho, giấy báo có.
Nghiệp vụ 2: Ngày 29/12/2017. Doanh nghiệp xuất kho . Bán lô hàng hóa
theo HD0000147 cho công ty TNHH cơ điện Hồng Linh với giá bán 104,850,616
đồng, thuế TGT (10%). Công ty TNHH cơ điện Hồng Linh nhận nợ . Giá vốn hàng
bán đồng 83.880.493 đồng.
hàng. Giá vốn hàng bán 194,196,848 đồng..
 Chứng từ liên quan: Hóa đơn GTGT , bảng kiểm kê chi tiết bán hàng kiêm
phiếu xuất kho..vv
 Hoá đơn lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
SVTH: Lưu Huệ Phương

13

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
+

Liên thứ nhất (màu tím) được lưu tại quyển tại phòng kế toán để nắm được


số lượng nhập xuất tồn.
+ Liên thứ hai (màu đỏ) giao cho khách hàng, Công ty TNHH thương
mại dịch vụ Đại Thành Phát, Công ty TNHH cơ điện Hồng Linh, mua hàng
hoá dịch vụ.
+ Liên thứ ba (màu xanh) do thủ kho giữ lại ghi thẻ kho, cuối ngày hoặc
cuối kỳ giao cho kế toán để ghi sổ.
-

Hoá đơn thanh toán bằng chuyển khoản kế toán phải lập giấy báo Có khi

nhận được thông tin tài khoản. Chuyển hoá đơn GTGT cho Giám đốc ký duyệt. Thủ
kho căn cứ hoá đơn lập biên bản bàn giao, giao hàng và hoá đơn cho khách hàng.
-

Người mua đại Công ty TNHH thương mại dịch vụ Đại Thành Phát, Công

ty TNHH cơ điện Hồng Linh nhận hàng hoá, sản phẩm ký vào hoá đơn và chứng từ
bàn giao.
-

Hoá đơn, giấy báo Có, biên bản bàn giao, phiếu xuất kho được chuyển cho

bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán sắp xếp theo thứ tự số hoá đơn, ngày tháng chứng
từ, bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
phận kế toán. Bộ phận kế toán sắp xếp theo thứ tự số hoá đơn, ngày tháng
chứng từ, bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.

SVTH: Lưu Huệ Phương

14


LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
b) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán công ty CP Vinacom Việt Nam áp dụng theo hệ
thống tài khoản kế toán hiện hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày
22/12/2014 Bộ Tài chính.
Về bán hàng và cung cấp dịch vụ: công ty sử dụng các tài khoản: 111, 112,
131(chi tiết cho từng khách hàng) , 511, 155, 156, 632, 331( chi tiết cho từng nhà
cung cấp) .......
Tập hợp chi phí: công ty sử dụng các tài khoản: 154, 642,...
 Cụ thể: Chi tiết với tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng:
1121SCB : Ngân hàng Sacombank
1121VPB: Ngân hàng VPBank
1121TCB : Ngân hàng TechcomBank
 Chi tiết đối với tài khoản 131 - Phải thu khách hàng.
131 Khách hàng: Chú Bách
131 Khách hàng : Công Ty TNHH Nam Linh
131 Khách hàng : Công ty Cổ phần phát triển Sơn Hùng
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán
thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
Vận dụng tài khoản để hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của công ty:
Nghiệp vụ 1: Ngày 04/10/2017, Doanh nghiệp xuất kho . Bán lô hàng hóa
theo HD0000081 cho công ty TNHH thương mại dịch vụ Đại Thành Phát với giá
bán 242,746,060 đồng, thuế TGT (10%). Công ty đã thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá vốn hàng bán 194,196,848 đồng.

Nợ TK 1121: 267,020,666
Nợ TK 632: 194,196,848
Có TK 5111: 242,746,060
Có TK 156: 194,196,848
Có TK 3331: 24,274,606
Nghiệp vụ 2: Ngày 29/12/2017. Doanh nghiệp xuất kho . Bán lô hàng hóa
theo HD0000147 cho công ty TNHH cơ điện Hồng Linh với giá bán 104,850,616
đồng, thuế TGT (10%). Công ty TNHH cơ điện Hồng Linh nhận nợ . Giá vốn hàng
bán đồng 83.880.493 đồng.
Nợ TK 131: 115,335,678
Nợ TK 632: 83.880.493
Có TK 5111: 104,850,616
Có TK 156 : 83.880.493
Có TK 3331: 10,485,062
c) Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty CP Vinacom sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên
phần mềm kế toán quản trị doanh nghiệp SAS và áp dụng phương pháp kế toán

SVTH: Lưu Huệ Phương

15

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kết hợp chặt chẽ việc ghi
chép hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho công tác
quản lý và lập bảng biểu; kết hợp việc ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nhiệm vụ đó theo nội dung kinh tế.

Việc hạch toán tổng hợp và việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài khoản
trên cùng một sổ sách kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép phải được
kết hợp một cách rộng rãi.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật Ký
Đặc Biệt

Nhật Ký Chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty CP Vinacom Việt Nam mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trên
phần mềm kế toán SAS để tiến hành theo dõi chi tiết các khoản mục như:

Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ chi tiết phải trả người bán
Sổ tổng hợp công nợ phải thu theo đối tượng.
Sổ tổng hợp doanh thu theo đối tượng.
SVTH: Lưu Huệ Phương

16

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Nghiệp vụ: Ngày 04/10/2017, Doanh nghiệp xuất kho . Bán lô hàng hóa theo
HD0000081 cho công ty TNHH thương mại dịch vụ Đại Thành Phát với giá bán
242,746,060 đồng, thuế TGT (10%). Công ty đã thu bằng tiền gửi ngân hàng. Giá
vốn hàng bán 194,196,848 đồng.
Trình tự ghi sổ trên máy vi tính theo hình thức Nhật kí chung của Công ty Cổ
phần Vinacom Việt Nam:
Ngày 04/10/2017, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán: phiếu xuất kho, biên
bản bàn giao, giấy báo Có, hoá đơn GTGT để làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng, biểu của phần
mềm kế toán SAS. Cụ thể căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vào phân hệ bán hàng
của phần mềm kế toán SAS điền đầy đủ thông tin theo trên Hoá đơn GTGT số
0000081 ngày 04/10/2017. Căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán vào
phân hệ ngân hàng của phần mềm kế toán SAS điền đầy đủ thông tin theo trên giấy
báo Có ngày 04/10/2017.
Sau khi đã nhập đầy đủ dữ liệu kế toán phát sinh theo nghiệp vụ kinh tế, các
thông tin sẽ tự động vào sổ kế toán: sổ chi tiết các TK 156, TK 112, TK 131, TK
3331, TK 632, TK 511, sổ tổng hợp của phần mềm kế toán SAS, kế toán kiểm tra

khớp đúng, số liệu.
d) Tổ chức hệ thống BCTC công ty CP Vinacom Việt Nam.
Công ty CP Vinacom Việt Nam. áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo tài chính là báo cáo tài chính năm. Thời hạn nộp
BCTC của Công ty là ngày 31/03 hàng năm. Nơi gửi BCTC của công ty là Chi cục
Thuế Hà Nội.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:
Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DN
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 – DN
(Tất cả đều được lập theo mẫu báo cáo của Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Bảng cân đối kế toán: Được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT
được chia làm 2 phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Căn cứ vào các sổ
SVTH: Lưu Huệ Phương

17

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
kế toán tổng hợp, chi tiết và Bảng cân đối kế toán kỳ trước. Phần tài sản phản ánh
toàn bộ giá trị tài sản hiện tại có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu
tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tài sản cố định và đầu tư. Số liệu
của các Tài sản được ghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế toán theo tính luân
chuyển của chúng. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm: Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu.
Còn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị sử dụng trong
kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đối với ngân hàng, với
khách hàng, và cán bộ trong doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng. Mỗi phần của bảng đều được phản ánh theo 3 cột: Mã số, số đầu năm, số
cuối kỳ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh
chính Căn cứ báo cáo họat động kinh doanh của năm trước, sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để lập báo
cáo kết quả kinh doanh của năm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước để lập.
Công ty CP Vinacom Việt Nam có sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán
SAS để hỗ trợ cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận
lợi, dễ dàng, chính xác, tính giản bộ máy kế toán làm cho bộ máy kế toán hoạt động
có hiệu quả, bớt cồng kềnh.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tách phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn hơn, nó là
công cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường, giúp
công ty nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Nắm
bắt được tầm quan trọng của việc phân tích kinh tế, công ty CP Vinacom Việt Nam
đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế nhưng công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt
SVTH: Lưu Huệ Phương


18

LơpK50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ phận tài chính kế toán. Việc phân tích chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để đưa ra phương hướng kinh doanh, dự án đầu
tư mới. Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là thời điểm cuối năm sau khi đã
khóa sổ kế toán và theo yêu cầu của nhà quản lý công ty.
Ví dụ: Sau khi khóa sổ kế toán, Công ty công ty CP Vinacom Việt Nam sẽ tiến
hành phân tích sơ bộ doanh thu để xem xét tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu đã đạt
được mục tiêu đơn vị đề ra chưa.
2.2.2

Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty CP Vinacom

Việt Nam
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với việc ra quyết định
kinh doanh trong thời gian tiếp theo của công ty, việc phân tích nhằm kiểm tra đánh
giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Từ đó xác định các nhân tố
ảnh hưởng và tìm ra nguyên nhân gây ra những yếu kém còn tồn tại trong công ty.
Sau đó, Ban Giám Đốc đề ra các biện pháp để khắc phục những tồn đọng yếu kém
và khai thác những khả năng tiềm tàng của công ty để phát triển. Xây dựng các
phương án kinh doanh, các dự án đầu tư mới căn cứ vào các mục tiêu đã định.

SVTH: Lưu Huệ Phương


19

LơpK50D2


×