Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại gia vũ, (viết tắt công ty TNHH SXTM gia vũ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.4 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh
nghiệp diễn ra có tính thường xuyên phức tạp và mang tính khốc liệt. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp lý,nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất,nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp này càng trở nên quan trọng và quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp.
Để quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý,đòi hỏi các
doanh nghiệp có những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh và đặc biệt là
thông tin kế toán.Chất lượng của thông tin kế toán có vai trò quan trọng quyết định
đến chất lượng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra
các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán trong doanh nghiệp, qua thời gian
thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Gia Vũ, được sự giúp đỡ của các cô
chú anh chị trong phòng Tài chính–Kế toán của công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo
thực tập tổng hợp của mình. Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế bài
báo cáo của em chắc chắn có rất nhiều sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các anh
chị phòng Tài chính- Kế toán và các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán trường đại
học Thương Mại để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Chương

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI GIA VŨ................................................................................................................ 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương
Mại Gia Vũ................................................................................................................... 1
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty.................................................................................1
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ...........................................................................................1
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh......................................................................................2
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ.............3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ........................4
1.3.1 Sơ đồ bộ máy chung.............................................................................................4
1.3.2 Vị trí, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................................4
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị........................................6
CHƯƠNG II: TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC..............8
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ..........................8
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH
SX&TM Gia Vũ............................................................................................................8
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán...................................................................10
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế.....................................................................15
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế............15
2.2.2 Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích...................................15
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán........................................................17
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH SX&TM GIA VŨ.............................................19
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ.......19

ii


3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................19

3.1.2 Hạn chế..............................................................................................................19
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH SX&TM
Gia Vũ......................................................................................................................... 20
3.2.1 Ưu điểm..............................................................................................................20
3.2.2 Nhược điểm........................................................................................................20
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...............21
KẾT LUẬN................................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ.....................4
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
qua 2 năm 2015 và 2016................................................................................................6
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ..................................8
Bảng 2.2: Bảng kê những loại chứng từ Công ty đang thực tế sử dụng.......................10
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung....................................13
Bảng 2.4: Các loại sổ mà doanh nghiệp đang sử dụng:...............................................14
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2015 và 2016....17
Bảng 2.3: Thống kê những tài khoản kế toán CTTNHH SX&TM Gia Vũ đang sử
dụng.....................................................................................................................phụ lục

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

CCDC

Công cụ dụng cụ

2

VKD

Vốn kinh doanh

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

SX&TM

Sản xuất và thương mại


5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

VNĐ

Việt nam đồng

9

DN

Doanh nghiệp


10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

CCDV

Cung cấp dịch vụ


15

NVL

Nguyên vật liệu

15

BTC

Bộ tài chính

16
17
18
19
20
21
22

HTK
HĐQT
XDCB
KQKD
NCC
ROA
ROE

Hàng tồn kho
Hội đồng quản trị

Xây dựng cơ bản
Kết quả kinh doanh
Nhà cung cấp
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

v


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI GIA VŨ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản Xuất Và
Thương Mại Gia Vũ
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Gia Vũ, (viết tắt Công ty
TNHH SX&TM Gia Vũ)
Tên giao dịch: GIA VU TRADING AND PRODUCTION COMPANY LIMITED
Mã số thuế: 0104702839
Nơi đăng kí quản lý: Chi cục Thuế quận Thanh Xuân
Địa chỉ: Số 61 phố Vũ Hữu, Phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Giám đốc: Hà Thị Thu
Ngày cấp giấy phép: 24/5/2010, Ngày hoạt động: 24/5/2010
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ (Sáu tỷ đồng)
Số lượng lao động: 48
Kế toán trưởng: Đoàn Thị Vân, SĐT: 0962366425
1.1.2Chức năng, nhiệm vụ
Công ty đăng kí hoạt động đa dạng các ngành nghề kinh doanh. Các lĩnh vực
hoạt động của công ty bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị xây dựng, các sản phẩm điện tử dân dụng,
các sản phẩm từ kim loại

- Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu (Chi tiết: Kinh doanh các trang
thiết bị giáo dục, đồ chơi trẻ em (trừ các loại đồ chơi có hại cho sự giáo dục phát triển
nhân cách của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới an ninh trật tự, an toàn xã hội).
Hoàn thành các quy chế khoán trong vận chuyển hàng hóa thông qua hệ thống
quy chế của đơn vị và các định mức kinh tế - kỹ thuật. Trên cơ sở đó, cơ cấu tổ chức
quản lý chặt chẽ, đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, chú
trọng đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, đội ngũ cán bộ quản lý tạo đà cho sự
ổn định và phát triển của công ty.
1.1.3Ngành nghề kinh doanh

1


Kinh doanh vật liệu, vật tư xây dựng, vật tư máy móc, thiết bị:
Nhu cầu về vật liệu, vật tư xây dựng cũng như vật tư máy móc thiết bị ở các công
trường cũng chiếm thị phần rất lớn. Đơn cử như:
- Đối với nhu cầu về vật liệu, vật tư xây dựng, dưới sức ép cạnh tranh về giá cả
cũng như chất lượng, công ty luôn có chiến lược phù hợp để áp dụng với từng khách
hàng cũng như từng công trình.
- Trong các công trường thi công, máy móc thiết bị chiếm một thị phần không
nhỏ, với cường độ làm việc cao để kịp tiến độ, máy móc thường xuyên hỏng hóc là
chuyện khó tránh khỏi, việc mua vật tư sửa chữa gặp khá nhiều khó khăn. Nắm bắt
được tình hình đó,công ty luôn luôn có một đội ngũ nhân viên sẵn sàng sửa chữa và
nguồn cung cấp vật tư máy móc thiết bị dồi dào, đảm bảo chất lượng.
Cho thuê máy móc thiết bị:
Cho thuê một số máy đang hoạt động tại công trường như:
- Máy đào Volvo EC hiện đang cho thuê tại công trình thủy điện Xekaman1huyện Xanxay, tỉnh Attapeu, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào do Chi nhánh
Công ty cổ phần Sông Đà 2- Xí nghiệp Sông Đà 2.08 đang thực hiện thi công.
- Máy Lu nhãn hiệu Liugong 01 đang cho thuê tại công trình khu đô thị mới Phú
Lương- Hà Đông – Hà Nội do Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 2- Xí nghiệp Sông

Đà 2.08 đang thực hiện thi công.
Ngoài ra còn một số máy móc thiết bị đang được cho thuê thi công ở các công
trình khác nữa.
1.1.4 Quá trình phát triển
Quá trình đi vào hoạt động tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên Công
ty TNHH SX&TM Gia Vũ luôn cố gắng cung cấp ra thị trường Việt Nam những sản
phẩm có giá trị, đảm bảo chất lượng tối đa. Đặc biệt, để mở rộng và đưa công ty phát
triển ngày càng lớn mạnh trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt, BGĐ công ty
đã ban hành nhiều chính sách, triển khai các chiến lược, kế hoạch như: tìm kiếm
những nguồn hàng rõ nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lượng, hay thay đổi hoạt động
kinh doanh cho phù hợp với tình hình hiện tại….
Trải qua gần bảy năm hoạt động kể từ ngày thành lập, công ty TNHH SX&TM
Gia Vũ ngày càng khẳng định được vị thế của mình, và không ngừng nỗ lực hoàn thiện

2


các dịch vụ nhằm mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất với độ tin cậy cao
nhất góp phần đưa công ty ngày một lớn mạnh hơn.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ
hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông.
Số người lao động: 48 người, trong đó có 15 người là cán bộ quản lý và có 33
người ở các bộ phận sản xuất, đó là chưa kể tới số lao động thời vụ mà công ty thường
sử dụng, cũng tương đối lớn.
Do sự đa dạng hóa của các ngành nghề kinh doanh cũng như việc tập trung chủ
yếu vào các công trình xây dựng nên khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng và
phân bố khắp các tỉnh thành trong cả nước,...
Một số khách hàng thân thiết đã gắn bó với Công ty kể từ thời điểm thành lập
đến bây giờ: Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 2- Xí nghiệp Sông Đà 2.06, CN

CTCP Sông Đà 2- Xí Nghiệp Sông Đà 2.08, Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 2,…

3


1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
1.3.1 Sơ đồ bộ máy chung
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH TẾ

TTHUT

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
VẬT TƯ
CƠ GIỚI


PHÒNG
KỸTHUẬT
KẾ HOẠCH

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

PHÒNG
ĐẦU TƯ
KINH
DOANH

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
1.3.2 Vị trí, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Đại hội đồng cổ đông (gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết): Là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
 Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong mô hìn tam
quyền phân lập nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lí điều
hành Công ty.
 Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty trước Pháp luật và cũng là người
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty

4



 Phó giám đốc (02 vị trí): Hỗ trợ Giám đốc trong công tác điều hành các hoạt
động hàng ngày của Công ty. Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc các chủ trương, chiến
lược về kinh doanh, tài chính, nhân sự....
 Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về việc
sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động , thực hiện các chế độ chính sách
Nhà nước, các công việc thuộc hành chính,....
 Phòng kỹ thuật kế hoạch: Thực hiện các chức năng tham mưu cho HĐQT và
Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm.Thiết kế,
triển khai, giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch toán , đấu thầu và ký
kết các hợp dồng kinh tế...
 Phòng vật tư cơ giới..: Thực hiện công tác quản lí vật tư, thiết bị, tổng hợp, đề
xuất mua vật tư ...
 Phòng Tài chính- Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài chính, các chi phí
hoạt động, kế toán tài vụ, kiểm toán nội bộ, quản lí tài sản, thanh quyết toán hợp đồng
kinh tế. Quản lí vốn, tài sản, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty. Đồng
thời có trách nhiệm tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty, lập báo cáo kết quả kinh
doanh trình Ban Giám đốc.
 Phòng đầu tư kinh doanh: Hỗ trợ, tư vấn cho HĐQT và Giám đốc trong những
dự án đầu tư để đưa ra những phương án đầu tư có hiệu quả .Xây dựng các chương
trình tổ chức kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu của thị
trường để thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty

5


1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
qua 2 năm 2015 và 2016
Đơn vị: VNĐ


1

Tổng Tài sản

3.852.525.603

20.831.232.675

So sánh
Số tiền
Tỷ lệ(%)
16.978.707.072 440,72

2
3
4
5
6

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
TN chịu thuế

2.005.382.714
1.847.142.889
10.190.465.074
10.147.550.643
40.992.999


18.577.274.205
2.253.958.470
46.728.583.938
6.531.399.818
508.948.084

16.571.891.491
406.815.581
36.538.118.864
-3.616.150.825
467.955.085

826,37
22,02
358,55
-35,64
1141,55

7

LNST

47.142.889

453.958.470

406.815.581

862,94


8

Tổng số LĐ

27

48

21

77,78

STT

Chỉ tiêu

2015

2016

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015-2016
Nhận xét:
Trải qua thời gian khá dài hoạt động, Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ từng bước
khẳng định mình trên thị trường, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
có những bước thăng trầm đáng kể, đặc biệt trong 3 năm gần đây, cụ thể như sau:
Năm 2016 doanh thu tăng 36.538.118.864 VNĐ so với năm 2015, tương ứng với
tốc độ tăng 440,72%, doanh thu qua các năm đều không ngừng tăng lên chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng dần qua các năm, năm 2015 nguồn vốn chủ sở hữu

tăng 406.815.581 Đ tương ứng với tốc độ tăng 22,02%.
Nợ phải trả năm 2016 tăng 16.571.891.491 tương ứng với tốc độ tăng 826,37%
so với năm 2015. Qua phân tích cho thấy tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
năm 2016 so với năm 2015 có sự thay đổi đáng kể, công ty giảm vốn chủ sở hữu và
thay thế bằng nguồn vốn đi chiếm dụng làm tăng đòn bẩy tài chính, tận dụng được lá
chắn thuế.
Bên cạnh đó, tổng chi phí giảm qua các năm. Cụ thể năm 2016, chi phí giảm so
với năm 2015 là 3.616.150.825 VNĐ, tương ứng với tốc độ giảm 35,64%. Công ty
đang từng ngày tiết kiệm được chi phí bỏ ra nhưng mức tăng doanh thu vẫn tăng đều,
lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng nhanh, đây là yếu tố tốt.

6


Năm 2016 lợi nhuận tăng 406.815.581 VNĐ so với năm 2015 tương ứng với tốc
độ tăng khá cao là 862,94%.
Cùng với sự phát triển của công ty, số lao động trong công ty cũng tăng lên đáng
kể hàng năm.
Xét về tổng thể hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua là tương đối
tốt. Công ty nên duy trì sự phát triển và phát huy sự tăng trưởng ở các hoạt động kinh
doanh chính cũng như củng cố các hoạt động kinh doanh khác nhằm mang lại lợi
nhuận cao hơn. Trong năm tới công ty cần xem xét cải tiến mẫu mã, chất lượng sản
phẩm, hàng hoá để phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng.

7


CHƯƠNG II: TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty

TNHH SX&TM Gia Vũ
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty TNHH SX&TM Gia Vũ

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

Kế toán ngân hàng

Kế toán thanh toán

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán

Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên
Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán tài chính của công ty chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty, trực tiếp phụ trách công việc chỉ
đạo, điều hành về tài chính, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ, quy
định của Nhà nước, của ngành về công tác kế toán, tham gia ký kết và kiểm tra các hợp
đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
Kế toán tổng hợp: là người tập hợp tất cả các chứng từ phát sinh thực tế, từ những
phát sinh không có chứng từ, qua đó làm căn cứ để xác định lãi lỗ thực tế của DN.
Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán của DN, theo dõi danh mục các
khách hàng của DN để lập báo cáo công nợ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hoặc đột
xuất khi có yêu cầu của kế toán trưởng và lãnh đạo. Đốc thúc, thu hồi công nợ phải
thu, cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh toán; đồng thời kết hợp với
kế toán nội bộ để thu, chi đúng qui định. Đồng thời làm các công việc phát sinh hàng
ngày theo sự phân công của kế toán trưởng và giám đốc.
Kế toán ngân hàng: Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của các đề nghị thanh toán và lập
lệnh chi tiền, ủy nhiệm chi...và nộp ra ngân hàng; Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo có,
báo vay, báo trả vay của các ngân hàng,hạch toán vào phần mềm các chứng từ tiền gửi,

ký cược ,ký quỹ, tiền vay ngân hàng...; Kiểm tra số dư tiền gửi tại các ngân hàng để
xem tăng giảm tiền gửi của tài khoản ngân hàng, báo cáo trưởng phòng để kiểm
soát và thực hiện kế hoạch dòng tiền; Nộp tiền ra ngân hàng để phục vụ các hoạt

8


động của công ty cũng như theo dõi để thực hiện các công việc đã yêu cầu và giải
đáp khúc mắc từ phía ngân hàng; Theo dõi tình hình mở thanh toán, ký hậu vận
đơn, bảo lãnh các LC.
Các chính sách kế toán chung
Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được
doanh nghiệp áp dụng trong quá trình xử lý và công bố thông tin kế toán trên BCTC.
Chính sách kế toán đảm bảo được tính linh hoạt của kế toán viên trong công tác kế
toán, gắn với đặc điểm loại hình doanh nghiệp và chiến lược hoạt động của từng công
ty. Bên cạnh đó, chính sách kế toán còn là cơ sở để đo lường tài sản, công nợ, doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thông tin công bố trên
BCTC là trung thực và hợp lý.
Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 138/2011/TT- BTC
ngày 04/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung như sau:
Kỳ kế toán năm: Theo năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016,
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2016).
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
Chế độ kế toán: Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo "Hệ thống chế độ
Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ. (Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC)
Hình thức kế toán: Nhật ký chung
Phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc; Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ: DN áp dụng phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp hạch toán hàng tồn

kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Việc ghi nhận doanh thu bán
hàng của DN tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định tại Chuẩn mực kế
toán số 14. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã
thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản nhận trước của
khách hàng không ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động

9


tài chính tuân thủ 02 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 14.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng chi phí tài chính phát
sinh trong kỳ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành: Chi phí thuế
TNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN
trong năm hiện hành.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Yêu cầu về chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ
tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết
trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải
đúng, khớp với số tiền viết bằng số.
Các chứng từ kế toán đang được sử dụng tại công ty theo bảng sau :
Bảng 2.2: Bảng kê những loại chứng từ Công ty đang thực tế sử dụng
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

Tên chứng từ
Phiếu thu
Phiếu chi
Ngân hàng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn mua hàng
Phiếu kế toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Mẫu số chứng từ
PT01
PC01
NH
HĐBH
HĐMH
PKT
PNK01
PXK01
Nguồn: Tự thu thập và tổng hợp


Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên qui định cho mỗi chứng từ, VD: Hóa
đơn GTGT phải được lập đủ 3 liên: Liên 1 lưu tại cuống; Liên 2 giao cho người mua;
Liên 3 lưu nội bộ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các
liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
Trường hợp đặc biệt phải lập thành nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất các

10


liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính
pháp lý của tất cả các liên của chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán trong công ty đều được quản lí một cách nghiêm ngặt, phải
có đủ chữ ký theo chức danh qui định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Các chữ
kí trong chứng từ phải giống với chữ kí đã đăng kí trong sổ đăng kí mẫu chữ kí của
công ty. Tất cả các chữ ký trên chứng từ đều phải ký bẳng bút bi hoặc bút mực và
không sử dụng bút mực đỏ hoặc bút chì.
Tổ chức lập chứng từ:
Giai đoạn lựa chọn và lập chứng từ là giai đoạn đầu tiên để chuẩn bị cho công tác
ghi sổ và lập báo cáo. Tính đúng đắn, phù hợp của chứng từ đối với các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh là yếu tố được doanh nghiệp đề cao hàng đầu. Ngoài ra còn là căn cứ và là
cơ sở để giải quyết các vấn đề khi có các tranh chấp kinh tế xảy ra. Công ty đã đăng ký
sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài
chính ban hành như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, Giấy đề nghị tạm ứng, séc
chuyển khoản, hóa đơn bán hàng của người bán, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng chấm
công, Giấy chứng nhận đau ốm, thai sản...Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số mẫu
do công ty tự thiết kế như: Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị hoàn ứng, biên bản
nghiệm thu, phiếu giá thanh toán....
Quy trình luân chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ tại Công ty:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, tất cả các chứng từ kế toán do
DN lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung ở phòng kế toán DN. Đối với

mỗi chứng từ được chuyển đến phòng kế toán, bộ phận kế toán sẽ kiểm tra chứng từ
đó theo các tiêu chí : kiểm tra tính hợp lệ, tính hợp pháp và hợp lí của chứng từ sau đó
mới tiến hành ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, Kế toán trưởng tiến hành kiểm tra chứng từ có hợp lý hay không,
và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các yếu tố trên chứng từ kế toán.

11


- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu với các tài liệu liên quan(nếu có).
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản ở kế toán phần hành. Khi báo cáo
quyết toán được duyệt, các chứng từ sẽ được chuyển vào lưu trữ. Nội dung lưu trữ:
- Địa điểm lưu trữ chứng từ: Phải đảm bảo an toàn, bí mật tài liệu. Đồng thời xác
định trách nhiệm vật chất đối với các nhân viên có liên quan đến công tác lưu trữ
chứng từ.
- Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ đã được lưu trữ thì cần thiết phải có
sự đồng ý của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị .
- Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại, tối thiểu là 15 năm.
Các giai đoạn trên có mối quan hệ mật thiết với nhau mà bất cứ chứng từ nào
cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà phòng kế toán Công ty
đã thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
Kế toán theo nội dung kinh tế: Chứng từ được chuyển đến phòng kế toán của

công ty sẽ được phân loại và chuyển đến cá nhân phụ trách loại chứng từ đó.
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán tại Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC
do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ ngày 05/02/2015.
Tuy nhiên để công tác kế toán được nhanh gọn và chính xác Công ty đã tiến hành
chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ví dụ như các tài khoản theo dõi công nợ được chi tiết cho từng
đối tượng khách hàng .Các tài khoản doanh thu, giá vốn được chi tiết cho từng sản
phẩm (TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa, TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm, TK
5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ....)
Bảng 2.3: Thống kê những tài khoản kế toán CTTNHH SX&TM Gia Vũ đang sử
dụng (Phụ lục)
2.2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty thực hiện các qui định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2005 của Chính phủ qui định chi tiết và thi hành một số
điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật

12


Kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp tại thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Công ty sử dụng hệ
thống sổ kế toán theo chế độ kế toán mới theo 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban
hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ ngày 05/02/2015. Trình tự ghi sổ theo hình thức
Nhật ký chung áp dụng phần mềm kế toán SAS được thể hiện qua :
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Nhật kí đặc biệt


Nhật kí chung

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối SPS

Báo cáo tài chính
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi định kì hoặc cuối tháng
Đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung. Với các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thường xuyên ghi vào nhật ký đặc biệt( các chứng từ đã ghi và nhật ký đặc biệt thì
không ghi vào nhật ký chung), sau đó lấy số liệu từ các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái.
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký, từ chứng từ gốc, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
cũng được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

13


- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh, đối chiếu với các sổ cái.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) , công ty tiến hành lập bảng cân đối số
phát sinh sau đó là lập Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật kí
chung.
Bảng 2.4: Các loại sổ mà doanh nghiệp đang sử dụng:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên sổ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tổng hợp phải thu KH
Sổ tổng hợp phải trả NCC
Sổ chi tiết hàng hóa

Loại sổ đang sử dụng
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK111, Sổ cái TK112,…..
Sổ chi tiết TK111, Sổ chi tiết TK112...

Nguồn Phòng Kế toán-Tài chính

2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC
Kết thúc mỗi quý các kế toán phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra
số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển cho kế toán trưởng để lập báo cáo tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09-DN
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của Ban giám đốc, Công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị
nội bộ như sau: Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; Báo cáo doanh thu, Công
nợ phải thu khách hàng…
Các báo cáo trên đều chỉ được lập khi có yêu cầu cần thiết và đều có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của Công ty. Từ các báo cáo quản trị ấy,
Ban giám đốc có thể đưa ra các kết luận đúng đắn, các quyết định linh hoạt trong các
hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
14


Phân tích kinh tế là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, giúp
cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn hơn, và là công cụ quản lý không thể
thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường. Nắm bắt được tầm quan trọng của
việc phân tích kinh tế, công ty đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế nhưng công ty
vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ phận kế toán - tài
chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để đưa ra phương
hướng kinh doanh, dự án đầu tư mới. Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là thời
điểm cuối năm sau khi đã khóa sổ kế toán và theo yêu cầu của nhà quản lý công ty.
2.2.2 Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích

 Hệ số bảo toàn vốn:
Hệ số bảo toàn vốn =
Để đánh giá tình hình biến động của vốn chủ sở hữu,và khả năng bảo toàn và
phát triển vốn của công ty có tốt hay không. Hệ số này> 1 được đánh giá là tốt.
 Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh tóan:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
-

Khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh =

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chi trả của công ty đảm bảo
thanh toán nợ ngắn hạn.Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng chuyển đổi tài
sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ tới hạn của công ty.
 Phân tích chỉ tiêu về cơ cấu vốn – tài sản:
-

Hệ số nợ trên tài sản =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ.
-

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Chỉ tiêu này phảnánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
 Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động
-

Vòng quay các khoản phải thu =


15


-

Vòng quay hàng tồn kho =



Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời

-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần =

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu
thuần. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Khi đánh giá
còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành, khi theo dõi tình hình sinh lợi
của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành
mà công ty đó tham gia.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) =

-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE)


100%
100%

Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng
lớn. Chỉ tiêu ROE cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận,trị số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

16


2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán.
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2015 và 2016
Chỉ tiêu
1. DT thuần BH và CCDV
2. LN thuần KD
3. VKD bình quân
4. VCĐ bình quân
5.VLĐ bình quân
6.VCSH bình quân
7. Hệ số DT trên VKD
8. Hệ số LN trên VKD
9. Hệ số DT trên VLĐ
10. Hệ số LN trên VLĐ
11.Hệ số DT trên VCSH
12.Hệ số LN trên VCSH
13.Hệ số DT trên VCĐ
14.Hệ số LN trên VCĐ


ĐV
tính
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần

So Sánh
Năm 2013

Năm 2014

10.188.540.625
40.989.982
3.852.525.603
1.847.142.889
2.005.382.714
1.847.142.889
2,645
0,011

5,081
0,020
5,516
0,022
5,516
0,022

46.727.898.587
508.941.920
20.831.232.675
2.253.958.470
18.577.274.205
2.253.958.470
2,243
0,024
2,515
0,027
20,731
0,226
20,731
0,226

Số tiền
36.539.357.962
467.951.938
16.978.707.072
406.815.581
16.571.891.491
406815581,000
-0,401

0,014
-2,565
0,007
15,216
0,204
15,216
0,204

Tỉ
lệ(%)
78,20
91,95
81,51
18,05
89,21
18,05
-17,90
56,45
-101,9
25,39
73,39
90,17
13.18
13.19

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở bảng 2.1 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty năm 2016 so với năm 2015 tương đối hiệu quả. Cụ thể:
-


Vốn kinh doanh: Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2015 là 2,645 tức là

cứ 1 đồng VKD bình quân bỏ ra tạo ra 2,645đồng doanh thu. Sang năm 2016, hệ số VKD
bình quân là 2,243 tức 1 đồng VKD bình quân bỏ ra thu được 2,243 đồng doanh thu. Giảm
với tốc độ (0,401) đồng tương ứng với tỷ lệ giảm(17,9%). Tỷ lệ giảm tương đối lớn.
Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2015 là 0,011 tức là 1 đồng VKD bình quân bỏ ra
thì công ty lãi 0,011 đồng sang năm 2016 hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân là 0,024
tức là 1 đồng VKD bình quân bỏ ra công ty lãi 0,024 đồng .
-Vốn lưu động: Hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2015 là 5,081 tức là cứ 1 đồng VLĐ
bình quân bỏ ra tạo ra 5,081 đồng doanh thu. Sang năm 2016, hệ số VLĐ bình quân là 2,515
tức 1 đồng VLĐ bình quân bỏ ra thu được 2,515 đồng doanh thu. Giảm với tốc độ (2,565)
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm (101,99%). Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của Doanh thu năm
2016 so với năm 2015 là 78,2% nhỏ hơn tỷ lệ tăng của Vốn lưu động năm 2016 so với năm
2015 (89,21%).

17


- Vốn cố định bình quân năm 2016 tăng 406.815.581đ so với năm 2015, tương
ứng tăng 18,05% dẫn đến:
Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân năm 2015 là 5,516lần. Sang năm 2016, hệ số
này là 20,731 lần,tương ứng tăng 15,216 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 73,39%. Nguyên nhân
là do Doanh thu năm 2016 so với năm 2015 (tăng 78,2%) mà Vốn cố định năm 2016 so với
năm 2015 tăng 18,05%.
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2015 là 0,22 lần; sang năm 2016, hệ số lợi nhuận
trên VLĐ là 0,226 lần. Như vậy so với năm 2016 thì năm 2015,tăng 0,204 lần tương
ứng tỷ lệ tăng 90,17%. Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần năm 2016 so với năm 2015
( tăng 91,95% ,mà Vốn cố định năm 2016 so với năm 2015 tăng 18,05%.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2016 tốt hơn so với
năm 2015, trong đó hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN tốt hơn vốn lưu động. Do

đó, công ty cần có kế hoạch để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hơn nữa
trong giai đoạn tới đặc biệt là sử dụng nguồn vốn lưu động một cách hiệu quả hơn.
2.2.3Tổ chức công bố báo cáo phân tích
Công ty lập một số báo cáo phân tích:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để công bố cho các đối tượng như
là quản lý cấp cao của công ty, cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư muốn đưa ra các
quyết định kinh tế...
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để công bố cho các quản lý cấp cao của công ty.
- Bảng cân đối kế toán dùng để công bố cho các quản lý cấp cao của công ty.

18


CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN
TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH SX&TM GIA VŨ
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH SX&TM Gia Vũ
3.1.1. Ưu điểm
Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán khá hợp lý, bố trí công việc ít bị chồng chéo
và có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Bộ máy kế toán được thiết kế đảm
bảo nguyên tắc về bất kiêm nhiệm, có sự kiểm tra chéo lẫn nhau nhằm giảm bớt được
sai sót và gian lận có thể xảy ra. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành
với nhau, đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản trị
doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan.
Chứng từ hạch toán, sổ sách Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách
tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán, hệ thống tài khoản công ty sử dụng
theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành và đã đáp ứng được yêu cầu của kế
toán. Công tác tổ chức chứng từ và lưu chuyển chứng từ của công ty khá gọn nhẹ.
Chứng từ được bảo quản và lưu trữ an toàn, hệ thống chứng từ được phân loại theo
quý, theo năm rất thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung là rất

hợp lý trong bối cảnh, môi trường làm việc của công ty.
Nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Giữa
các phần hành có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể góp phần đem lại hiệu quả
cao cho công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng
nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ
kiểm tra, ghi sổ, bảo quản lưu trữ chứng từ.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, Công ty không thể tránh khỏi những mặt hạn
chế cần khắc phục trong bộ máy kế toán. Luật kế toán của Việt Nam thay đổi từng
ngày đòi hỏi Công ty cần chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo để không ngừng
củng cố, nâng cao kiến thức cho nhân viên phòng kế toán. Và đối với mỗi nhân
viên phòng kế toán thì việc chau dồi kiến thức kế toán là việc là cần phải được cập
nhật thường xuyên.
19


Đối với hạng mục chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, trong danh
mục tài khoản, có một số chi phí phát sinh thúc đẩy cho quá trình bán hàng nhưng
không được đưa vào tài khoản 641 mà được phản ánh vào chi phí quản lý doanh
nghiệp. Việc hạch toán chi phí bán hàng còn nhiều chỗ bất hợp lý, cần được hoàn
thiện. Trong việc xác định kết quả kinh doanh kế toán chỉ mới hạch toán tổng hợp kết
quả kinh doanh của toàn công ty mà chưa hạch toán kết quả của từng sản phẩm. Công
ty chưa có hình thức chiết khấu cao cho khách hàng thường xuyên, khách hàng mua số
lượng lớn, kênh phân phối vẫn chưa thực sự hoàn thiện.
Về NVL Công ty áp dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc về HTK như Phiếu
nhập vật tư, Phiếu xuất kho,…Tuy nhiên có một số phiếu còn ghi thiếu phần định
khoản, ngày tháng nhập xuất dẫn đến việc khó nắm bắt thông tin về tình hình nhậpxuất-tồn vật liệu cụ thể nếu không xem Bảng kê nhập, Bảng xuất kho. Ngoài ra công
ty vẫn vận dụng một số mẫu chứng từ cũ không còn phù hợp chế độ kế toán mới ban
hành. NVL công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và nhiều khi NVL đã về công
ty nhưng cuối tháng chưa được kiểm nghiệm nhập kho hoặc NVL đang đi đường

không được phản ánh trên sổ sách kế toán do công ty không sử dụng TK 151-Hàng
mua đi đường, chỉ khi NVL thữ nhập kho của công ty thì kế toán mới ghi sổ.
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH
SX&TM Gia Vũ
3.2.1 Ưu điểm
Công ty đang dần có cái nhìn tích cực hơn vào công tác phân tích kinh tế tại đơn vị
của mình, điển hình như công tác phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của công
ty đã đi sâu vào các khoản mục chi phí, từ đó đưa ra được những phương án nhằm tiết
kiệm chi phí. Công ty đã sử dụng phương pháp phân tích là so sánh và phương pháp tỷ lệ,
giúp người dùng có thể nhìn nhận về tình hình hoạt động tài chính trong công ty.
3.2.2 Nhược điểm
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác phân tích kinh tế đối với hoạt động
của đơn vị, tuy nhiên công ty chưa xây dựng một phòng phân tích kinh tế riêng lẻ,
công tác phân tích cũng mới chỉ dừng lại việc phân tích một số chỉ tiêu trọng yếu được
phòng Tài chính- Kế toán thực hiện, nội dung vẫn còn sơ khai, chưa thật sự chi tiết.
Công ty chưa có bộ phận phân tích riêng nên ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà quản trị kịp thời ra quyết định.
20


×