Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

4 2 6 xây dựng quy trình kiểm tra, tháo lắp, sửa chữa máy phát điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 35 trang )

KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA, THÁO
LẮP, SỬA CHỮA MÁY PHÁT ĐIỆN

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 1


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15
LỜI NĨI ĐẦU

Trong thời đại hiện nay khi nước ta đang thực hiện chính sách mở cửa
hội nhập với các nước, đặc biệt là khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại quốc tế
WTO, thì khoa học kĩ thuật là vấn đề then chốt để nước ta có thể theo kịp các nước
phát triển và giữ vững nền kinh tế.Và kĩ thuật ôtô là một trong những vấn đề tất
yếu khi công nghệ ôtô trên thế giới ngày một phát triển mạnh mẽ. Đi cùng với sự
phát triển đó thì u cầu người kĩ thuật viên ôtô ngày càng phải nâng cao tay nghề
của mình.
Hiện nay việc kiểm tra, tháo lắp, sửa chữa máy phát điện là rất phổ biến
tuy nhiên trong nghành ôtô không thể thiếu đi máy phát điện. Vì vậy việc phục hồi,
sửa chữa máy phát điện là một vấn đề quan trọng mà người kĩ thuật viên ơtơ nên
biết và tìm hiểu. Là sinh viên của trường Trung cấp nghề số 15 – Binh đồn 15 –
Khoa cơ khí động lực và là một kĩ thuật viên trong tương lai em cũng đã nhận được
đề tài: Xây dựng quy trình Kiểm tra, tháo lắp, sửa chữa ''Máy phát điện''.
Em thấy đây là một đề tài thú vị và rất thực tế. Cùng với sự nỗ lực của bản
thân cộng thêm sự hiểu biết của mình và sự giúp đỡ của thầy cơ và bạn bè, đặc biệt
là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Phan Duy Tuấn đến nay em cũng đã
hồn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì thiếu kinh nghiệm và


sự hiểu biết cịn ít nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong khi làm đề tài.
Rất mong sự chỉ bảo của các thầy cùng ý kiến đóng góp của các bạn trong
và ngoài lớp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Gia Lai, ngày 24 tháng 08 năm 2013
Học sinh thực hiện

Ngơ Phúc Hồng

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 2


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm theo học lớp CN Oto K3B thuộc Trường Trung cấp nghề số 15 –
Binh đồn 15, tơi đã được các thầy cơ truyền đạt những cơ sở lý luận trên nhiều
lĩnh vực, đặc biệt đi sâu lĩnh vực sửa chữa oto.
Bên cạnh đó, với khoảng thời gian tuy ngắn ngủi nhưng có ý nghĩa quan
trọng trong q trình học tập của tơi, đó là được thầy Phan Duy Tuấn sự tận tình
hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, Chủ Garage Lưu Bình và bạn bè cùng
các anh trong xưởng sửa chữa tận tình giúp đỡ, qua đó tơi có cơ hội cọ xát với
thực tiễn và hoàn thành chuyên đề nghiên cứu đề tài Quy trình tháo lắp, kiểm tra
sử chữa máy phát điện tại Garage Lưu Bình. Trong khn khổ kiến thức đã học
còn giới hạn, thời gian thực tập cịn ngắn cho nên bài viết của tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong Chú Bình chủ garage và thầy cơ giáo chân thành góp
ý kiến để chun đề của tơi được hồn thiện hơn. Từ đó tơi bổ sung kiến thức để
chuyên đề chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp sắp đến.

Qua đây tôi xin thành thật biết ơn sâu sắc Nhà trường, thầy cô giáo bộ môn
đã dày công hướng dẫn, truyền đạt kiến thức qua thời gian học ở trường. Cảm ơn
sự quan tâm giúp đỡ của chủ Garage cùng bạn bè và các anh trong xưởng sửa
chữa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 3


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Gia Lai, ngày 24 tháng 08 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 4


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Gia Lai, ngày ……tháng

năm 2013

Giáo viên phản biện

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 5


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

MỤC LỤC

DANH MỤC
Lời nói đầu

TRANG
1

Lời cảm ơn

2

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

3

Nhận xét của giáo viên phản biện


4

Mục lục

5

Giới thiệu về cơ sở thực tập

6

Trang thiết bị trong xưởng

7

Nội quy xưởng

8

Các công việc đã làm

9

PHẦN I: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

11

Tuần I

11


Tuần II

13

Tuần III

15

Tuần IV

16

Tuần V

19

Tuần VI

21

PHẦN II: MÁY PHÁT ĐIỆN

23

Phương pháp tháo lắp, kiểm tra Máy phát điện

32

Nhận xét và rút kinh nghiệm


41

Kết Luận Và Kiến Nghị

42

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 6


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ GARAGE
Garage 369. Lê Thánh Tôn được thành lập năm 1998. Với đội ngũ nhân viên

và thơ bậc cao lành nghề, có một xưởng sơn và một garage sửa chữa cộng với máy
móc, trang thiết bị hiện đại Garage có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sửa chữa xe
con và xe du lịch trên địa bàn.
I. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
1. Chức năng
Garage 369. Lê Thánh Tôn chuyên bảo dưỡng và sửa chữa xe tải, xe khách,

thay thế phụ tùng ô tô và các linh kiện phụ trợ.
Xác định giá cả hợp lý theo thị trường đồng thời đảm bảo lợi nhuận trong
kinh doanh.
2. Nhiệm vụ
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, đúng mục đích hoạt động của
Garage

Đảm bảo phát triển vốn, lợi nhuận trong quá trình kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần nâng cao trình độ văn hóa chun môn lẫn nghiệp vụ cho công nhân viên.
II. CÁC DỊCH VỤ
Sữa chữa, bảo dưỡng định kỳ xe xe tải, xe khách, thay thế phụ tùng ô tô và
các linh kiện phụ trợ.
Thay thế các phụ tùng chính hãng (bảo hành).
Sơn, sửa, đổi màu sơn các loại xe xe tải, xe khách.
Đánh bóng bề mặt xe.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 7


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

THIẾT BỊ TRONG XƯỞNG
THIẾT BỊ CƠ BẢN
1. Các thiết bị chung:
-

Bàn nguội, bàn rà.

- Máy ép, máy khoan, máy mài,
máy nén khí.
-

Bồn rửa dầu.


-

Các thiết bị khác.

2. Các thiết bị cố định:
- Hệ thống điện chiếu sáng và phục
vụ sửa chữa.
-

Hệ thống đường ống khí nén.

-

Hầm xe, cầu cạn.

3. Các thiết bị an tồn:

THIẾT BỊ CƠNG NGHỆ
1 Thiết bị kiểm tra chẩn đoán.
- Thiết bị thử hệ thống phanh, hệ
thống treo và độ trượt ngang
- Thiết bị kiểm tra công suất ô tô.
- Thiết bị kiểm tra và cân chỉnh đèn.
- Máy kiểm tra và cân bằng động
bánh xe.
- Các thiết bị khác
2 Thiết bị sửa chữa.
- Máy thử áp lực kim phun dầu.
- Thiết bị kiểm tra và làm sạch vịi

phun xăng.

-

Bình chữa cháy.

- Máy nạp điện bình ắc quy.

-

Các thiết bị chữa cháy khác.

- Máy ra vào lốp xe.

4. Các thiết bị nâng hạ:
- Giá đỡ xe, kích xe, pa lăng, cầu
nâng hạ.
-

Các thiết bị khác.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

- Máy nạp ga hệ thống điều hòa.
- Máy hàn điện.
- Các thiết bị sơn.
- Các thiết bị khác.

Trang: 8



KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

NỘI QUI XƯỞNG THỰC HÀNH SỬA CHỮA ÔTÔ
Gồm 10 điều:
Điều 1: Học sinh đến xưởng lần đầu phải được nghe phổ biến các qui tắc về an
toàn lao động và phòng cháy chữa cháy.
Điều 2: Học sinh đi học đúng giờ, mặc trang phục bảo hộ theo qui định của nhà
trường. Khơng mang giày hoặc dép có đế trơn, phải có tập vở ghi chép bài đầy đủ.
Điều 3: Phải chấp hành nghiêm chỉnh kỹ luật lao động, các qui định về an toàn lao
động và vệ sinh công nghiệp.
Điều 4: Phải chấp hành theo sự hướng dẫn của giáo viên. Không được tự tiện sử
dụng các máy móc, thiết bị và các hiện vật của xưởng thực tập. Đặc biệt là các máy
công cụ, các thiết bị có khí nén và thiết bị có sử dụng điện năng.
Điều 5: Học sinh phải làm đúng theo các vị trí thực hành trong xưởng đã được giáo
viên phân công. Không được tự ý thay đổi công việc và vị trí nơi làm việc.
Điều 6: Nghiêm cấm học sinh đùa giỡn trong xưởng hoặc có những hành động vơ
ý thức, gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 7: Nơi làm việc của học sinh phải sạch sẽ và sắp xếp ngăn nắp. Không được
vứt bừa bãi các chi tiết, dụng cụ và đồ nghề, … Cấm để dầu, mỡ đổ hoặc dính trên
nền xưởng làm trơn trợt gây nguy hiểm.
Điều 8: Cấm hút thuốc và sử dụng lửa trong xưởng thực hành. Chấp hành nghiêm
các qui định về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 9: Hết giờ thực tập phải vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, thiết bị và dụng cụ đồ
nghề. Bàn giao các trang thiết bị và dụng cụ đồ nghề cho giáo viên hướng dẫn.
Điều 10: Ngắt tất cả các thiết bị điện trước khi ra khỏi xưởng thực hành.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 9



KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

CÁC CƠNG VIỆC ĐÃ LÀM
Kiểm tra béc phun
Kiểm tra thứ tự đánh lửa
Quan sát quy trình đồng sơn xe Deawoo Laceeti 2006
Kiểm tra các cảm biến thông qua đèn check engine
Quan sát bố trí các cảm biến trên xe Kia Pride
Quan sát, phân biệt các loại bugi khác nhau như bugi thường, bugi có điện
cực platinum của một số hang như NGK, DENSO, AUTOLITE, BOSCH,
EUQUEM, LANCIA CHAMPION
Súc bình xăng, cháy bóng đèn pha bên phải, thay lọc gió, thay bạc đạn máy
nén.
Kiểm tra bơm xăng, vệ sinh. Kiểm tra servo trợ lực thắng, thay dầu thắng
Thay 2 bóng đèn sương mù bị cháy. Kiểm tra chốt cửa.
Kiểm tra, vệ sinh hệ thống diều hồ khơng khí: vệ sinh giàn quạt lồng sóc,
kiểm tra lượng gas, kiểm tra rò rỉ.
Làm đồng sơn, tân trang cản trước và cản sau.
Vệ sinh, kiểm tra motor đề.
Kiểm tra còi xe, thay cầu chì cơng tắc cịi bị đứt.
Vệ sinh dàn quạt lồng sóc, kiểm tra motor quạt lồng sóc.
Nạp ga máy lạnh.
Kiểm tra cơng tắc nâng hạ kính ở mỗi cửa xe.
Kiểm tra đèn lái (đèn hậu)
Kiểm tra máy nén (có tiếng khua).
Thay dàn nóng (dàn ngưng tụ).
Kiểm tra quạt làm mát, hư chổi than, đề nghị thay mới.
Kiểm tra phao xăng. Phao báo xăng bị rỉ chổi than, vệ sinh, cạo rỉ.

Đo kiểm tra cầu chì các loại, kiểm tra hộp cầu chì dưới chân tài xế.
Đo kiểm dây cao áp các loại. Dây cao áp từ bobbin ra không đạt yêu cầu. Đề
nghị thay dây.
Đo kiểm cảm biến nhiệt độ nước, cảm biến không hoạt động. Đề nghị thay
mới.
ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 10


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Vệ sinh kiểm tra quạt lồng sóc, motor quạt lồng sóc.
Vệ sinh kiểm tra máy nén.
Thay một dàn ngưng tụ.
Kiểm tra bổ sung ga máy lạnh.
Bọc lại màng loa trên tappi.
Tháo ráp, kiểm tra, vệ sinh motor chỉnh hướng của ghế tài xế.
Đo thử lửa bobin – xe dùng bobbin đơn, mỗi bugi có một bobin – hư bobbin.
Thay mới các bobbin bị hư.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 11


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

PHẦN I:
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP

I. ĐẶC TÍNH MÁY PHÁT ĐIỆN Ơ TƠ XE HƠI
Đặc tính của máy phát xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu
Ở chế độ không tải, tức là khi Imf = 0, thế hiệu của máy phát điện bằng sức điện
động cảm ứng trong cuộn dây stator:

Điện trở của các đèn ký hiệu là R, còn điện trở thuần và cảm kháng của cuộn
dây stator ký hiệu là r và XL trong đó XL là cảm kháng của máy phát điện.
Trên hình 4.18 là sơ đồ và đặc tính cầm ô tô xe hơi tai theo số vòng quay của
máy phát điện Xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu (khơng có cơ cấu
điều chỉnh tự động) làm viêc với phụ tải thuần (các bóng đèn).
Trong đó:
0

: Từ thơng của một cặp cực nam châm ở chế độ không tải.

w

: Tổng số vòng dây của cuộn dây stator.

k

: Hệ số tính đến dạng đường cong của sức điện động cảm ứng.

p

: Số đôi cực nam châm của rotor.

n

: Số vịng quay của Cầm ơ tơ, xe hơi (min1).


f

: Tần số của dòng điện cảm ứng trong cuộn stator, Hz.

Cê = 4k.w.p/60: Hàng số
Khi đóng phụ tải sức điện đồng cảm ứng sẽ tạo nên dòng điện của máy phát.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 12


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Như vậy ở số vịng quay thấp (đoạn đầu của đồ thị) dòng điện phụ thuộc vào
số vịng quay một cách tun tính..

Khi số vịng quay của máy phát điện tăng, dịng điện của nó sẽ tiến gần tới
giá trị khơng đổi, cịn hiệu điện thế của máy phát sẽ bằng độ sụt thế ở mạch ngoài,
tứac là Umf= Imf.R. Nếu chọn điện trở tải cố định thì điện thế của máy phát sẽ
thay đổi tỉ lệ thuận với dòng điện. Trong thưc tế, điện trở của bóng đèn có tăng lên
khi cường độ dịng điện qua nó tăng, do đó hiệu điện thế máy phát tăng nhanh hơn
cường độ dòng điện.
ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 13


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15


Phương trình thu được cịn cho thấy điện thế của máy phát điện thay đổi tỉ lê
với sự thay đổi của điện trở tải trong khoảng từ Umf = 0 với R = 0 đến Umf= Uo
với R = 00, vì trong máy phát điện loại này, chỉ có dịng điện Imf được tự điều
chỉnh và hạn chế, còn điện thế Umf là hàm của Imf và R.
Qua nghiên cứu đặc tính, chúng ta thấy rõ ràng máy phát điện Xoay chiều
loại này có thể sử dụng bình thường ở số vịng quay giới hạn và với mọt trị số định
mức của phụ tải.
Nhược điểm này hạn chế khả năng sử dụng các máy phát điện Xoay chiều
kích thích bằng nam châm vĩnh cửu, vì trong thực tế sử dụng cần phai thay đổi phụ
tải.
II. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN TRÊN ÔTÔ
Để cung cấp năng lượng cho các phụ tải trên ô tơ xe hơi, cần phải có bộ
phận tạo ra nguồn năng lượng có ích. Nguồn năng lượng này được tạo ra từ máy
phát điện trên otô. Khi động cơ hoạt động, máy phát cung cấp điện cho các phụ tải
van áp điện cho accu.
Để bảo đảm toàn bộ hệ thống hoạt động một cách hiệu qủa, an tòan, năng
lượng đầu ra của máy phát (nạp vào accu) van năng lượng yêu cầu cho các tải điện
phải thích hợp với nhau.
Yêu cầu đặt ra cho máy phát phụ thuộc vào kiện và cấu trúc máy phát láp
trên ô tô, xe hơi hơi, được xác định bơi việc cung cấp năng lượng điện cho các tải
điện và ắc quy. Có hai loại máy phát : máy phát một chiều (generator) và máy phát
điện xoay chiều (alternator).
Các máy phát mọt chiều được sử dụng trên ô tô, xe hơi thế hệ cũ nên trong quyển
sách này không đề cập đến.
Nhiệm vụ Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ơ tơ, xe hơi .
Nó có nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải van áp điện cho ác quy trên ô tô, xe
hơi . Nguồn điện phaỉ bảo đảm một hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và
thích ứng với mọi điều kiện mơi trường làm việc.
Yêu cầu Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V - 14,2V đối

với hệ thống điện 14V) trong mọi chế độ làm viêc của phụ tải. Máy phát phải có
cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp và tuổi thọ cao.
Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điêu kiên nhiệt độ và độ ấm lớn, có thê
làm việc ở những vùng có nhiều bụi bấn, dầu nhớt và độ rung động lớn. Việc duy
tu và bả dưỡng càng ít càng tốt.
Những thơng số cơ bản của hệ thống cung cấp điện. Hiệu điện thế định mức: Phải
bảo đảm Uđm = 14V đối với những ô tô, xe hơi sử dụng hệ thống điện 12V, Uđm =
28V đối với những ô tô, xe hơi sử dụng
hệ thống điện 24V.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 14


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Cơng suất máy phát: Phải đảm bảo cung cấp điện cho tất cả các tải điện trên ô tô,
xe hơi hoạt động. Thông thường, công suất của các

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 15


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐOÀN 15

PHẦN II
MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU
A-MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU

I. Nhiệm vụ:
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ơ tơ. Nó có
nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ô tô.
Nguồn điện phải đảm bảo một hiệu điện áp ổn định ở mọi chế độ phụ tải và
thích ứng với mọi điều kiện mơi trường làm việc.
II. Yêu cầu:
Để đảm bảo những điều kiện làm việc đặc biệt trên động cơ ô tô, máy kéo,
máy phát điện phải thoả mãn những yêu cầu sau:
- Máy phát luôn tạo ra một hiệu điện áp ổn định (đơn 13,8v – 14.2v đối với
hệ thống điện 14v) trong mọi chế độ làm việc của phụ tải.
- Có cơng suất và độ tin cậy cao, chịu đựng được sự rung lắc, bụi bẫn, hơi
dầu máy, hơi nhiên liệu và do ảnh hưởng bởi nhiệt độ khá cao của động cơ.
- Có cơng suất cao kích thước và trọng lượng nhỏ gọn. Đặc biệt giá thành
thấp.
- Việc chăm sóc và bảo dưỡng trong q trình sử dụng càng ít càng tốt.
- Đảm bảo thời gian làm việc lâu dài.
III. Phân loại:
Trong hệ thống điện ô tô hiện nay thường sử dụng ba loại máy phát
xoay chiều sau:
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu, thường sử
dụng trên các xe gắn máy.
- máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vịng tiếp điện, sử
dụng trên các ô tô.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ khơng có vịng tiếp điện,
thường sử dụng chủ yếu trên máy kéo và các xe chuyên dụng.
B - MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU KÍCH THÍCH BẰNG ĐIỆN TỪ CĨ
VỊNG TIẾP ĐIỆN
I. Cấu tạo

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN


Trang: 16


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Hình 1: cấu tạo máy phát
1. Phần cảm rotor:
Gồm hai má cực từ có nam châm hính móng ngựa bọc ngồi cuộn dây phần
cảm lắp trên một trục. Có hai vịng than góp điện cách điện và trục. Khi có dịng
điện kích thích đi vào trong cuộn dây thì hai má cực từ trở thành nam châm điện.
nam châm điện có từ cực N – B xen kẻ nhau.

Hình 2.1: Cấu tạo rotor.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 17


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Hình 2.2: Cấu tạo rotor.
1. Chùm cực từ tính S 2. Chùm cực từ tính N 3. Cuộn dây kích thích 4.
Trục rotor 5. Đường sức từ 6. Ổ bi
7. Vòng tiếp điện.
2. Phần ứng stator:
Gồm một khối cực từ làm bằng nhiều lá thép non ghép lại có nhiều rãnh chứa
cuộn dây phần ứng. Cuộn dây phần ứng gồm có ba pha đặt lệch nhau một góc
120 độ và nối nhau hình sao – hình tam giác.


Hình 3: Cấu tạo Stator

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 18


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Hình 4: Các kiểu đấu dây

Hình 5: stato của máy phát
a. bố trí chung: 1. khối thép từ stator 2. cuộn dây 3.pha stator
b. sơ đồ cuộn dây 3 pha mắc hình sao.
ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 19


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

3. Bộ chỉnh lưu:
Có nhiệm vụ biến dòng điện xoay chiều thành một chiều để chỉnh lưu
dòng điện trong máy phát xoay chiều. Thường sử dụng diot silic để chỉnh
lưu, trong bộ chỉnh lưu thông thường dùng 6diot, các diot được lắp trên tấm
tản nhiệt làm bằng hợp kim nhơm.
Ba diot dương có cực tính ở thân là ca tốt ép chặt lên tấm tản nhiệt,
tấm tản nhiệt này phải cách mass với vỏ máy phát và trên tấm tản có lắp cọc
dương (B).

Ba diot âm có cực tính ở thân là anot được ép trên cùng một tấm tản
nhiệt và lắp tiếp mass với máy phát.
Các diot âm, diot dương được đấu nối tiếp nhau và nối với các đầu
dây pha như hình vẽ.

Hình 6 :Bộ chỉnh lưu dùng 6 diot.
Nguyên lý chỉnh lưu:

Sơ đồ trên trình bày nguyên lý chỉnh lưu của máy phát xoay chiều ba pha đấu
sao. Khi rotor quay từ thông xuyên qua các cuộn dây stator lệch nhau 1200.
Qúa trình chỉnh lưu được mô tả như sau:
Gỉa sử khi rotor quay ở vị trí  =300 . Khoảng này điện áp trên Fiii dương
nhất, áp trên fII âm nên có dịng điện chỉnh lưu như hình a.
Ở vị trí  =300-600 trong khoảng này điện áp trên FI dương nhất, áp trên fII
âm nên có dịng điện chỉnh lưu như hình b.
Ở vị trí  =1800 trong khoảng này điện áp trên fII dương nhất, áp trên f III
âm nên có dịng chỉnh lưu như hình c.
Như vậy : Dịng điện qua R lúc nào cũng theo một chiều và điện áp chỉnh
lưu (Uct) vẫn cịn dạng nhấp nhơ như đồ thị.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 20


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Để biến đổi dịng điện xoay chiều của máy phát sang dòng điện một chiều, ta
dùng bộ chỉnh lưu 6 diot, 8 diot hoặc 14 diot. Đối với máy phát có cơng suất lớn
(P>1000), sự xuất hiện sóng đa hài bậc ba trong thành phần của hiệu điện thế pha

do ảnh hưởng của từ trường các cuộn kích làm giảm cơng suất máy phát.

Hình 7 :Bộ chỉnh lưu dùng 8 diot.
Vì vậy người ta sử dụng cặp diot mắc từ dây trung hịa để tận
dụng sóng đa hài bậc 3, làm tăng công suất máy phát khoảng 10-15%

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 21


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

Hình 8 :Bộ chỉnh lưu dùng 14 diot
- Các nắp trước, sau: đều đúc bằng hợp kim nhôm, loại vật liệu không dẫn

từ, một mặt đỡ hở từ, mặt khác lại có ưu điểm gọn nhẹ tản nhiệt tốt ….
- Chổi điện và giá đỡ: chổi điện đặt trong lỗ giá đỡ rồi dùng lò xo tỳ lên trên
để chổi than luôn luôn tiếp xúc tốt với vịng tiếp điện trong dây dẫn từ II thì I được
nối cột F của dòng điện từ trường, còn dây khác nối với cọc mass.
- Quạt gió: được dập từ lá thép 1.5 mm hoặc đúc từ hợp kim nhôm thông
thường để tránh cộng hưởng, gây ồn ào, các cánh quạt gió khơng phân bố đều theo
chu kỳ.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 22


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15


II.Ngun lý làm việc :

Hình 9 : cấu tạo máy phát xoay chiều kích thích kiểu điện từ
Máy phát điện xoay chiều làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Rotor: có cuộn dây kích thích quấn trên lõi sắt từ , khi cung cấp dịng
điện một chiều vào cuộn dây kích thích thơng qua hai chổi than và dịng tiếp điện
thì rotor sẽ trở thành một nam châm điện ( chính là phần cảm của máy phát ).
- Stator: Gồm ba cuộn dây pha đặt lệch nhau 1200trên vỏ máy
phát.Trong cách đấu hình sao, đầu các cuộn dây pha đã được cách điện ,các
đầu còn lại nối chung với nhau (dung để nối với dây dẫn trung tính).
- Khi rotor trường điện từ trên các cực của rotor sẽ lần lượt cắt ngang
qua các vòng dây dẫn của các bối dây pha ở stator . Như vậy trong mỗi cuộn
dây pha sẽ xuất hiện một xuất điện động cảm ứng có dạng hình sin và lệch
nhau 1200.
- Sức điện động của máy phát phụ thuộc vào số vòng quay của rotor ,
cường độ từ trường của rotor hay từ thông  và kết cấu của máy phát.
 = C .n. 
E : sức điện động .
C : kết cấu máy phát.
 : Từ thông.

ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 23


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

* Ngun lý chỉnh lưu dịng điện dịng điện xoay chiều :


Hình 10 :Ngun lý làm việc và chỉnh lưu máy phát xoay chiều.
Đặc điểm của diot là nếu cực dương của diot có điện áp lớn hơn so với cực
âm thì diot sẽ cho dịng điện đi qua, ngược lại nếu điện áp cực dương nhỏ hơn so
với cực âm thì dịng điện bị chặn lại không qua được. Bộ chỉnh lưu máy phát điện
xoay chiều trong máy phát điện ba pha thường dùng 6diot chỉnh lưu như hình vẽ
trên.Trong đó nối ba cực âm của các diot D1,D3,D5 với nhau, một trong 3 diot trên
sẽ cho dịng điện đi qua nếu nó có điện áp cao nhất và nối ba cực dương của các
diot D2,D4,D6 với nhau, và một trong 3 diot này sẽ cho dịng điện đi qua nếu cái
nào có điện áp nhỏ nhất tại các điểm nối với các dây pha của máy phát.
III. Những hư hỏng thường gặp
Thông thường máy phát điện xoay trên ơ tơ làm việc có độ tin cậy cao hơn
máy phát điện một chiều . Khi máy phát điện xoay chiều có chế độ làm việc khơng
bình thường thì phải xem xét kỹ hiện tượng để phán đốn vị trí hư hỏng rồi từ đó
mới tiến hành kiểm tra cụ thể để khắc phục .Sau đây là một số hiện tượng hư hỏng
và nguyên nhân gây ra hư hỏng đó :
a/ Máy phát điện bị nóng quá mức qui định :
Do máy làm việc ở chế độ quá tải hoặc bộ phận làm mát có sự cố : cách
kiểm tra và giải quyết như đối với máy phát điện một chiều .Ngoài ra phải kiểm tra
xem các điot chỉnh lưu có bị chập khơng , nếu thấy điơt nào bị chập thì phải thay
thế ngay .
Dây quấn phần ứng hoặc dây quấn kích từ phát nóng : Dùng đồng hồ đo điện
trở (ôm kế ) để kiểm tra từng bối dây ,so sánh các kết quả xem có bối dây nào bị
chạm chập hay khơng hoặc chạm mát hay không ,phát hiện ra sự cố ở bối dây nào
thì chọn cách xử lý theo cách sẽ trình bày trong phần sửa chữa dây quấn máy phát
xoay chiều .
ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 24



KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – TRƯỜNG TCN SỐ 15 – BINH ĐỒN 15

b/ Điện áp phát ra khơng ổn định :
-Đứt hoặc tiếp xúc khơng tốt trong mạch kích từ
-Ngắn mạch giữa các vòng dây trong bối dây phần ứng
-Diơt chỉnh lưu của một pha nào đó đã bị hỏng tình trạng đứt mạch
-Chổi than tiếp xúc khơng tốt do bị ơxy hóa hoặc bị dính dầu ở các vịng tiếp
xúc, vịng tiếp xúc bị mịn khơng điều, chổi than bị kênh, lực căn lò xo trên chổi
than bị kém. Những hiện tượng này làm cho điện trở trong mạch kích thích tăng
lên, do đó cường độ của dịng kích thích sẽ giảm xuống và cơng suất phát ra của
máy bị giảm xuống.
c.Máy phát không phát ra điện:
-Đầu nối dây từ bộ chỉnh lưu tới đầu vào của bộ chia điện bị hở.
-Cuộn dây kích thích bị hở mạch hoặc bị đứt ở bên trong.
-Cuộn dây phần ứng bị chạm mass hoặc bộ chỉnh lưu đã bị hỏng không còn
tác dụng chỉnh lưu để đưa dòng điện một chiều đến bộ chia điện và mạch ngoài của
máy phát.
d.Máy phát khơng nạp điện cho acquy: (ampemet chỉ sự phóng điện của
ac8quy khi tốc độ quay của động cơ lớn.
Nguyên nhân: Dịng tiếp xúc bị bẩn, đứt đầu dây cuộn kích thích, chổi bị
kênh, cần lấy dẻ tẩm xăng lau sạch bụi bẩn chỗ bị kém ở vòng cực cần đánh sạch
bằng giấy nhám. Nếu chổi than bị kênh thì lấy chổi ra và lau bụi. Đứt hoặc tiếp xúc
xấu trong mạch điện khắc phục bằng cách thay dây dẫn bị hư hoặc làm sạch chỗ
tiếp xúc. Máy phát có pha hoặc cuộn dây kích thích bị đứt phải tháo ra để sửa.
Trường hợp chập mạch cuộn dây kích thích với mass thì tách mass của bộ ăcquy
hoặc bộ đánh lửa ra và tìm chỗ chập.
e.Máy phát khơng phát đủ cơng suất:
Nguyên nhân: Do đai truyền đứt hoặc chập mạch cuộn dây pha của stator,
hư hỏng một trong các của bộ chỉnh lưu, đứt mạch một trong các ống dây của cuộn

dây kích thích cần kiểm tra cuộn dây stator, bộ chỉnh lưu, cuộn dây kích thích.
f.Máy phát khi quyay có tiếng kêu:
Do cổ trượt và sức căng lớn của đai truyền, hư ổ bi, không đủ lượng mỡ
trong ổ bi, chỗ lắp ghép ổ bi bị mịn, rơtor chạm vào cực của stator.
IV-Trình tự tháo lắp:
1.Trình tự tháo:
a/ Tháo ra khỏi động cơ:
+Tháo các đầu dây đến máy phát ( chú ý vị trí lắp).
+Nới lỏng đai ốc giữ puli.
ĐỒ ÁN : MÁY PHÁT ĐIỆN

Trang: 25


×