Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÁP LUẬT về HOẠT ĐỘNG CHO VAY của tổ CHỨC tín DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.1 KB, 27 trang )

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
Contents
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG..................................................................................3
1.1. Khái niệm.....................................................................................................3
1.2. Các nguyên tắc của hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.................4
1.3. Phân loại cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng............4
1.3.1. Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn:..........................................................4
1.3.2. Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay:....................................4
1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:........................................................5
1.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay:..........................................................5
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG...............................................................................................7
2.1. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay............................................................7
2.1.1. Bên cho vay.............................................................................................7
2.1.2. Bên vay...................................................................................................7
2.1.3. Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của các
tổ chức tin dụng...................................................................................................8
2.1.4. Quy định trường hợp không được cho vay.............................................8


2.1.5. Quy định về hạn chế cho vay..................................................................8
2.2. Hợp đồng tín dụng - hình thức pháp lí của quan hệ cho vay giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng..........................................................................9
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng......................................9
2.2.2. Hình thức hợp đồng tín dụng................................................................10
2.2.3. Nội dung hợp đồng tín dụng.................................................................10
2.2.4. Giao kết hợp đồng tín dụng..................................................................11
2.2.5. Hiệu lực hợp đồng tín dụng..................................................................12


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG.............................15
3.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
hiện nay...............................................................................................................15
3.1.1. Về đối tượng không được cấp thẻ tín dụng...........................................15
3.1.2. Về lãi suất.............................................................................................15
3.1.3. Đối với các công ty tài chính................................................................16
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị.........................................................................16
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt
động cho vay của TCTD....................................................................................17
3.2.2. Các giải pháp thực tiễn từ các tổ chức tín dụng...................................17
KẾT LUẬN............................................................................................................19


LỜI MỞ ĐẦU
Trong các hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) thì cho vay là hoạt
động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho các TCTD nhưng cũng là
hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn. Cho vay là một trong những hình
thức cấp tín dụng của TCTD, theo đó TCTD sẽ chuyển giao cho bên vay
(khách hàng) một khoản vốn tiền tệ, sau đó sẽ hoàn trả cho TCTD cả gốc và
lãi theo thỏa thuận và điều này được thể hiện dưới dạng bản hợp đồng gọi là
hợp đồng tín dụng.
Có thể nói, trong những năm qua, pháp luật về các hoạt động của các
TCTD nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đã được Nhà nước ta quan
tâm và không ngừng hoàn thiện. Những quy định pháp luật đó đã tạo ra một
khung pháp lý quan trọng, tạo đà cho hoạt động cho vay của các TCTD phát
triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được thì pháp luật về hoạt động cho vay của TCTD vẫn còn một số bất
cập.
Để thực hiện đề tài “ Pháp luật về hoạt động cho vay của TCTD”, nhóm

sử dụng các văn bản pháp lý chính sau:
(1) Bộ luật dân sự năm 2015;
(2) Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
(3) Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khác hàng;
(4) Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của
công ty tài chính


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1.

Khái niệm
Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho

vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi
nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 và theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt
động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khánh hàng
đều định nghĩa cho vay như sau:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.”
Như vậy, hoạt động cho vay bao gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau
đây:1

Thứ nhất: Về chủ thể, việc cho vay bao giờ cũng có hai bên tham gia,
bao gồm bên vay và bên cho vay. Bên cho vay là người có tài sản chưa dùng
đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình, có
1 />

thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần. Còn bên vay chính là người đang cần sử
dụng loại tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu về kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Thứ hai: Hình thức pháp lý của việc cho vay chính là hợp đồng, hợp
đồng này được các bên xác lập và thực hiện trên nguyên tắc tự do và thống
nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt.
Thứ ba: Sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi
đưa trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật
cùng loại giữa chủ thể cho vay và chủ thể vay.
Thứ tư: Việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người
cho vay với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
1.2.

Các nguyên tắc của hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.2
Thứ nhất, nguyên tắc tránh rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín

dụng:
Trong hoạt động ngân hàng thường có tính rủi ro rất cao và thường
mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội. Để
tránh những rủi ro này, các tổ chức tín dụng ngày nay thường thực hiện việc
thẩm định tín dụng với tám biện pháp thẩm định sau đây: tính cách người đi
vay, tư cách người đi vay, khả năng trả nợ, dòng tiền, vốn, điều kiện hoạt
động, tài sản chung và tài sản thế chấp.
Thứ hai, nguyên tắc phải sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các tổ chức tín dụng tránh được những rủi
ro từ bên vay, đồng thời đảm bảo được tính thực hiện hợp đồng, nếu bên vay

2 />

vi phạm nguyên tắc này thì bên cho vay có quyền hủy bỏ hợp đồng và bên vay
phải chịu sự điều chỉnh theo pháp luật.
Thứ ba, nguyên tắc hoàn trả khoản tín dụng đúng hạn cả gốc và lãi theo
thỏa thuận.
Bên vay phải bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc này. Trường hợp bên
vay có thể chậm trả hơn thời hạn quy định nếu có sự gia hạn và được bên cho
vay chấp thuận, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc này, thanh toán cả gốc và
lãi theo đúng thời hạn.
1.3. Phân loại cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng
1.3.1. Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01
(một) năm.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một)
năm và tối đa 05 (năm) năm.
Cho vay dài hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
( Điều 10 TT 39/2016/TT-NHNN)
1.3.2. Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa
vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ
ba.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó
nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác


định của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Thông thường các bên chỉ
giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng.
1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác (sau đây gọi là

hoạt động kinh doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là
pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại khoản 4
Điều này, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn
của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh,
chủ doanh nghiệp tư nhân.
( Khoản 5 Điều 2 TT 39/2016/TT-NHNN)
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối
với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng,
sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó. ( Khoản 4 Điều 2 TT
39/2016/TT-NHNN)
1.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng
thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực
hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với
khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa


vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công
nghiệp có thu hoạch hàng năm.
Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với
khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự
phòng đã thỏa thuận.
Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên

tài khoản thanh toán.
Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá
01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động
kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay
không vượt quá 03 (ba) tháng.
Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với một số điều kiện
theo quy định PL.
(Điều 27 TT 39/2016/TT-NHNN)


CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
2.1. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay
2.1.1. Bên cho vay
Được quy định tại Khoản 2 Điều 2 TT39/2016/TT-NHNN.
Trong giao dịch cho vay giữa tổ chức tín dụng với khách hàng bên cho
vay thông thường là tổ chức tín dụng có đủ những điều kiện do pháp luật quy
định. Theo quy định của pháp luật hiện hành, một tổ chức tín dụng muốn trở
thành chủ thể cho vay phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây: (i) Có giấy
phép thành lập và hoạt động do ngân hàng nhà nước cấp; (ii) Có điều lệ do
ngân hàng nhà nước chuẩn y; (iii) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hợp pháp; (iv) Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp
đồng tín dụng với khách hàng.3
Việc pháp luật quy định những điều kiện này đối với bên cho vay không
chỉ góp phần hạn chế những tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn kinh doanh
mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng để các thẩm phán, trọng tài viên thẩm
định, đánh giá một cách khách quan vấn đề hiệu lực của hợp động tín dụng.
2.1.2. Bên vay

Bên vay là tổ chức, cá nhân phải thoả mãn các điều kiện về vay vốn do
pháp luật quy định). Theo Điều 7 thông tư 39/2016/TT-NHNN do Ngân hàng
nhà nước ban hành quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, mọi khách hàng vay vốn
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
3 Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam_Trường ĐH Luật Hà Nội _Nhà xuất bản CAND_2016


Thứ nhất: Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo
quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật.
Thứ hai: Mục đích sử dụng vốn của bên vay phải hợp pháp. Đây cũng
là điều kiện bắt buộc phải thỏa mãn đối với mọi chủ thể có nhu cầu vay vốn
của tổ chức tín dụng và điều kiện này phải được ghi rõ trong hợp đồng tín
dụng như một điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
Thứ ba: Bên vay có phương án sử dụng vốn khả thi, hiệu quả
Thứ tư: Bên vay có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Thứ năm: Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi
suất do pháp luật quy định, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là
có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định rõ tổ chức tín dụng không được
cho vay đối với các nhu cầu vốn tại Điều 8 TT 39/2016/TT-NHNN quy định
về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng.
2.1.3. Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của
các tổ chức tin dụng.
Những rủi ro từ hoạt động tín dụng cũng gây thiệt hại lớn cho ngân

hàng thậm chí có thể làm phá sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng, hiểu theo nghĩa


rộng là tất cả những khả năng mà theo đó ngân hàng thương mại không thể
cho vay hoặc cho vay nhưng không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản
tín dụng đã cấp cho khách hàng khi đến hạn thanh toán. Chính vì vậy cần phải
có những nguyên tắc nhất định để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro. Trong
Luật các tổ chức tín dụng 2010 đặt ra 3 vấn đề đối với hoạt động cấp tín dụng
cần lưu ý như sau:
2.1.4. Quy định trường hợp không được cho vay
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010, có
quy định những trường hợp không được cấp tín dụng.
Mục đích của việc đặt ra những quy định này là khá rõ ràng. NHNN
muốn hướng tới việc ngăn ngừa xung đột lợi ích trong tổ chức tín dụng. Các
quy định sẽ không cho phép giới chủ ngân hàng, người quản trị, điều hành
ngân hàng có thể lợi dụng quan hệ tín dụng để tư lợi, chiếm đoạt vốn và tài
sản của ngân hàng. Những đối tượng tại khoản 1 Điều 126 là những người có
quyền ra quyết định nên có thể xảy ra tình huống khôn minh bạch, trung thực
trong giao dịch dẫn đến rủi ro cao. Nếu TCTD cho vay thì hợp đồng này sẽ vô
hiệu toàn bộ ngay từ đầu.
2.1.5. Quy định về hạn chế cho vay
Theo quy định tại điều 127 của luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 xác
định rõ những trường hợp hạn chế cho vay đó là: Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín
dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây: “Tổ chức kiểm toán,
kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước


ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài; Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; Doanh nghiệp có một trong những đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều
lệ của doanh nghiệp đó; Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; Các công ty
con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín
dụng nắm quyền kiểm soát.”
Các quy định này nhằm ngăn ngừa những hiện tượng lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra; mặt khác các hạn chế góp
phần bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng; giúp
các tổ chưc tín dung hoạt động hiệu quả. Những điều kiện đối với khách hàng
là một đảm bảo an toàn đối với hoạt động vay.
2.2.

Hợp đồng tín dụng - hình thức pháp lí của quan hệ cho vay giữa

tổ chức tín dụng và khách hàng
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Về bản chất, hợp đồng ghi nhận thỏa thuận của hai hay nhiều bên làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, hợp
đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Tổ chức tín dụng (bên cho
vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn
cứ vào hợp đồng, tổ chức tín dụng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi, dựa
trên sự tín nhiệm.


Với định nghĩa trên, ngoài những đặc điểm chung của các loại hợp
đồng, hợp đồng tín dụng gồm các đặc trưng sau đây:4
Thứ nhất: Về chủ thể, một bên là TCTD có đủ các điều kiện luật định,
với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá
nhân thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.

Thứ hai: Đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền ( bao gồm cả tiền mặt
và bút tệ). Về nguyên tắc đối tượng của hợp đồng tin dụng bao giờ cũng phải
là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng.
Thứ ba: Chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho
vay. Vì theo cam kết trong hợp đông tín dụng, bên cho vay chỉ co thể đòi tiền
của bên vay sau thời hạn nhất định. thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi
ro và bất trắc càng lớn.
Thứ tư: Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín
dụng, nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực
hiện trước, làm cơ sở tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên
vay
2.2.2. Hình thức hợp đồng tín dụng
Theo quy định hiện hành của luật các tổ chức tín dụng năm 2010, tuy
không có điều khoản nào trực tiếp quy định rằng hợp đồng tín dụng phải được
kí kết bằng văn bản nhưng thực tế cho thấy các tổ chức tín dụng luôn kí kết
hợp đồng tín dụng với khách hàng bằng văn bản .

4 Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam_Trường ĐH Luật Hà Nội _Nhà xuất bản CAND_2016


Theo quy định hiện hành, văn bản hợp đồng tín dụng được hiểu bao
gồm văn bản viết và văn bản điện tử. Hợp đồng tín dụng được xác lập thông
qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điện dữ liệu được coi là có giá
trị pháp lí như văn bản viết và có giá trị chứng cứ trong quá trình giao dịch.5
Việc áp dụng quy định mọi hợp đồng tín dụng phải được kí kết bằng
văn bản cùng với sự chấp nhận hai hình thái nói trên của văn bản hợp đồng tín
dụng có thể xem là những nỗ lực rất đáng kể của các nhà lập pháp nhằm bảo
đảm sự an toàn pháp lí cho cac bên tham gia hợp đồng tín dụng.
2.2.3. Nội dung hợp đồng tín dụng
Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các

bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và
phù hợp với pháp luật. Theo quy định pháp luật hiện hành nội dung của hợp
đồng tín dụng có các điều khoản cơ bản sau:
Điều khoản về điều kiện vay vốn: Các bên cần ghi rõ trong hợp đồng
những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải thỏa mãn thì hợp đồng tín dụng mới
có hiệu lực. Chẳng hạn bên vay phải có năng lực chủ thể, có tình hình tài
chính lành mạnh hay phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc có bảo lãnh của
người thứ ba.
Điều khoản về đối tượng hợp đồng: Trong điều khoản này các bên phải
thỏa thuận về số tiền vay, lãi suất, hình thức vay, tổng số tiền phải trả khi hợp
đồng tín dụng đến hạn.

5 K1 Điều 119 BLDS 2015, các điều 12,13,14; Luật giao dịch điện tử năm 2005


Điều khoản về thời hạn sử dung vốn vay: Các bên phải ghi rõ trong hợp
đồng tín dụng về ngày, tháng, năm trả tiền hoặc phải trả tiền sau bao lâu kể từ
ngày kí hợp đồng. Nếu có thể gia hạn thì các bên dự liệu trước về thời gian gia
hạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán: Các bên phải thỏa thuận rõ rằng
khoản tiền vay sẽ được hoàn trả dần hàng tháng hay trả toàn bộ một lần khi
hợp đồng vay đáo hạn.
Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Các bên cần ghi rõ vốn vay
sẽ được dùng vào mục đích gì, việc chuyển nhượng hay không chuyển
nhượng hợp đồn.
Nội dung hợp đồng tín dụng được quy định cụ thể tại Điều 23 TT
39/2016/TT-NHNN. Theo đó, hợp đồng tín dụng bao gồm một số điều khoản
chính sau:
- Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên,
địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số

doanh nghiệp của khách hàng
- Số tiền cho vay; hạn mức cho vay
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
- Phương thức cho vay;
- Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cụ
thể;


- Lãi suất cho vay
- Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải
ngân vốn cho vay;
- Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả
nợ trước hạn;
- Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách
nhiệm của các bên;
- Hiệu lực của thỏa thuận cho vay…
Ngoài ra, căn cứ theo thông tư này thì các bên có thể thỏa thuận một số
các điều khoản khác liên quan đến hoạt động cho vay tín dụng
2.2.4. Giao kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng về cơ bản vẫn là một hợp đồng vay trong dân sự, vì
vậy liên quan đến giao kết hợp đồng tín dụng cũng được hiểu theo giao kết
hợp đồng trong dân sự được quy định cụ thể tại tiểu mục 1, giao kết hợp đồng,
Bộ luật dân sự 2015.
Về cơ bản, trong giao kết hợp đồng tín dụng trải qua các bước sau:6
Đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng: Đề nghị vay vốn và lập hồ sơ tín
dụng, thông thường bên đề giao kết hợp đồng là tổ chức, cá nhân có nhu cầu
vay vốn và văn bản đề nghị chính thức là đơn xin vay, được gửi kèm theo các
giấy tờ tài liệu chứng minh tư cách chủ thể và khả năng tài chính hay phương
án sử dụng vốn vay. Tuy nhiên cũng có trường hợp bên chủ động đề nghị giao

6 Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam_Trường ĐH Luật Hà Nội _Nhà xuất bản CAND_2016


kết hợp đồng lại là tổ chức tín dụng. phương thức này được một số tổ chức tín
dụng thực hiện nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong
trường hợp này văn bản đề nghị là thư chào mời được các tổ chức tín dụng gửi
cho cá nhân, tổ chức có khả năng tài chính lành mạnh, uy tín.
Thẩm định hồ sơ tín dụng: Là hành vi mang tính nghiệp vụ pháp lí của
tổ chức tín dụng thực hiện nhằm xác định mức độ thỏa mãn các điệu kiện vay
vốn đối với bên vay, trên cơ ở đó mà quyêt định cho vay hay không. Tại Điều
7 thông tư 39/216/ TT- NHNN của ngân hàng nhà nước cũng quy định về vấn
đề này. Theo đó sau khi đã thẩm định hồ sơ của khách hàng, bên cho vay có
toàn quyền quyết định chấp nhận hoặc từ chối cho vay, dựa vào kết quả thẩm
định, phân tích và điều tra tín dụng đôi với khách hàng. Trong trường hợp từ
chối cho vay tổ chưc tín dụng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ
chối cho vay
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng: Bên nhận đề nghị thực
hiện dưới hình thức văn bản chính thức gửi cho bên kia với nội dung đồng ý
giao kết hợp đồng tín dụng. Thông thường sẽ là tổ chức tín dụng thể hiện ý chí
chấp nhận cho vay đối với cá nhân, tổ chức đi vay.
Đàm phán các điều khoản trong hợp đồng và ký kết hợp đồng: Đây là
giai đoạn cuối cùng cũng là giai đoạn trọng tâm của quá trình giao kết hợp
đồng tín dụng. Giai đoạn này được coi là kết thúc khi các bên chính thức kí
vào văn bản hợp đồng tín dụng.
2.2.5. Hiệu lực hợp đồng tín dụng
2.2.5.1. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng


Dựa trên các điều kiện chung về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự tại Điều 117 BLDS năm 2015, hợp đồng tín dụng với tư cách là loại hình

giao dịch dân sự đặc thù chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau
đây:
Chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng phải có đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự. Đối với chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng là tổ
chức thì người đại diện cho tổ chức đó cũng phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
Mục đích và nội dung không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Mục đích
cho vay và mục đích đi vay của các bên nhất thiết phải được thể hiện rõ ràng
trong nội dung của hợp đồng và các mục đích này không trái pháp luật, không
trái đạo đức xã hội. Tính hợp pháp về nội dung thể hiện ở chỗ các điều khoản
của hơp đồng không vi phạm điều cấm của luật và trái đạo đức xã hội
Có sự đồng thuận ý chí giữa các bên cam kết trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng và tự do ý chí. Một hợp đồng tín dụng được coi là không có sự
đồng thuận và tự do ý chí khi sự thỏa thuận đó giữa các bên bị các khiếm
khuyết như sự nhầm lẫn, sự lừa dối, lừa gạt hoặc sự ép buộc, cưỡng bức trong
khi giao kết hợp đồng. Và các khuyết tật này phải có ảnh hưởng mang tính
quyết định đến ý chí giao kết hợp đồng của các bên thì mới được coi là sự
kiện pháp lí làm cho hợp đồng vô hiệu.
Hình thức phải phù hợp với quy định của pháp luật ngân hàng: Phải kí
kết bằng văn bản hay tài liệu giao dịch hợp thức và có giá trị chứng cứ chứng
minh nội dung giao kết của các bên.


2.2.5.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTD
Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTD là thời điểm các bên đã thỏa
thuận xong các điều khoản của hợp đồng và bên sau cùng đã kí tên , đóng dấu
vào văn bản HĐTD. Theo quy định này việc chuyển giao tiền vay là nghĩa cụ
hợp đồng của bên cho vay và nếu họ không thực hiện đúng nghĩa vụ này mà
gây thiệt hại tính được thành tiền cho bên vay thì sẽ phải chịu trách nhiệm nộp
phạt vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

2.2.5.3. HĐTD vô hiệu và hậu quả pháp lí
Hợp đồng tín dụng bị coi là vô hiệu tuyệt đối khi mục đích, nội dung và
hình thức của hợp đồng vi phạm các điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức
xã hội và phương hại đến lợi ích chung. Trong trường hợp này, hậu quả pháp
lý xẩy ra cho sự vô hiệu này là: Hợp đồng không phát sinh hiệu lưucj kể từ
thời điểm kí kết; các bên phải phục hồi tình trạng ban đầu như trước khi kí kết
hợp đồng.
Hợp đồng tín dụng bị coi là vô hiệu tương đối khi chủ thể tham gia hợp
đồng không có năng lực hành vi dân sự hoặc hợp đồng kí kết không có sự tự
nguyện và đồng thuận giữa các bên kí kết hoặc hình thức của hợp đồng tuy
không phù hợp với quy định của pháp luật nhưng hợp đồng đã được các bên
thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Đối với trường
hợp này, do việc kí kết hợp đồng tín dụng chỉ phương hại đến lợi iích riêng
của các bên kí kết chứ không vi phạm đến các điều cấm của pháp luật hoặc
không phương hại đến trật tự công, lợi ích công nên Nhà nước cần phải tôn
trọng quyền tự định đoạt của các bên, bằng cách chỉ tuyên bố vô hiệu đối với
hợp đồng khi nhận được yêu cầu của các bên hoặc một bên có quyền lợi bị


phương hại hoặc tạo cơ hội cho các bên tự khắc phục các vi phạm dẫn đến
nguy cơ hợp đồng bị vô hiệu. Với trường hợp này, chỉ khi nào đã hết thời hạn
cho phép để khắc phục các vi phạm đó, theo yêu cầu của bên có quyền lợi bị
phương hại, Tòa án mới chính thức tuyên bố hợp đồng tín dụng bị vô hiệu. Về
nguyên tắc, bên có lỗi tạo ra nguy cơ vô hiệu của hợp đồng tín dụng sẽ không
có quyền đưa ra yêu cầu tuyên bố vô hệu của HĐTD. Sau khi tòa án đã tuyên
bố hợp đồng tín dụng bị vô hiệu theo yêu cầu của các bên, hậu quả pháp lý
cũng xẩy ra cũng xẩy ra giống như đối với HĐTD bị vô hiiệu tuyệt đối.7
2.2.5.4. Lãi suất
Trên cơ sở quy định tại Điều 466, 468 BLDS 2015 và quy định tại Điều
91 Luật các TCTD 2010, Thông tư 39 quy định cụ thể về lãi suất cho vay như

sau:
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) và
khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu
cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp cho vay
ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thì lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi
suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định
trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn. Như vậy, quy định về
trần lãi suất chỉ áp dụng đối với trường hợp cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt
Nam thuộc các lĩnh vực ưu tiên quy định tại Thông tư 39.
(ii) Thông tư 39 bổ sung quy định về nghĩa vụ trả lãi cho tiền lãi chậm
trả, cụ thể: Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi, thì phải trả lãi
chậm trả theo mức lãi suất do TCTD và khách hàng thỏa thuận nhưng không
7 Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam_Trường ĐH Luật Hà Nội _Nhà xuất bản CAND_2016


vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả.
(iii) Thông tư 39 cũng quy định trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ
quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên phần dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng
với thời gian chậm trả; lãi suất áp dụng do các bên thỏa thuận nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
3.1.

Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
hiện nay
Thông tư 39, Thông tư 43 đã đơn giản hóa một số hồ sơ, thủ tục cho

vay như: Bỏ giấy đề nghị vay vốn tại hồ sơ đề nghị vay vốn; đơn giản hóa yêu

cầu về phương án sử dụng vốn trong cho vay phục vụ đời sống... ...cho phù
hợp với quy định tại Luật các TCTD năm 2010, BLDS năm 2015, các quy
định hiện hành khác của pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay và xu
hướng phát triển hoạt động cho vay theo hướng tiến dần đến các thông lệ quốc
tế, qua đó nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay
của TCTD và tăng tính minh bạch trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên pháp
luật về hoạt động cho vay vẫn còn một số bất cập như:
3.1.1. Về đối tượng không được cấp thẻ tín dụng
Việc quy định các đối tượng cấm cho vay theo Điều 126 Luật TCTD
2010 sđbs 2017 đã vô hình chung gạt bỏ những khánh hàng tiềm năng của các
TCTD. Mặt khác, trên thực tế, mục đích cấm cho vay đối với các đối tượng đó


là làm lành mạnh quan hệ cho vay, tránh các trường hợp cá nhân đó tư lợi
không được thực hiện triệt để. Bởi lẽ bằng cách này hay cách khác, nguồn vốn
vẫn được chuyển đến tay các đối tượng này dưới các hình thức trá hình khác
nhau mà pháp luật không kiểm soát được.
3.1.2. Về lãi suất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của BLDS năm 2015, mức lãi suất
vay tiền cũng theo thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm, còn nếu
trong trường hợp không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp thì lãi suất sẽ
là 10%/năm. Tại khoản 2 Điều 91 của Luật các TCTD năm 2010 chỉ quy định:
“2. TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của pháp luật”.
Hơn nữa, Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định: “Tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị
trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại
khoản 2 Điều này.”
Như vậy, theo những quy định chuyên ngành thì hiện tại pháp luật công

nhận về mức lãi suất mà các bên thỏa thuận. Trên thực tế, công ty tài chính
cũng là một tổ chức tín dụng và các công ty này cho vay với lãi suất lên đến
7%/tháng, tương đương với 84%/năm, tức là gấp hơn 4 lần so với quy định tại
khoản 1 Điều 468 của BLDS năm 2015. Trừ trường hợp trong điều lệ của
công ty tín dụng đó có quy định cụ thể về mức lãi suất cho vay, thì lãi suất sẽ
được định đoạt dựa vào sự thỏa thuận của hai bên, nhu cầu vay vốn và mức độ


tín nhiệm của khách hàng. Liệu đây có phải là một hình thức trá hình của “cho
vay nặng lãi”?8
Còn khoản 5 Điều 466 BLDS 2015 quy định, nếu chậm trả nợ gốc thì
ngoài việc phải trả nợ gốc, còn phải trả lãi với mức lãi suất “bằng 150% lãi
suất vay theo hợp đồng”. Như vậy, theo quy định này, lãi suất chậm trả nợ gốc
quá hạn tối đa kể từ năm 2017 sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào lãi suất vay theo
hợp đồng. Như vậy, liệu có gây thiệt hại đối với bên vay trong trường hợp bị
mất khả năng chi trả, nhưng bên cho vay cố tình không khởi kiện để kéo dài
thời gian chậm trả. Đặc biệt, nếu các công ty tài chính được phép cho vay tới
84%/năm như đã nêu trên, thì lại được phép tính lãi suất chậm trả lên tới
126%/năm.
Ngoài ra, cả Bộ luật Dân sự và luật chuyên ngành đều quy định người
cho vay và người vay có quyền thỏa thuận về lãi suất cho vay. Thế nhưng
trong phần cuối của Khoản 2, Điều 91 trong Luật Các tổ chức tín dụng lại bổ
sung cụm từ “theo quy định của pháp luật” làm cho các tổ chức tín dụng,
khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng và các cơ quan chức
năng thực thi pháp luật khó áp dụng quy định này trên thực tế. Đồng thời,
khiến cả bên cho vay và bên vay rơi vào thế lúng túng không biết áp dụng
theo pháp luật về tín dụng ngân hàng (không áp dụng trần lãi suất cho vay)
hay theo pháp luật dân sự (áp dụng trần lãi suất cho vay).
3.1.3. Đối với các công ty tài chính
Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của các công

ty tài chính có các quy định mới về phương pháp tính lãi tiền vay quy đổi lãi
8 />

suất theo năm (một năm là 365 ngày thay cho 360 ngày như trước đây), quy
định cụ thể về việc tính lãi chậm trả hoặc lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị
quá hạn… sẽ buộc các công ty tài chính phải điều chỉnh hệ thống cho phù
hợp. Điều này sẽ có tác động lớn đến hoạt động của công ty tài chính, đặc biệt
là các công ty có lượng khách hàng lớn bởi mọi việc đều phải thực hiện tự
động. Các công ty sẽ phải thay đổi hệ thống về cách tính lãi, lãi phạt quá hạn,
sửa đổi hợp đồng, và phải đăng ký hợp đồng mẫu với Bộ Công Thương.9
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động cho
vay của TCTD
Thứ nhất, cần điều chỉnh lại các đối tượng cấm cho vay. Như đã phân
tích ở trên, pháp luật cần sửa đổi các quy định về các đối tượng thuộc diện
cấm cho vay. Theo đó, cha mẹ, vợ chồng, con của thành viên ban kiểm soát,
tổng giám đôc(giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) và các chức
danh tương đương vẫn có quyền vay vốn nếu họ đáp ứng đủ các điều kiện vay
mà pháp luật quy định.
Thứ hai, về lãi suất cơ quan có thẩm quyền cần phải có một trong các
văn bản quy định hoặc giải thích rõ việc đối với các hợp đồng tín dụng các
TCTD được phép áp dụng mức trần lãi suất cao hơn 20%. Đồng thời, cần quy
định rõ mức lãi suất trần tối đa mà các TCTD có thể áp dụng khi giao kết hợp
đồng tín dụng, kể cả trong trường hợp phạt lãi trên nợ gốc chậm trả. Ví dụ:
TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của pháp luật nhưng không
được vượt quá 50%/năm. Trường hợp khách hàng chậm trả nợ gốc thì ngoài
9 />

việc phải trả nợ gốc, còn phải trả lãi với mức lãi suất bằng 150% lãi suất vay

theo hợp đồng nhưng không vượt quá 60%/năm của khoản tiền vay.10
Thứ ba, riêng đối với các công ty tài chính tiêu dùng, phải ban hành đầy
đủ quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong
toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao
nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng
và báo cáo Ngân hàng Nhà nước về khung lãi suất cho vay theo quy định.
3.2.2. Các giải pháp thực tiễn từ các tổ chức tín dụng
Thứ nhất, để ngăn ngừa hành vi gian lận, vi phạm các quy định của
pháp luật về cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống, bảo đảm quyền lợi
hợp pháp của các khách hàng, bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay… của
các TCTD; TCTD cần rà soát các quy định nội bộ, đảm bảo ban hành đầy đủ
theo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt các quy định nội bộ về cho vay
phục vụ đời sống, cho vay tiêu dùng, quản lý tiền vay…11
Thứ hai, TCTD thực hiện nghiêm các quy định về minh bạch hóa hoạt
động cho vay như: Quy định về niêm yết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung, cung cấp thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung cho khách hàng theo đúng quy định; cung cấp đầy đủ cho khách hàng
trước khi xác lập thỏa thuận cho vay các thông tin về lãi suất cho vay, nguyên
tắc và các yếu tố xác định lãi suất trong trường hợp áp dụng lãi suất có điều
chỉnh, lãi suất quá hạn, loại phí và mức phí theo đúng quy định.12
10 />11 />12 />

×