Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Bộ đề cương thi vấn đáp môn luật tài chính phần 1 (40 câu) đh luật HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.48 KB, 31 trang )

PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đặc điểm của ngân sách nhà nước. ý nghĩa pháp lý của việc xác định các đặc
điểm này?
Khái niệm: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của NN được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN.
Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm:
- Kế hoạch tài chính khổng lồ hằng năm được quốc hội thông qua  việc quốc hội biểu
quyết thông qua như một kĩ thuật pháp lý do đó phân biệt với ngân sách khác, vùa
phản ánh hành vi kinh tế, vừa phản ánh hành vi pháp lí của các chủ thể có thẩm quyền.
-

Trong khi ngân sách của các chủ thể khác chỉ phản ánh hành vi kinh tế thuần túy.
Là 1 đạo luật  quá trình luật hóa khẳng định vai trò của nó, đảm bảo việc thực hiện

-

trong thực tế vì việc tuân theo 1 đạo luật sẽ hiệu quả hơn.
Là một kế hoạch tài chính của toàn thể quốc gia do chính phủ thực hiện dưới sự giám
sát của quốc hội.  phân biệt giữa ngân sách nhà nước và ngân sách của cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức – xã hội khác, về quyền tự quyết định theo ý chí sử dụng ngân sách
mà ko bị ràng buộc gì. Ngoài ra còn thể hiện quyền giám sát của nhân dân, hướng tới
mục tiêu chung, tính công khai, minh bạch

-

Hướng tới mục đích chung của toàn thể quốc gia  khác biệt với ngân sách của tư
nhân thể hiện ở chỗ chủ thể khác sẽ không hoặc không bắt buộc đầu tư ngân sách nếu
không có đêm lại lợi nhuận. Nhà nước vì mưu cầu lợi ích chung nên sẽ chi ngân sách
vào những mục đích không có lợi ích kinh tế. đặc điểm này chó thấy địa vị và vai trò


-

của chính phủ so với tư nhân trong nền kinh tế đương đại.
Thể hiện mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình
thực hiện và xây dựng nsnn  phân biệt ngân sách nhà nước với ngân sách của các chủ
thể khác vốn không dính dáng gì đến mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền
hành pháp.

2. Vai trò của ngân sách nhà nước, pháp luật ngân sách nhà nước thể hiện vai trò
này ntn? Ví dụ minh họa?
Vai trò của NSNN được thể hiện ở 3 khía cạnh:


- Thứ nhất, NSNN là công cụ phân phối của nhà nước đối với lợi tức quốc gia: thông
qua NSNN, Chính phủ điều tiết một phần thu nhập của một nhóm người này để san sẻ
cho một nhóm người khác, góp phần đe lại sự công bằng tương đối về thu nhập giữa các
tầng lớp trong xã hội. Đồng thời tạo ra các “hàng hóa công cộng” như hệ thống đường sá,
cầu cống, công trình phúc lợi công cộng mà khu vực tư nhân không thể cung cấp hoặc
không muốn cung cấp.
Pháp luật về ngân sách thể hiện vai trò này bằng các quy định về các khoản thu và nhiệm
vụ chi. Đối với các khoản thu, có khoản thu thì có thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập
cá nhân, tức là chỉ có một số đối tượng thuộc diện phải nộp thuế. Đối với nhiệm vụ chi,
có các khoản chi đầu tư để phát triển, có khoản chi để phát triển dịch vụ công cộng, phục
vụ lợi ích cộng đòng.
Ví dụ: Nhà nước thu thuế thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập. Như vậy,
những người không có thu nhập sẽ không phải nộp thuế. Không những thế, những người
này còn gián tiếp được hưởng lợi ích từ các khoản thu nhập của những người khác khi
nhà nước sử dụng tiền thuế để xây dựng và cung cấp dịch vụ công cộng như các công
trình đường sá, thủy lợi,…
- Thứ hai, NSNN là công cụ điều tiết các hoạt động kinh tế: Ngân sách nhà nước sử

dụng để cấp phát cho thành phần kinh tế nhà nước, các ngành nghề quan trọng và được
sử dụng đển cấp tín dụng ưu đãi cho thành phần kinh tế nhà nước. Ngân sách nhà nước
được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hòan thiện môi trường đầu tư.
Pháp luật ngân sách thể hiện vai trò này thông qua các quy định về thu ngân sách, cụ thể
là thu thuế và chi ngân sách, cụ thể là chi tiêu chính phủ. Thông qua công cụ thuế và công
cụ chi tiêu chính phủ, nhà nước có thể điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
nước như bảo hộ nền sản xuất trong nước, xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế,…
Ví dụ: Đề bảo hộ nền sản xuất trong nước, nhà nước sử dụng công cụ thuế nhập khẩu để
giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng ngoại nhập đối với mặt hàng trong nước.
- Thứ ba, NSNN là công cụ hướng dẫn tiêu dùng xã hội: Ngân sách được sử dụng để can
thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ
ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng
hoá và dự trữ tài chính.
Pháp luật ngân sách thể hiện vai trò này thông qua các quy định về thuế. Khi nhà nước
muốn hướng người tiêu dùng đến những loại mặt hàng nào hay giảm thiểu tiêu dùng
những loại mặt hàng nào thì sẽ sử dụng công cụ thuế.
Ví dụ: Mặt hàng thuốc lá là mặt hàng có tính độc hại, chính vì thế, Nhà nước đánh thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với loại mặt hàng này để nâng giá thành của nó lên khiến cho người
tiêu dùng có phần e ngại khi phải bỏ nhiều tiền để có


-- muốn vậy, phải có cơ chế bảo đảm thực hiện…đc thể chế hóa bằng pháp luật và gắn
với nhà nước.
3. Phân biệt ngân sách nhà nước với quỹ ngân sách nhà nước. chỉ ra ý nghĩa của
việc phân biệt?
Tiê
Ngân sách nhà nước
Quỹ ngân sách nhà nước
u chí
Kh

Ngân sách nhà nước là
Quỹ NSNN là toàn bộ
ái niệm
toàn bộ các khoản thu, chi của các khoản tiền của nhà nước, kể
NN được dự toán và thực hiện cả tiền vay, có trong tài khoản
trong một khoảng thời gian của các cấp ngân sách
nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của NN.

Quốc hội (quyết định)
Kho bạc nhà nước
quan quản

Bản
Là bản kế hoạch thu chi
Là tài khoản để thực hiện
chất
tài chínhcủa NN
kế hoạch thu chi của nhà nước
Ý nghĩa của sự phân biệt:
4. Phân biệt luật ngân sách nhà nước năm 2015 và đạo luật ngân sách nhà nước
thường niên
s
Tiêu
Đạo luật ngân
Luật ngân sách
tt
chí

sách thường niên
1
Tên
Bản kế hoạch
Luật ngân sách nhà nc
gọi
hằng năm
2015 (hiệu lực 1/1/2017)
2
Trình
Do quốc hội
Do quốc hội ban hành
tự ban hành
quyết định
Trải qua một quá trình
Mỗi năm biểu lâu dài như 1 văn bản pháp
quyết 1 lần
luật
3
Thời
1 năm: 1/1-31/12
Không xác định thời
hạn hiệu lực
Trừ 1 số th có hạn cho đến khi bị thay thế,
các khoản chi đặc biệt hủy bỏ
trước 31/1 vẫn đc tính là
trc 31/12
4
Tính
Tùy thuộc vào

Ban hành để điều
chất
đặc điểm của nền kinh chỉnh NSNN phù hợp với
tế
mọi mặt của đời sống xã hội
Đặc điểm của Bộ


5

Nội
dung

máy NN
Đặc điểm của cơ
quan lập pháp
Con số thu chi cụ
Bao gồm các điều
thể
khoản quy định về cách lập,
chấp hành, quyết toán ngân
sách nhà nc, quyền và nghĩa
vụ cụ thể của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan
đến lĩnh vực NSNN

5. Phân tích nội dung ý nghĩa, ngoại lệ của các nguyên tắc?
 Nguyên tắc ngân sách nhất niên
Nội dung cơ bản
Nguyên tắc ngân sách nhất niên gồm hai khía cạnh cơ bản sau đây:

(i) Mỗi năm Quốc hội (cơ quan nắm quyền lập pháp) sẽ biểu qụyết ngân sách một lần
theo kỳ hạn do luật định;
(ii) Bản dự toán NSNN sau khi Quốc hội quyết định chỉ có giá trị hiệu lực thi hành trong
một năm và chính phủ (cơ quan nắm quyền hành pháp) cũng chỉ được phép thi hành
trong năm đó
Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khách quan khiến nguyên tắc này có một số ngoại lệ:
Trường hợp Quốc hội không thể họp được mỗi năm một lần như khi có chiến tranh hoặc
thiên tai gây ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng và kéo dài hoặc một số nguyên nhân đặc
biệt khác. Có thể thấy rằng các trường hợp phá vỡ nguyên tắc này đều do những nguyên
nhân bất khả kháng , khiến Quốc hội không họp được trong năm đó, dẫn đến việc không
thể biểu quyết ngân sách theo luật định. Như vậy, có thể thấy rằng việc phá vỡ nguyên tắc
này là vô cùng hạn hữu, do các nguyên nhân khách quan.
Ý nghĩa của nguyên tắc
Thứ nhất, nguyên tắc nhất niên đề cao vai trò làm chủ của Quốc hội – cơ quan đại diện
của nhân dân và là quyền lực nhà nước cao nhất. Việc biểu quyết và thông qua ngân sách
mỗi năm của Quốc hội vừa thể hiện tính công khai minh bạch trong thực hiện NSNN vừa
tạo cơ hội để nhìn lại một năm thực hiện và đánh giá tính hiệu quả của ngân sách. Từ đó,
Nhà nước tổng kết và rút kinh nghiệm để xây dựng bản dự toán ngân sách cho các năm
tiếp theo hiệu quả, phù hợp với thực tế.
Thứ hai, nguyên tắc này cho thấy sự giới hạn về thời gian thực hiện ngân sách. Chính sự
giới hạn này đòi hỏi trong một năm đó phải cân đối giữa thu và chi như thế nào cho hợp
lý, như vậy không có sự mất cân bằng giữa thu và chi. Thêm vào đó, vì Chính phủ chỉ
được thực hiện trong một năm nên việc gắn trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ
trong thực hiện ngân sách nhà nước là rất cao- chỉ với ngân sách đó Chính phủ phải phân


bổ, điều tiết cho cả nươc như thế nào cho hợp lý, tránh trường hợp ngân sách các cấp lợi
dụng, trông chờ vào ngân sách trung ương .
Thứ ba, nguyên tắc này còn tránh được trường hợp tham ô, lợi dụng ngân sách vì mỗi
năm sẽ có tổng kết và biểu quyết ngân sách mới nên việc thu và chi sẽ cụ thể chi tiết và

rõ ràng.
 Nguyên tắc đơn nhất
Nội dung cơ bản
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất theo cách hiểu thông thường đó là mọi khoản thu và chi
tiền tệ của một quốc gia trong một năm chỉ được phép trình bày trong một văn kiện duy
nhất, đó là bản dự toán NSNN sẽ được chính phủ trình Quốc hội quyết định để thực hiện.
Ngoại lệ:
Có thể thấy ở nước ta pháp luật hiện hành chưa có điều luật nào quy định một cách rõ
ràng, chính thức về nguyên tắc ngân sách đơn nhất khiến cho việc thực hiện nó trong thực
tế có phần lỏng lẻo. Sự xa rời nguyên tắc đơn nhất ở Việt Nam thể hiện khá rõ ở việc
phân hóa các nguồn thu và nhiệm vụ chi để đáp ứng nhu cầu gia tăng các nhiệm vụ của
Chính phủ trong thời đại mới.
LNSNN năm 2015 cho phép trong những trường hợp đặc biệt, thật sự cần thiết, Quốc hội,
Hội đồng nhân dân được phép quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, địa
phương trong trường hợp cần thiết. (Điều 19, Điều 30 LNSNN năm 2015). Điều này giúp
nhà nước có thể ứng phó kịp thời và hiệu quả các vấn đề cần phải được giải quyết trong
những trường hợp đặc biệt. Những quy định này có thể được xem là một trong những ví
dụ điển hình của sự áp dụng linh hoạt nguyên tắc đơn nhất ở Việt Nam. Thực tiễn thì
Quốc hội hay Hội đồng nhân dân cũng chưa thực hiện ngoại lệ này trong lịch sử của Việt
Nam.
Ý nghĩa
Thứ nhất, khi mọi khoản thu và chi được trình bày trong một văn kiện duy nhất - bản dự
toán NSNN không những tạo những thuận lợi cho việc thiết lập một ngân sách thăng
bằng và hiệu quả mà còn khiến cho Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất dễ
dàng kiểm soát, lựa chọn được những khoản thu, chi nào là cần thiết hay quan trọng để
phê chuẩn cho phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế - xã hội.
Thứ hai, mọi khoản thu, chi của một quốc gia tập trung trong một tài liệu duy nhất, chứ
không tản mạn các kết quả ấy ở nhiều tài liệu thì người ta sẽ dễ dàng theo dõi kết quả
thực sự của các nghiệp vụ tài chính.
 Nguyên tắc ngân sách toàn diện

Nội dung cơ bản
Nguyên tắc ngân sách toàn diện được diễn tả bằng hai nội dung cơ bản sau đây:


Thứ nhất, mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi và thể hiện rõ ràng trong văn
bản dự toán NSNN hàng năm đã được Quốc hội quyết định; không được phép để ngoài
dự toán ngân sách bất kì khoản thu, chi nào dù là nhỏ nhất.
Thứ hai, các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể
hiện rõ ràng từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục NSNN được duyệt; không
được phép dùng riêng một khoản thu cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu
đều được dùng để tài trợ cho mọi khoản chi. Tất nhiên, khi áp dụng nguyên tắc này cần
tính đến việc phải tuân thủ nguyên tắc: “Các khoản đi vay để bù đắp bội chi NSNN
không được sử dụng để chi tiêu dùng mà chỉ được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển”.
Về nguyên tắc là như vậy, nhưng trong quá trình thực hiện nguyên tắc này trên thực tiễn
đã phát sinh những ngoại lệ nhất định. Cụ thể tại Điều 5 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, theo đó quỹ xã hội, quỹ từ
thiện sẽ được Nhà nước cấp kinh phí đối với hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
Ý nghĩa của nguyên tắc ngân sách toàn diện.
Từ nguồn gốc hình thành, cơ sở và nội dung đã đề cập trên đây, có thể nói nguyên tắc
ngân sách toàn diện có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc tổ chức và thực hiện NSNN
bởi lẽ một mặt nó thể hiện tính minh bạch rất cao và mặt khác nó còn góp phần mở rộng
thêm chức năng xã hội của nhà nước.
Trước hết, nguyên tắc này được ghi nhận trong luật, tức là Nhà nước đã thấy được tầm
quan trọng của nó trong việc làm ổn định kinh tế vĩ mô. Có thể nói, việc thực hiện
nguyên tắc toàn diện rất tốt cho việc quản trị tài chính công, bởi lẽ nó không cho phép bất
cứ khoản thu, chi nào được để ngoài ngân sách nhà nước.. Với hai nội dung cơ bản của
nguyên tắc ngân sách toàn diện, việc thực hiện sẽ đảm bảo cho bản dự toán ngân sách nhà
nước được thiết lập một cách rõ ràng.
Mặt khác, khi nội dung của nguyên tắc ngân sách ngân sách toàn diện được luật hóa cụ
thể trong LNSNN năm 2015 đã tăng tính cụ thể, minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm soát, tránh

gian lận hay biển thủ công quỹ trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm. Việc thừa nhận nguyên tắc ngân sách toàn diện trong luật và áp dụng nó vào
thực tiễn cuộc sống còn bởi chúng ta nhận thấy được rằng nó có ý nghĩa trong việc phân
bổ, sử dụng và điều chỉnh nguồn lực tài chính có hiệu quả. Đồng thời việc thực hiện
nguyên tắc toàn diện góp phần lành mạnh hóa hoạt động ngân sách nhà nước hàng năm.
* Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
Nội dung cơ bản của nguyên tắc
Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích
lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển, trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải
nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.


Nguyên tắc này có ngoại lệ là trường hợp cho phép vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà
nước.
Ý nghĩa
Thứ nhất, nguyên tắc này được ghị nhận trong cụ thể tại Điều 7 trong LNSNN năm 2015
cho thấy Nhà nước biết được tầm quan trọng của nó trong việc làm ổn định kinh tế vĩ mô.
Tác dụng của nguyên tắc này khi góp phần ổn định việc thực hiện các mục tiêu của chính
sách kinh tế vĩ mô
Thứ hai, việc thừa nhận nguyên tắc này có ý nghĩa trong việc phân bổ, sử dụng và điều
chỉnh nguồn lực tài chính có hiệu quả. nhờ ý nghĩa định hướng đó của nguyên tắc này mà
nhà nước chủ động thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội đã đề ra.
Thứ ba, nguyên tắc này còn góp phần vào việc tạo được nguồn dự trữ ngân sách nhà
nước, từ đó không phải hoãn lại những kế hoạch để chờ nguồn thu cụ thể mà sẽ thực hiện
ngay do nguồn dự trữ tài chính sẵn có, điều này làm cho những công việc được hoàn
thành nhanh chóng và hiệu quả góp phần làm cho kinh tế – xã hội được ổn định lâu dài.\
6. Nêu và phân tích cơ sở để xây dựng hệ thống ngân sách nhà nước ở việt nam?
- Căn cứ vào hệ thống chính quyền NN
- Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kì khác nhau
- Căn cứ vào năng lực của từng đơn vị xem có khả năng đảm đương các nhiệm vụ thu chi

ngân sách hay không
- Đảm bảo phù hợp vs Hiến pháp và pháp luật
7. Phân cấp quản lí ngân sách nhà nước là gì? tại sao phải phân cấp quản lý ngân
sách NN? tại sao pháp luật lại quy định hệ thống quản lý ngân sách nhà nước phải
được thiết kế theo mô hình tổ chức chính quyền?
Phân cấp quản lý NSNN là việc phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý và điều hành NSNN
Lý do phải phân cấp quản lý NSNN:
- Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần bảo đảm bằng những nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và tự bố trí chi tiêu hiệu
-

quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.
Mặt khác cần có chính sách và biện pháp khuyến khích chính quyền địa
phương phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phương
mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Một số khoản thu
như: tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và


bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, lệ phí trước bạ, …giao cho địa phương quản lý
sẽ hiệu quả hơn.
Việc xác định mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách là hoàn toàn hợp hiến và
hợp pháp. (phù hợp với điều 111 hiến pháp 2013 và luật tổ chức chính quyền địa phương
2015). Bởi vì để đảm bảo mỗi cấp chính quyền địa phương có thể tự chủ trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cấp chính quyền địa phương cần có nguồn
thu riêng có khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương. Thứ hai, nó nhằm phát
huy tính chủ động và sáng tạo trong thu chi ngân sách NN, tránh sự thụ động, ỷ lại từ cấp
trên rót xuống cấp dưới,…
8. Phân biệt cấp ngân sách nhà nước và các đơn vị dự toán
- hân biệt

S
tt

Ti

Cấp ngân sách

Đơn vị dự toán

êu chí
1
trí,
cách

2

3




- Được
hình
thành trên cơ sở cấp
chính quyền nhà nươc
- Là bộ phận cơ
bản cấu thành hế thống
ngân sách nhà nước.

Th

Quyền quyết định,
ẩm quyền phân bổ, quản lý, giám sát
kiểm tra ngân sách thuộc
cấp mình trên cơ sở phân
cấp nguồn thu nhiệm vụ chi
cho ngân sách cấp mình

- Là cơ quan,
đơn vị được nhà nước
thành lập hay thừa nhận
thực hiện một nhiệm vụ
được nhà nước giao, được
nhận kinh phí từ ngân
sách cấp
- Là bộ phận cấu
thành của cấp ngân sách
Quyền sử dụng ngân
sách được giao
Giam sát quản lý đơn
vị dự toán cấp dưới trực
thuộc

Ph
Rộng hơn
Hẹp hơn
ạm vi thu
Thu có nhiều nguồn - Chỉ có một nguồn thu duy
chi
thu trong đó có các nguồn
nhất là kinh phí do ngân

thu quan trọng về thuế
sách cấp phát
Chi chi để thực hiện - Chi cho nhiệm vụ được
nhiệm vu trong nhiều lĩnh
giao
vực, nhiều đối tượng, mức
độ chi lớn
4
Qu
Mức độ tự chủ không
- Quyền tự chủ


yền chủ
cao hơn, độc lập trong
động và
thu chi ngân sach cấp
trách
mình nhưng vẫn tuan thủ
nhiệmvới
các quy định của pháp
ngân sách
luật.
5
Ch
Cơ quan quyền lực

thể và cơ quan hành chính
quản lý
6

Số
2 cấp ngân sách
lượng

cao, mọi hoạt động thu chi
phải đảm bảo thực hiện theo
nhiệm vụ đc giao, không có
quyền tự quyết.
Thủ trưởng đơn vị và
bộ phận tài chính kế toán
của đơn vị.
Có các đơn vị dự toán
cấp 1, 2,3

9. Xác định cơ cấu nguồn thu 1 cấp ngân sách địa phương. Nguồn thu chia theo tỉ lệ
phần trăm có gì khác so với nguồn thu bổ sung của một cấp ngân sách địa phương.
Cho ví dụ minh họa?
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm 3 nguồn:
- Khoản thu được hưởng toàn bộ: các thuế từ đất đai, tài nguyên trừ thuế tài
nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, thuế môn bài, lệ phí trước
-

bạ sang tên, viện trợ cho địa phường,..
Khoản thu được hưởng theo tỉ lệ phần trăm với ngân sách cấp trên: các
loại thuế gián thu không liên quan đến xuất nhập khẩu, thuế trực thu như thu

-

nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp…
Khoản thu bổ sung: khi phát sinh khoản chi thì những khoản hỗ trợ , tài trợ bổ

sung của ngân sách trung ương: bổ sung để cân đối thu, chi; bổ sung có mục

tiêu…
Phân biệt khoản thu hưởng theo tỉ lệ phân trăm và khoản thu bổ sung
Tiêu
Khoản thu hưởng theo tỉ
Khoản thu bổ sung
chí
lệ phần trăm
Bản
Là khoản thu có tính hoa
Là khoản ngân sách
chất
lợi: các loại thuế
cấp trên bổ sung cho ngân
sách cấp dưới
Chủ
Nhà nước và người nộp
Giữa cơ quan nhà
thể
thuế
nước với nhau
Điều
Khi tổ chức, cá nhân có
Khi có sự mất cân đối
kiện tiến hành nghĩa vụ phải nộp thuế
ngân sách theo hướng thâm
thu
hụt ngân sách hoặc khi có
mục tiêu, kế hoạch mà ngân

sách không đủ để thực hiện
Ví dụ
Khi NSĐP thu thuế thu
Khi tỉnh A thực hiện
nhập cá nhân, khoản thu này dự án làm lại đường quốc lộ


NSĐP không được hưởng toàn đi qua địa phận tỉnh mà kinh
bộ mà chỉ được hưởng % khoản phí không đủ thì sẽ được
thu đó
NSTW bổ sung kinh phí để
thực hiện dự án này
10. Phân tích và chỉ ra ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức ngân sách
nhà nước?
a. Nguyên tắc thống nhất trong việc tổ chức ngân sách nhà nước.
- Được chia thành nhiều cấp song các cấp là bộ phận cấu thành 1 hệ thống ngân sách
-

duy nhất và thống nhất.
Các cấp có hoạt động thu, chi độc lập nhưng phải nhất quán, tuân theo chuẩn mực, chế

độ , chính sách đc quy định.
- Muốn đc như vậy cần:
+ thể chế hóa các quy định, chế độ, chính sách thành quy định pháp luật
+ đảm bảo sự nhất quán trên phạm vi toàn quốc về các quy định nhất quán.
+ tạo cơ sở pháp lý cho mối quan hệ ns cấp trên với ns cấp dưới về điều chuyển vốn giữa
các cấp ngân sách.
(ý nghĩa pháp lý: có cơ chế pháp lý đúng đắn để vận hành hoạt động các cấp ngân sách
trên phạm vi toàn quốc, điều chỉnh cụ thể các vấn đề liên quan đến tổ chức, điều hành
ngân sách, chấp hành ngân sách,.. đảm bảo sự nhất quán trong khâu thi hành)

b. Nguyên tắc độc lập, tự chủ của các cấp ngân sách
- Các câp ngân sách độc lập, tự chủ trong chừng mực, giới hạn của pháp luật, thể hiện ở
việc đc cấp nguồn thu và tự chủ trong nhiệm vụ chi.
- Để đảm bảo nguyên tắc thì :
Phân giao nguồn thu và nhiệm vu chi cho các cấp
Cho các cấp ns có quyền quyết định trong việc sử dụng
- Hiến pháp 2013 quy định:
quốc hội quyết định nguồn thu, nhiệm vu chi cho NSTW, NSĐP
HĐND TỈNH quyết định nguồn thu, nhiệm vu chi cho ns các cấp huyện, xã thuộc địa bàn
tỉnh.
(ý nghĩa pháp lý: đảm bảo cho mỗi cấp ngân sách đều được phân giao nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể bởi cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương. ở một
mức độ nhất định nào đó, cấp ngân sách địa phương có sự độc lập, tự chủ trong tổ
chức,điều hành ngân sách địa phương mình nhưng không vượt quá giới hạn pl)
c. Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sơ phân định thẩm quyền giữa các cấp
chính quyền trong hoạt động ngân sách.


-

Tập trung quyền lực thể hiện ở chỗ : quyền quyết định của quốc hội, sự điều hành của

-

chính phủ đối với nsnn;  thể hiện vai trò chủ đạo của NSTW
Xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của từng cấp ngân sách
Xu hướng: phát triển nguồn thu cho nsdp, thúc đẩy địa phương phấn đấu chủ động cân

đối ngân sách
- Để thực hiện đc nguyên tắc thì:

Phải đảm bảo đc quyền quyết định tối cao của quốc hội, quyền điều hành thống nhất của
chính phủ
Đảm bảo tính chủ động, tăng thu nhập cho ngân sách địa phương.
(ý nghĩa pháp lý: xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền nhà
nước trong hoạt động thu chi ngân sách; xu hướng phân định thẩm quyền là tăng nguồn
thu cho ngân sách địa phương, thúc đẩy địa phương phấn đấu chủ động cân đối ngân
sách…; đảm bảo quyền quyết định tối cao của quốc hội và quyền thống nhất điều hành
của chính phủ trong tổ chức và quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo tính chủ động, đồng
thời tăng cường trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong quá trình chấp hành ngân
sách để phát triển kte- xã hội của địa phương)
Câu 11: trình bày hệ thống ngân sách NN theo pháp luật hiện hành. Phân tích mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN?
Hệ thống NSNN là một thể thống nhất được tạo thành bởi các bộ phận cấu thành là các
khâu ngân sách độc lập, nhưng giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ thu, chi của mình.
Theo điều 6 luật NSNN năm 2015 thì: NSNN gồm NSTW và NSĐP (khoản 1). Ngân
sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương (khoản 2). Quy
định này phù hợp với hiến pháp 2013: chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị
hành chính trên cả nước và cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND. và
quy định này cũng phù hợp với Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: cấp
chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính
của nước CHXHCNVN.
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước là
Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:giao nguồn thu và nhiệm vụ
cho cho các cấp NS và cho phép mỗi cấp có quyền quyết định NS của mình:
Nguồn thu của NS cấp nào do cấp đó sử dụng
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa
phương hòan thành nhiệm vụ.

- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực hiện


được chính sách mới.
- đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương.

Câu 12: phân tích vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương trong hệ thống NSNN
theo quy định của pháp luật?
Vai trò chủ đạo của NSTW được thể hiện rõ nét trong nguyên tắc phân phối nguồn thu,
nhiệm vụ chi. Theo đó, NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân
định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, bảo đảm cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, NSĐP
giữ vai trò chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trước hết, vai trò chủ đạo NSTW trong hệ thống ngân sách thể hiện ở chỗ NSTW được
sử dụng nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô. NSTW tập trung các nguồn thu quan trọng của
quốc gia và thỏa mãn nhu cầu chi tiêu để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mang tính
chiến lược của quốc gia như an ninh quốc phòng, ngoại giao, nhiệm vụ kinh tế - xã hội
trong phạm vi cả nc.
Vai trò chủ đạo của NSTW còn được thể hiện trong việc điều hòa vốn cho các địa phương
giúp cho ngân sách địa phương hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của mình, đồng
thời hỗ trợ vốn cho các địa phương có khó khăn, nhất là các địa phương miền núi, vùng
dân tộc và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, xóa đói giảm nghèo, thực hiện
chế độ đối với gia đình chính sách, người có công,..
Câu 13: Các khoản thu mà Ngân sách Trung ương được hưởng 100% theo pl hiện
hành có đặc điểm gì? Lấy ví dụ để minh hoạ?
- Các khoản thu NSTW được hưởng 100% thường có đặc điểm:
+ Là khoản thu lớn, phát sinh không đều, không ổn định ở các địa phương với đặc điểm
này bảo đảm cho NSTW có nguồn thu lớn để giữ vai trò chủ đạo và làm trung tâm điều
hoà cho NS các địa phương, đồng thời bảo đảm sự bình đẳng, công bằng cho các địa
phương tránh tình phân hoá giữa các địa phương. Ví dụ các khoản thuế thu liên quan đến
hàng hoá xuất nhập khẩu hay các khoản thu liên quan đến dầu khí... đây là khoản thu lớn

có địa phương có, có địa phương không, có địa phương thu được nhiều, có địa phương
thu được ít. Những khoản thu này luật quy định được tập trung hết về NSTW.
+ Các khoản thu TW hưởng 100% là khoản thu gắn trách nhiệm quản lý nhà nước trực
tiếp của các cơ quan nhà nước ở trung ương. Đặc điểm này nó tác dụng gắn trách nhiệm
quản lý với lợi ích được hưởng...
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng
hóa nhập khẩu; Thuế tài nguyên, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác


từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các
nước, các tổ chức quốc tế,….
Câu 14: Các khoản thu mà Ngân sách địa phương được hưởng 100% theo pl hiện
hành có đặc điểm gì? Lấy ví dụ để minh hoạ?
Ví dụ: Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: Thuế tài nguyên, trừ thuế tài
nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Thuế môn bài;Thuế sử dụng đất
nông nghiệp;Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng
đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Tiền cho
thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết;…
Đặc trưng của các khoản thu này:
- Là những khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng: Là những khoản thu
phát sinh tương đối đồng đều ở các địa phương, đảm bảo sự tự chủ của địa phương,
không gây ra tình trạng phân hoá giữa các địa phương. Ví dụ thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết thì ở địa phương nào cũng phát sinh, nguồn thu không lớn, cho địa phương tự thu và
hưởng 100%.
- Những khoản thu mà việc thu gắn liền với công tác quản lý của địa phương, cần phải do
địa phương thu để đảm bảo thu đủ, tránh thất thoát nguồn thu. Ví dụ như thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,cơ quan địa phương có đất là cơ quan trực
tiếp quản lý, biết rõ tình hình việc sử dụng đất nhất, do vậy, cho địa phương thu vừa dễ

dàng, thuận tiện, đảm bảo nguồn thu.
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa các khoản thu và các khoản chi của ngân sách
nhà nước theo quy định của pl. tại sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách?
Mối quan hệ giữa các khoản thu và các khoản chi của NSNN:
Việc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể giữa các khâu NSTW, NSĐP của hệ
thống ngân sách là hết sức cần thiết.
Phân giao nguồn thu cụ thể cho phép định lượng được các khoản thu của từng địa phương
trên địa bàn chính quyền địa phương quản lý, từ đó có thể dự đoán được khả năng tự đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của cấp ngân sách và phần còn thiếu mà ngân sách cấp trên phải chi
điều tiết bổ sung nhằm đảm bảo khả năng cấp phát, chi trả, thanh toán của cấp ngân sách
đó hoặc phần thừa có thể điều hòa cho các địa phương khác hoặc cho ngân sách cấp trên
để bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả của từng cấp ngân sách cũng như của toàn bộ hệ
thống ngân sách.


Đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp ngân sách cũng là tiền đề giúp cho việc định lượng
nhu cầu chi tiêu của cấp ngân sách để từ đó có thể chủ động bố trí kế hoạch thu, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu đó.
Nếu chỉ phân giao nguồn thu mà không quy định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách sẽ
dẫn đến tình trạng không tận dụng được số bội thu ở một số địa phương để điều động cho
địa phương ở tình trạng bội chi, dẫn đến tình trạng ngân sách trung ương gánh chịu các
khoản trợ cấp cho địa phương bội chi.
Ngược lại, nếu chỉ quy định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách mà không phân bổ
nguồn thu sẽ dẫn đến tình trạng các địa phương bị hạn chế tiềm năng và thế mạnh trong
việc huy động nguồn tài chính phục vụ cho mục tiêu địa phương, mặt khác các địa
phương sẽ ỷ lại, trông chờ vào sự ban phát kinh phí từ ngân sách trung ương, làm nảy
sinh tiêu cực, tùy tiện trong việc sử dụng ngân sách.
Vì sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách NN?
- Để xác định mỗi cấp ngân sách được tập trung những nguồn thu nào và mức độ

-

tập trung đến đâu, đồng thời đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp ngân sách.
Đảm bảo cho ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, ngân sách địa phương chủ
động thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngân sách địa phương giữ vai trò trong việc
thực thi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được giao phó trên địa bàn

-

mình quản lý.
Đảm bảo nguyên tắc nhiệm vụ chi ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm
bảo thực hiện, chi thuộc cấp nào thì sử dụng kinh phí của cấp đó.

Câu 16: phân tích các bước cơ bản trong việc lập dự toán NSNN theo quy định hiện
hành?
Lập dự toán NSNN là quá trình xây dựng và quyết định dự toán thu chi NSNN trong thời
hạn 1 năm.
Bước 1: cấp trên giao số kiểm tra cho cấp dưới (số kiểm tra là các chỉ tiêu thu – chi ngân
sách của cấp trên nhằm hướng dẫn đơn vị cấp dưới lập ngân sách)
Bước 2: đơn vị cấp dưới căn cứ vào số kiểm tra và các căn cứ định mức, chức năng để
xây dựng, soạn thảo, dự thảo ngân sách
Đơn vị cấp dưới và cấp trên thảo luận, trao đổi, bảo vệ để thống nhất, để dự toán.
Bước 3: các cơ quan dân cử có thẩm quyền sẽ thông qua và quyết định ngân sách
Đơn vị cấp trên giao dự toán cho đơn vị cấp dưới.
Câu 17: Phân tích bản chất pháp lý và nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành
ngân sách nhà nước?


Chấp hành NSNN là quá trình triển khai dự toán và tuân thủ thực hiện quy định
tài chính của bản dự toán ngân sách trong hoạt động của các cấp, cơ quan, đơn vị trong

hệ thống ngân sách nhà nước.
Chấp hành ngân sách NN có 2 đặc điểm cơ bản: thứ nhất, luôn có sự tham gia của NN,
gắn với lợi ích của NN. Thông qua các cơ quan chức năng hoặc nhân danh chính mình,
nhà nước tham gia vào tất cả các quan hệ chấp hành ngân sách. Thứ hai, hoạt động chấp
hành ngân sách tạo ra năng lực tài chính thực tế (thu ngân sách) và sử dụng nguồn vật
chất này vào thực hiện chức năng, nhiệm vụ NN
Chấp hành NSNN gồm 3 nội dung cơ bản:
Triển khai dự toán trong các đơn vị dự toán: sau khi được Thủ tướng chính phủ,
UBND giao dự toán ngân sách, các cơ quan NN ở trung ương và địa phương, các đơn vị
dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc.
Chấp hành thu NSNN: là việc các cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện trên thực tế
việc thu ngân sách cho NN, bao gồm các hoat động như: chấp hành dự toán thu NSNN từ
thuế, phí, lệ phí;chấp hành dự toán thu NSNN từ tài sản do NN quản lý;chấp hành dự
toán thu từ vay nợ, viện trợ và các khoản thu đóng góp từ công chúng; tổ chức thu
NSNN.
Chấp hành chi NSNN: gồm 2 quá trình cơ bản: thứ nhất, quá trình phân phối là quá trình
cấp phát kinh phí từ NSNN để tạo lập các loại quỹ trước khi sử dụng; thứ hai, quá trình
sử dụng là quá trình các chủ thể trực tiếp chi dùng khoản tài chính có trong các quỹ đã
được phân phối.
Câu 18: trên cơ sở quy định của pháp luật ngân sách, phân biệt hoạt động thu
NSNN và hoạt động thu tài chính của các chủ thể khác trong xã hội?
Khái niệm, tính bắt buộc và tính ổn định, mục đích, cơ chế bảo đảm thu, chủ thể có thẩm
quyền thu, đối tượng phải nạp, phạm vi thu, nguồn thu
Câu 19: phân biệt thuế và lệ phí thuộc NSNN và nêu ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt?
Câu 20: phân biệt phí thuộc NSNN và phí không thuộc NSNN theo quy định của pháp
luật?
Câu 21: phân biệt thu NSNN từ thuế và thu NSNN từ vay nợ theo quy định của pl?
Câu 22: phân tích các điều kiện chi ngân sách NN theo quy định của pl?
Câu 23: phân biệt chi thường xuyên vs chi đầu tư phát triển và ý nghĩa pháp lý của

việc phân biệt?
Tiê
Chi thường xuyên
Chi đầu tư phát triển
u chí
Khá
Là nhiệm vụ chi của
Là nhiệm vụ của chi NSNN,
i niệm
NSNN nhằm bảo đảm hoạt động gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một
BMNN, tổ chức chính trị, chính số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo luật


Mụ
c đích chi
Tín
h chất

trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của
các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của NN
về phát triển kte- xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh
Chi cho hoạt động của bộ
máy NN

định. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là
nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện
các chương trình,dự án, kết cấu hạ tầng
để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội


Để tạo mới tài sản cố định, cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã
hôi
Chi mang tính chất tiêu
Chi tích lũy (có tác dụng tăng
dùng, (mang tính chất định kì, lặp trưởng kinh tế)
đi lặp lại)

Phạ
m vi chi
Ng
Nguồn vốn từ NSNN,
Nguồn vốn từ NSNN, trong đó
uồn vốn trong đó chỉ từ nguồn thuế, phí, lệ từ nguồn thuế, phí, lệ phí, đi vay
chi
phí
Ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt này: giúp phân biệt các khoản chi
Câu 24: lý giải tại sao pl quy định các khoản nợ công chỉ để bù đắp cho chi đầu tư
phát triển?
- Trước hết hiểu thế nào là chi đầu tư phát triển: là nhiệm vụ chi của NSNN, gồm
chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
-

pháp luật.
Chi đầu tư phát triển là khoản chi tích lũy, làm phát sinh thêm tài sản để tích lũy,

-

có khả năng trả nợ các khoản nợ đó.

Sở dĩ không bù đắp cho chi thường xuyên, bởi vì đó là chi mang tính chất tiêu
dùng, để chi cho hoạt động bộ máy NN, không làm phát sinh tài sản khác, và
không có khả năng trả nợ.

Câu 25: Phân tích bản chất của hoạt động quyết toán NSNN. Hoạt động quyết
toán NSNN có ý nghĩa pháp lý như nào?
Bản chất của hoạt động quyết toán NSNN:
-

Quyết toán NSNN là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm
tổng kết, đánh giá việc chấp hành NSNN. Đây là giai đoạn kết thúc của một chu
trình ngân sách, được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, kết
quả hoạt động quyết toán có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng NSNN
trong những năm tiếp theo.


-

Cơ quan quyền lực (quốc hội và HĐND) xem xét việc thực hiện, tính đúng đắn
của dự toán NSNN đã được xây dựng và thông qua, giúp đánh giá tính hiệu quả
ngân sách; các cơ quan hành pháp thực hiện quyết toán ngân sách để rút ra bài học

-

cho công tác xây dựng, chấp hành ngân sách trong giai đoạn tiếp sau.
Thông qua quá trình quyết toán, cơ quan NN có thẩm quyền có thể đánh giá được
việc tuân thủ dự toán ngân sách của cơ quan chấp hành ngân sách, những vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện ngân sách cũng như những hạn chế cần khắc

-


phục trong những năm ngân sách tiếp theo.
Sản phẩm của quá trình quyết toán là báo cáo quyết toán NSNN, phải được thiết

-

kế tương ứng với các mục của dự toán để tiện theo dõi và chính xác.
Trong việc thực hiện quyết toán ngân sách này, nguyên tắc công khai được đánh
giá là ngtac quan trọng, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan
đoàn thể, tổ chức xã hội, nhân dân đối với quá trình phân bổ, sử dụng ngân sách,


Ý nghĩa của hoạt động quyết toán NSNN:
+ thể hiện sự giám sát của nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình quyết toán
NSNN.
+ qua hoạt động quyết toán NSNN, giúp cho các chủ thể có thẩm quyền phát hiện ra
những sai phạm trong quá trình chấp hành NSNN, từ đó có những xử lý vi phạm thích
đáng, và rút kinh nghiệm cho các năm sau..
+ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền đánh giá được tính hiệu quả của việc sử dụng ngân
sách NN./
Câu 26: Phân tích trách nhiệm và cách thức giám sát hoạt động ngân sách của cơ
quan kiểm toán nhà nước?
Tiến hành kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo có tác dụng:
+ hoạt động kiểm toán sẽ tạo niềm tin cho xã hội về sự công tâm, đúng đắn của các cơ
quan công quyền trong quá trình tập trung các khoản thu làm hình thành ngân quỹ của
NN và trong lĩnh vực sử dụng quỹ tiền tệ này ở các cấp chính quyền
+ xác nhận mức độ trung thực của báo cáo quyết toán
+ tạo điều kiện để kịp thời phát hiện những sai phạm, bất cập trong chính sách, chế độ, từ
đó có những giải pháp hợp lý và thích đáng.
- Kiểm toán NN đối với quyết toán ngân sách sẽ phát hiện biểu hiện tiêu cực, tham

nhũng, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý NSNN.


-

Luật NSNN trao quyền hạn và trách nhiệm cho cơ quan kiểm toán NN trong việc

-

xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNN các cấp.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cơ quan kiểm toán NN có quyền độc lập và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận kiểm toán của mình, khi cần
thì được phép phối hợp với các cơ quan chức năng để hoàn thành nhiệm vụ được

-

giao.
Việc kiểm toán NSNN được thực hiện trước khi cơ quan quyền lực NN phê chuẩn
quyết toán, và phải báo cáo kết quả kiểm toán với quốc hội, chính phủ và cơ quan
luật định.

Câu 27: phân biệt quỹ NSNN và các quỹ tài chính công ngoài NSNN theo quy định
của pháp luật?
Ti
Quỹ ngân sách NN
Quỹ tài chính công ngoài
êu chí
NSNN
K
Là toàn bộ các khoản tiền

hái niệm của NN, kể cả tiền vay có trên tài
khoản của ngân sách nhà nước các
cấp tại một thời điểm
N
Có nguồn hình thành đa
Không được phép hình thành
guồn
dạng (thuế, phí, lệ phí, hoạt động những nguồn thu như thuế, phí, lệ phí..
hình
kinh tế của NN, từ đóng góp của tổ
thành
chức cá nhân, viện trợ,..), là nguồn
thu riêng có của quỹ NSNN đã
được luật hóa
M
ục đích

Phong phú (phát triển kte –
xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh, đối ngoại…)

Câu 28: phân tích nội dung cơ bản của cơ chế kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước?
Kho bạc NN kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, bao gồm:
- Kiểm tra xem khoản chi có thỏa mãn các điều kiện cấp phát, thanh toán được quy
-

định trong Luật NSNN
Kiểm tra, đối chiếu các khoản chi với dự toán để bảo đảm các khoản chi phải có

-


trong dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt
Kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi


-

Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm chấp hành đúng định mức, chế độ chi
tiêu tài chính NN.

Ngoài ra, kho bạc NN còn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hạch toán, bảo đảm thực hiện
đúng mục lục ngân sách, kiểm tra dấu, chữ kí của người quyết định chi, của kế toán
trưởng…..
Đánh giá chung: Mặc dù kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các ngành, các cấp
, các đơn vị nhưng đối với kho bạc NN, đây là nhiệm vụ rất quan trọng vì kho bạc NN
quản lý tài khoản hạn mức của các đơn vị dự toán ngân sách, đồng thời kho bạc NN cũng
là cơ quan trực tiếp cấp phát, thanh toán mọi khoản chi NSNN

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Câu 31: so sánh thuế trực thu và thuế gián thu. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại
thuế trực thu và thuế gián thu?
Giống nhau:
+ đều là khoản thu mang tính chất bắt buộc mà tổ chức cá nhân phải nộp cho NN khi có
đủ những điều kiện nhất định.
+ tạo nguồn thu cho NSNN
+chức năng điều tiết nền kinh tế
Khác nhau:
Tiê

Thuế trực thu


Thuế gián thu

u chí
Khá
i niệm
Sự
điều tiết

Điều tiết trực tiếp vào thu
Điều tiết gián tiếp thông qua giá
nhập hoặc tài sản của người nộp cả hàng hóa, dịch vụ
thuế
Đặc
Người nộp thuế và người
Người nộp thuế không là người
điểm
chịu thuế là một
chịu thuế



dụ

Đánh vào tài sản, thu nhập
cá nhân nên do đó người nộp thuế
tự kê khai, tự nộp, tự chịu thuế để
tiện trong việc nộp, kê khai
Tạo ra sự công bằng vì
hoàn cảnh, điều kiện của mỗi

người. tuy nhiên chính sự tự
nguyện nên rất khó thu
Thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân

Tiền thuế cấu thành trong giá cả
hàng hóa nên người mua hàng là người
phải nộp thuế
Rất dễ thu, tuy nhiên tạo ra sự
không công bằng, dù nghèo hay giàu
vẫn phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng

Câu 29: phân tích ý nghĩa của việc xác định các đặc điểm của thuế trong việc xây
dựng, ban hành và thực thi pháp luật thuế?
Thứ nhất thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước.
Bắt buộc đối với người nộp thuế, thể hiện ở chỗ dù họ có muốn hay không, khi họ đáp
ứng được những điều kiện luật định thì họ bắt buộc phải nộp thuế về cho ngân sách nhà
nước.
Bắt buộc đối với người thu thuế ở chỗ, khi thay mặt cho nhà nước tiến hành thu thuế, các
cơ quan quản lý thuế phải thực hiện thu đúng chủ thể, bất kì chủ thể nào đáp ứng các điều
kiện luật định phải nộp thuế thì phải tiến hành thu thuế, không được phép lựa chọn hành
vi có thu thuế hay không thu thuế và đảm bảo bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế.
Bởi thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước nên nếu không có tính chất bắt
buộc sẽ không thu được thuế, không có ngân sách để duy trì hoạt động của bộ máy nhà
nước
Và thuế do mang tính chất không hoàn trả tương xứng, tức là các chủ thể khi nộp một
khoản lợi ích vào ngân sách nhà nước họ chắc chắc sẽ không được hoàn trả y nguyên
khoản lợi ích đó lại trong tương lai, nếu không bắt buộc thì chẳng có chủ thể nào muốn

nộp thuế cũng như muốn mất đi khoản lợi ích của mình
Thứ hai, thuế mang tính quyền lực.
Thuế ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, nếu nhà nước không có thuế sẽ không có
tiềm lực kinh tế để duy trì hoạt động cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
90% nguồn thu ngân sách được tạo lập từ thuế, chỉ khi cho thuế tính quyền lực thì mới


đảm bảo thực hiện thu được thuế một cách có hiệu quả nhất, tạo lập nguồn thu tài chính
cho quốc gia.
Và xu hướng của hầu hết các quốc gia không phân biệt trình độ phát triển đó là quy định
thuế trong văn bản có hiệu lực pháp lý cao đó là luật thuế.
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp
-

Không mang tính đối giá thể hiện ở chỗ, bất kì chủ thể nào họ đủ điều kiện nộp

thuế theo quy định, bất kể họ đã được nhận một khoản lợi ích công cộng nào hay chưa thì
đều phải nộp thuế
- Không hoàn trả trực tiếp: các chủ thể nộp thuế vào ngân sách nhà nước, nhà
nước lấy ngân sách để chi cho xây dựng trường học, đường xá… và xã hội được
hưởng trong đó có các chủ thể nộp thuế.
Ý nghĩa: giúp nhận diện thuế trong các hình thức nguồn thu khác không từ thuê (các
khoản thu tự nguyện, không mang tính bắt buộc) -Ban hành vbpl về thuế
Gắn yêu tố quyền lực NN, đảm bảo nhiệm vụ cho tận thu NSNN. Đều nhằm ban hành
vbqppl điều chỉnh trực tiếp các hoạt động liên quan đến thuế.

Câu 30: Nêu các cách phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại thuế đối với
việc ban hành và thực thi văn bản pháp luật thuế? (giáo trình trang 14 + vở ghi)
- Căn cứ vào mục đích điều tiết của nhà nước
+ thuế trực thu

+ thuế gián thu
- Căn cứ vào đối tượng tính thuế:
+ thuế tài sản (thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp)
+ thuế thu nhập (thuế TNDN và thuế TNCN)
+ thuế tiêu dùng (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng)
Căn cư vào đối tượng nạp thuế: thuế trong nc và ngoài nc
Ý nghĩa:
xem xét ban hành luật điều chỉnh, nhằm điềutiết thu nhập hay tránh sự phản ứng về thuế
từ ng gánh chịu thuế.
Xác định mục tiêu điều chỉnh đối vs từng nhóm thuế,, gắn các mục tiêu này vs các mục
tiêu, chính sách xã hội để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động NN.
Khi NN cần thực hiện chính sách đối vs Nhà đầu tư trong và ngoài nc trong các thời kì
khác nhau, thúc đẩy phát triển ngoại thương,….


Câu 31: So sánh thuế trực thu và thuế gián thu. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại
thuế trực thu và thuế gián thu?
Thuế trực thu
Thuế gián thu
Kh là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập là thuế đánh thông qua giá cả hàng
ái niệm

hoặc tài sản của người nộp thuế, hóa dịch vụ, người nộp thuế không
người nộp thuế và người chịu thuế là là người chịu thuế.
một.

Đố

người gánh chịu thuế và người


người gánh thuế và người

i tượng
nộp thuế là một
nộp thuế khác nhau
Ng
Người nộp thuế và người chịu
Người nộp thuế không là
ười

nộp thuế là một; Đánh vào tài sản, thu người chịu thuế; Tiền thuế cấu

thuế, chịu nhập cá nhân nên do đó người nộp thành trong giá cả hàng hóa nên
thuế

thuế tự kê khai, tự nộp, tự chịu thuế để người mua hàng là người phải nộp
M

tiện trong việc nộp, kê khai
thuế
Ít tác động vào giá cả thị trường Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị

ức độ tác (vì thường đánh vào kết quả kinh trường (vì thuế được cộng vào giá
động vào doanh, kết quả thu nhập sau một kỳ bán hàng hóa dịch vụ)
nền kinh kinh doanh)
tế
M
ức

Khó thu; dễ trốn thuế nhất là Dễ thu thuế vì được cấu thành giá


độ đối với các nước đang phát triển như bán hàng hóa, dịch vụ; người tiêu

quản lý

Việt Nam, việc thanh toán chủ yếu dùng nếu trình độ dân trí chưa cao
bằng tiền mặt; nhà nước không kiểm thì không thấy được. Vì vậy hầu hết
soát được thu nhập thực tế của người các nước nghèo, chậm phát triển
nộp thuế.

thường coi thuế gián thu là nguồn
thu chủ yếu; Trong lúc các nước
phát triển lại lấy thuế trực thu là
nguồn thu chính của ngân sách.

Ư
u điểm

Đảm bảo sự công bằng trong

Không tạo ra phản ứng về

việc điều tiết thu nhập thặng dư của thuế của người nộp thuế; quản lý


người nộp thuế (công bằng nhìn theo thuế, thu thuế đơn giản, số thu ổn
chiều dọc, nếu thu nhập cao thì nộp định
nhiều thuế)
Nh
Gây ra sự phản ứng về thuế của

ược điểm

Không đảm bảo tính công

người nộp thuế; quản lý, thu thuế phức bằng trong phân phối thu nhập xã
tạp, số thu không ổn định-> dễ tạo ra hội (hành xử của nhà nước
hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế.

với

những chủ thể có thu nhập khác
nhau là giống nhau). -> dễ tạo ra sự


dụ
-

phân biệt giữa các đối tượng.
Thuế thu nhập cá nhân, thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

thu nhập doanh nghiệp
giá trị gia tăng
Xác định thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa pháp lý quan trọng. mỗi một

loại thuế đều có được những ưu và nhược điểm của mình, ưu điểm của thuế này khắc
phục được nhược điểm của loại thuế kia. nếu chỉ quy định một loại thuế thì nhược điểm
của loại thuế đó sẽ bộc lộ một cách rõ nét, không đạt hiệu quả trong quản lý thuế. Quy
định cả hai cách là để cân bằng trong quy định của pháp luật, có lợi cho cả nhà nước và
người nộp thuế.

- Cách thức nhà nước điều tiết khác nhau: nội dung tính thuế, cách thức quản lý
- Nhà nước dàn trải các hoạt động thu thuế của nhà nước để không tạo ra
phản ứng gay gắt từ các chủ thể nộp thuế.
 Nhà nước đạt được các mục tiêu mà nhà nước đã định hướng.
Câu 32: nêu các nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến và bình luận về việc
vận dụng các quyền thu thuê của việt nam hiện nay?
Nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến:
+ Ntắc đánh thuế công bằng:
- Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế và mọi ng có đk liên
quan đến thuế như nhau đều phải được đối xử về thuế như nhau
- TH có sự khác nhau về đk thì những đối tg khác nhau nhưng cùng đk, cùng loại
được đối xử tương xứng
- Ý nghĩa: trong xây dựng hệ thống pháp luật thuế (chỉ xác định điều kiện cần đáp
ứng, không phải xđ đối tượng cụ thể)
+ Ntắc đánh thuế hợp lý:
- Thuế phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN + đảm bảo lợi ích của ng nộp thuế,
không để ng nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cũng
- Ý nghĩa: xđ nội dung cụ thể của đạo luật thuế


+ Ntắc đánh thuế hiệu quả, quy định thuế dễ hiểu:
- Các loại thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, có tính ổn định
- Hệ thống thuế phải được tổ chức sao cho chi phí qlý thu thuế không được lớn hơn
mức và mục tiêu đề ra cho phép
- Phải đảm bảo số thu đủ như dự tính, hạn chế tình trạng gian lận thuế, thất thoát
thuế
- Ý nghĩa: xđ cấu trúc, ngôn từ, nội dung đạo luật thuế; xđ trình tự, qtrình, ND qlý
thu nộp thuế
+ Ntắc đánh thuế 1 lần trong 1 kỳ tính thuế: (Đánh thuế phải đảm bảo k xảy ra tình
trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần)


-

- 1 đối tượng chịu thuế không phải chịu 1 loại thuế nhiều lần
Đánh thuế 1 lần nhưng có thể thu thuế nhiều lần

Bình luận : VN áp dụng cả 2 quyền thu thuế: theo lãnh thổ và theo quốc tịch.
-

Quyền thu thuế của NN là cơ sở quan trọng để NN có thể ban hành 1 hệ thống văn
bản pl thuế trong nc cũng như giải quyết các vấn đề quốc tế liên quan đến quyền

-

thu thuế của NN
Quyền thu thuế của NN gắn vs quyền lực chính trị của 1 quốc gia có chủ quyền-

đó là thuộc tính chính trị pháp lý quan trọng của quốc gia đc pl quốc tế thừa nhận
Vd: thuế ttđb, thuế xk, nk đánh vào mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh,….có mặt trên
lãnh thổ VN không phân biệt họ có phải là công dân VN hay k.
Thuế TNDN, TNCN là công dân VN khi họ có phát sinh các nghĩa vụ thuế ngoài lãnh thổ
VN thì cũng phải chịu thuế.
Câu 33: Trình bày cơ cấu của luật thuế và rút ra ý nghĩa khi nghiên cứu pháp luật
thuế?
-

Tên luật thuế: thường gắn liền vs tên các loại thuế mà luật đó điều chỉnh
Đối tượng nạp thuế: tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nạp theo quy định của pl
Căn cứ tính thuế: là những số liệu cơ bản để xác định số thuế phải nạp bao gồm
thuế suất và những số liệu dựa trên đối tượng chịu thuế như giá cả, số lượng, khối


-

lượng hàng hóa….
Kê khai và nạp thuế: bao gồm nội dung trình tự đã được tổng kết và ghi nhận trong
các vbpl về thuế có tính phản ánh quy luật của đối tượng nạp thuế từ trc khi tiến
hành hoạt động phát sinh cho đến khâu phải nạp cho kho bạc NN và hoạt động
quyết toán thuế


-

Quy định về việc miễn trừ và giảm thuế là những quy định nhằm khuyến khích, hỗ

-

trợ các chủ thể nạp thuế, chịu thuế
Xử lý vi phạm về thuế bao gồm; hành chính, hình sự,…

ý nghĩa khi nghiên cứu: giúp phân biệt pl thuế vs các ngành luật khác, tìm những nội

dung liên quan đến pl thuế nhằm thực hiện chức năng điều tiết xã hội của thuế, ví dụ đảm
bảo nguồn thu NSNN,…
Câu 34: phân tích các đặc trưng của thuế XK, NK. Tại sao phải quy định nhiều loại
thuế XK, NK?
Đặc trưng:
-

Chỉ thu đối vs hàng hóa XK, NK hoặc được xem như hàng hóa XK, NK (hàng hóa
mua bán, trao đổi qua biên giới, cửa khẩu; hàng hóa mua bán, trao đổi được coi là


-

hàng hóa XK, NK với khu phi thuế quan và hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ)
Mang tính gián thu tương đối (thực hiện hoạt động nhập khẩu để tiêu dùng thì xác
định mang tính trực thu; thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để bán thì
mang tính gián thu), tức là nó vừa thể hiện tính trực thu, vừa thể hiện tính gián thu

-

nên nó có tính gián thu tương đối.
Có chức năng điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và bảo hộ nền sản xuất trong nc

Phải quy định nhiều loại thuế XK, NK, bởi vì:
Để phù hợp vs yêu cầu điêu tiết nền kte, thể hiện mức độ ưu đãi và điều tiết khác nhau
đối vs các hàng hóa có xuất xứ khác nhau,…
Thực hiện yêu cầu cam kết hội nhập quốc tế
Câu 35: Các cách xác định trị giá hải quan trong thuế xuất khẩu, thuế nk. Phân tích
sự khác biệt trong việc xác định giá tính thuế nhập khẩu và giá tính thuế xuất khẩu.
-

Cách xác định trị giá hải quan trong thuế xuất nhập khẩu:

Trị giá hải quan theo cách hiểu thông thường là giá trị của hàng hóa, dịch vụ khi mang đi
xuất nhập khẩu. theo quy định của Luật hải quan thì trị giá hải quan là giá trị trao đổi của
hàng hóa dịch vụ để xác định khi tính thuế xuất nhập khẩu hoặc thống kê hải quan
Trị giá hải quan được tính bằng giá tính thuế nhân với thuế suất. theo nguyên tắc
Trị giá hải quan được xác định theo giá của hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu thực tế trao
đổi trên thị trường thông thường.



×