Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BTHK TTDS 2020 điều KIỆN THỤ lý vụ án dân sự và KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.3 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...............................................................................................2
I. Khái quát lý thuyết về thụ lý vụ án và điều kiện thụ lý vụ án dân sự...................2
1. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự....................................................................................2
2. Điều kiện thụ lý vụ án dân sự.....................................................................................3
2.1. Khái niệm điều kiện thụ lý vụ án dân sự...........................................................3
2.2. Cơ sở hình thành những điều kiện thụ lý vụ án dân sự......................................3
II. Pháp luật hiện hành về thụ lý đơn khởi kiện.........................................................4
1. Các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện thụ lý vụ án dân sự....................4
1.1. Quy định về điều kiện đối với chủ thể khởi kiện...............................................4
1.2. Điều kiện về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án...........................7
1.3. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật ...................................................7
1.4. Điều kiện đương sự phải đáp ứng các thủ tục tiền tố tụng và một số điều kiện
do pháp luật nội dung quy định................................................................................8
1.5. Điều kiện về đơn khởi kiện.............................................................................10
1.5.1. Hình thức đơn khởi kiện............................................................................10
1.5.2. Điều kiện về tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện.....................10
1.6. Điều kiện về tiền tạm tiền án phí.....................................................................11
2. Vướng mắc, bất cập và kiến nghị hoàn thiện các quy định về thụ lý đơn khởi kiện.11
2.1. Thứ nhất, cần sửa đổi quy định liên quan đến tiền nộp tạm ứng án phí...........12
2.2. TANDTC cần hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xác định chủ thể có quyền, lợi ích
bị xâm phạm có quyền khởi kiện............................................................................13
2.3. Đề xuất hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện quyền khởi kiện của các cơ
quan có thẩm quyền khởi kiện vì lợi ích của người khác để tương thích với Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014............................................................................13
2.4. Quy định cụ thể Tòa án giải quyết các vụ án dân sự chỉ trừ những vụ án pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác để áp dụng thống nhất
trên thực tiễn..........................................................................................................14
2.5 Quy định cụ thể về thời hạn gửi thông báo xác nhận đã nhận đơn khởi kiện


trong trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến............................................14
C. KẾT LUẬN................................................................................................................15
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................16
Lưu Thùy Linh - 421624

Page 0


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Vụ án dân sự

VADS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTDS

Luật Hôn nhân và gia đình

LHN&GĐ

Tố tụng dân sự

TTDS

Ủy ban thường vụ quốc hội

UBTVQH


Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

HĐTPTANDTC

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế - xã hội của Việt Nam ngày càng phát triển đã khiến những mối quan
hệ trong xã hội gia tăng về số lượng và tính chất của những mối quan hệ dân sự,
kinh tế, lao động và nhu cầu được giải quyết các tranh chấp phát sinh từ những mối
quan hệ đó bằng con đường pháp luật thông qua Tòa án dân sự ngày càng gia tăng.
Từ đó đặt ra yêu cầu có một hệ thống pháp luật phù hợp, tạo cơ sở pháp lý giải
quyết những tranh chấp trên một cách hiệu quả. Ngoài quy định pháp luật nội dung
thì việc quy định pháp luật hình thức - cụ thể là quy định của Bộ luật Tố tụng Dân
sự - về trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự là căn cứ các chủ thể thực hiện
quyền khởi kiện của mình. Để vụ án được giải quyết, một trong những thủ tục quan
trọng ban đầu là được tòa án thụ lý giải quyết vụ án. Sau khi vào sổ thụ lý, tức là
tòa đã chấp nhận giải quyết yêu cầu của người khởi kiện, bắt đầu phát sinh mối
quan hệ tố tụng dân sự giữa các đương sự và Tòa án
Sau đây, bài viết sẽ tập trung tìm hiểu về các điều kiện Tòa án thụ lý vụ án dân
sự thông qua đề tài số 14 “Điều kiện thụ lý vụ án dân sự và kiến nghị hoàn thành”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Khái quát lý thuyết về thụ lý vụ án và điều kiện thụ lý vụ án dân sự
1. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự
Thụ lý vụ án dân sự là một tổ hợp các hoạt đông của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết các vụ án dân sự. Theo Giáo trình Luật TTDS, trường Đại học Luật Hà
Nội “Thụ lý vụ án dân sự là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và

vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết”.
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các chủ thể gửi đơn khởi kiện để
yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Sau khi nhận được đơn khởi kiện
và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, tòa án sẽ xem xét các yếu tố liên quan đến chủ
thể khởi kiện, nội dung tranh chấp và đơn khởi kiện, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm
Lưu Thùy Linh - 421624

Page 2


quyền giải quyết của mình thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để nộp
tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nôp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm
ứng án phí thì tòa án vào sổ thụ lý VADS. Các hoạt động đó là trình tự, thủ tục thụ
lý đơn kiện.
Như vậy, thụ lý vụ án dân sự là các hoạt động của tòa án nhằm tiếp chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện được thể hiện bằng hành vi vào sổ thụ
lý VADS.
2. Điều kiện thụ lý vụ án dân sự
2.1. Khái niệm điều kiện thụ lý vụ án dân sự
Theo từ điển Tiếng Việt, điều kiện có nghĩa là “cái cần phải có để cho một cái
khác có thể có hoặc có thể xảy ra” 1. Điều kiện thụ lý vụ án dân sự là các tiêu chí,
yếu tố mà chỉ khi đáp ứng đầy đủ thì tòa án mới thụ lý đơn kiện. Các điều kiện đó
bao gồm: Điều kiện về chủ thể khởi kiện, điều kiện loại việc có thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án dân sự không?,
2.2. Cơ sở hình thành những điều kiện thụ lý vụ án dân sự
Quyền yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình là một
trong những quyền cơ bản nhất của con người được cụ thể biểu hiện bằng quyền
khởi kiện vụ án dân sự. Quy định thụ lý vụ án dân sự xuất phát từ quyền con người,
quyền công dân được Nhà nước ghi nhận. Điều 3 Hiến pháp quy định “Nhà
nước..... công nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân...” Do đó,

khi bị xâm phạm về quyền và lợi ích, các chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự
để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Quy định thụ lý VADS nhằm đảm bảo quyền khởi kiện dân sự của các đương
sự. Các yêu cầu giải quyết VADS của các đương sự chỉ được Tòa án giải quyết khi
được tòa án chấp nhận giải quyết thông qua thủ tục vào sổ thụ lý đơn khởi kiện. Chỉ
1 />
Lưu Thùy Linh - 421624

Page 3


khi đó, mới phát sinh quan hệ tố tụng dân sự giữa Tòa án và các đương sự trong vụ
án.
II. Pháp luật hiện hành về thụ lý đơn khởi kiện
1. Các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện thụ lý vụ án dân sự
Mặc dù, BLTTDS không quy định cụ thể về điều kiện thụ lý VADS tuy nhiên,
qua nghiên cứu các quy định của BLTTDS về khởi kiện và trả lại đơn khởi kiện cho
thấy, để đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức được Tòa án thụ lý cần
phải đáp ứng các điều kiện sau :
1.1. Quy định về điều kiện đối với chủ thể khởi kiện
Theo Điều 186, Điều 187 của BLTTDS năm 2015 quy định cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền khởi kiện trong 03 nhóm chủ thể tương ứng: khởi kiện vì lợi ích
của chính mình; khởi kiện vì lợi ích của người khác và khởi kiện vì lợi ích Nhà
nước, lợi ích công cộng thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
- Nhóm chủ thể thứ nhất: Các chủ thể khởi kiện vì lợi ích của chính mình.
Các chủ thể này được giả sử quyền lợi của họ bị tranh chấp hoặc vi phạm và phải là
chủ thể có năng lực hành vi TTDS đầy đủ.
Điều 69 BLTTDS năm 2015 quy định “Cá nhân có năng lực hành vi TTDS
đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự đầy
đủ”. “Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham

gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của
mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao
động hoặc quan hệ dân sự đó, tức là trong trường hợp này họ là người có năng lực
hành vi TTDS đầy đủ”. Cơ quan, tổ chức khởi kiện vì lợi ích của chính mình thì
việc khởi kiện được thực hiện thông qua người đại diện của pháp nhân theo quy
định tại Điều 137 BLDS năm 2015

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 4


- Nhóm chủ thể thứ hai: Các chủ thể có quyền khởi kiện vì lợi ích của người
khác, có hai trường hợp:
+ Trường hợp người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là người
không có năng lực hành vi TTDS đầy đủ như: người chưa thành niên (trừ trường
hợp theo khoản 1 Điều 69 BLTTDS năm 2015) và người mất năng lực hành vi dân
sự. Các chủ thể này mặc dù có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc có
tranh chấp nhưng do không có hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi TTDS nên
họ không thể thực hiện được việc khởi kiện.
+ Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức là pháp nhân khởi kiện theo quy định
tại Điều 187 BLTTDS năm 2015. Đó là các trường hợp sau:
i) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình như: xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên ; con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng
lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của
LHN&GĐ năm 2014; Người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ
quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án

hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Tuy nhiên, hiện nay không
có văn bản pháp luật nào giải thích rõ cơ quan quản lý Nhà nước về dân số - gia
đình và trẻ em có quyền khởi kiện các vụ án về hôn nhân và gia đình là cơ quan
nào và ở cấp nào?
ii) Đối với các tổ chức, đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao
động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, người lao
động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 5


iii) Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại
diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình
khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Trong trường hợp công đoàn cấp trên, cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình
và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có yêu cầu Toà án giải quyết các vụ việc nêu trên
thì các chủ thể này tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo pháp luật của
đương sự.
- Nhóm chủ thể thứ ba khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách:
Do lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước là lợi ích chung của toàn xã hội, vi
phạm hai lợi ích này là ảnh hưởng tới quyền lợi của số đông người vậy nên mức độ
vi phạm, phạm vi ảnh hưởng rất lớn. Nếu các cá nhân nếu đứng ra khởi kiện vì lợi
ích chung này: thứ nhất không có đủ khả năng thu thập chứng cứ; thứ hai, sự tác
động về quyền lợi không chỉ đối với một người hay một số người nên không thể đủ
tư cách đại diện khởi kiện; thứ ba, cá nhân sẽ không có tiềm lực đủ mạnh để theo
đuổi vụ kiện tới cùng. Vậy nên, xuất phát từ lý do trên, chủ thể khởi kiện để bảo về

lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước phải là cơ quan, tổ chức được nhà nước trao
quyền và thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Chẳng hạn, Cơ quan Tài Nguyên và Môi trường có quyền khởi kiện VADS để
yêu cầu Toà án buộc cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường
phải bồi thường thiệt hại, khắc phục sự cố gây ô nhiễm môi trường công cộng; cơ
quan Văn hoá - Thông tin có quyền khởi kiện VADS để yêu cầu Toà án buộc cá
nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi xâm phạm di sản văn hoá thuộc sở hữu toàn dân
phải bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra.

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 6


1.2. Điều kiện về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án
Để Tòa án thụ lý VADS, đơn khởi kiện phải gửi đơn đến đúng Toà án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thẩm quyền
theo loại việc, theo cấp và theo lãnh thổ.
Việc đơn khởi kiện gửi đến Toà án có đúng thẩm quyền giải quyết là một yếu
tố rất quan trọng để xem xét việc thụ lý vụ án. Có thể nhận xét, đơn khởi kiện gửi
đúng thẩm quyền theo loại việc của Tòa án là quan trọng nhất. Vì nếu vụ án không
thuộc loại việc được Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo Điều
192 nhưng nếu đơn khởi kiện gửi đến sai Toà án có thẩm quyền xét xử theo cấp hay
lãnh thổ thì Tòa án sẽ chuyển đơn khởi kiện theo Khoản 3 Điều 192 - đương sự vẫn
được giải quyết tại Tòa án dân sự và chỉ phải mất thêm thời gian để chuyển đơn
khởi kiện.
1.3. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác
Để đảm bảo tránh tình trạng chồng chéo khi cùng một sự việc mà nhiều cơ

quan, Toà án tiến hành giải quyết, đồng thời tránh việc cố tình kéo dài quá trình
khiếu kiện của đương sự và để đảm bảo hiệu lực và tính ổn định của bản án, quyết
định của Tòa án thì nếu sự việc đã được Toà án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật,
đương sự không có quyền khởi kiện lại vụ án đó nữa.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho
các bên đương sự, mặc dù bản án, quyết định giải quyết vụ việc đã có hiệu lực pháp
luật thì pháp luật TTDS quy định cho họ có quyền khởi kiện lại vụ án, cụ thể: bác
đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi
thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di
sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn,
Lưu Thùy Linh - 421624

Page 7


đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa
chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại 2 - bởi
yêu cầu khởi kiện của các đương sự chưa được Tòa án giải quyết hoặc do thời gian,
tính chất của quan hệ pháp luật tranh chấp thay đổi nên các đương sự có quyền
khởi kiện lại.
1.4. Điều kiện đương sự phải đáp ứng các thủ tục tiền tố tụng và một số
điều kiện do pháp luật nội dung quy định
Để giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả và tránh được những mâu
thuẫn, xung đột, dung hòa mối quan hệ giữa các bên tranh chấp một số những tranh
chấp trước khi giải quyết bằng Tòa án phải bắt buộc được giải quyết bằng một thủ
tục tiền tố tụng, sau đó, nếu như vẫn không giải quyết được tranh chấp thì mới
được khởi kiện tới Tòa án; một số những trường hợp, để bảo vệ lợi ích của nhóm
người yếu thế thì người khởi kiện cũng không thể thực hiện quyền này. Cụ thể:
+ Đối với tranh chấp đất đai: Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy
ban nhân dân cấp xã , phường , thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải”. Tuy
nhiên, không phải bât cứ tranh chấp nào liên quan đến đất đai đều phải thông qua
hòa giải tại UBND cấp xã, chỉ có những tranh chấp liên quan đến “Ai là người có
quyền sử dụng đất” mới phải thông qua thủ tục này. Các tranh chấp khác như: tranh
chấp về hợp đồng đòi tiền thuê đất, tranh chấp chia thừa kế có đối tượng là đất
không nhất thiết phải thông qua hòa giải3
+ Tranh chấp lao động: Trừ các tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ
luật lao động năm 2012, các tranh chấp tranh chấp lao động giữa người lao động và
người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012
bắt buộc phải thông qua hòa giải cơ sở trước khi khởi kiện lên Tòa án. Tranh chấp
2 Khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015
3 Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/ 2017/ NQ - HĐTP của HĐTPTATC ngày 05/5/ 2017 hướng dẫn một số quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện.

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 8


lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo
quy định tại khoản 3 Điều 205 Bộ luật lao động năm 2012 thì sau khi tranh chấp đã
được Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết mà các bên không đồng ý với quyết
định này hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch UBND cấp huyện không giải quyết thì mới
được yêu cầu Toà án giải quyết.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tố
tụng gây ra: Theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2017,
trường hợp cá nhân tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong quá
trình hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án và có văn bản của cơ quan
có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật thì chỉ

có thể khởi kiện tranh chấp bồi thường thiệt hại ra Tòa án sau khi đã yêu cầu cơ
quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết việc bồi thường mà cơ quan đó không ra
quyết định trong thời hạn luật định hoặc họ không đồng ý với quyết định giải quyết
đó4.
+ Ngoài ra, vụ án thuộc các trường hợp bị hạn chế quyền khởi kiện thì Tòa án
chỉ thụ lý khi quyền khởi kiện không bị hạn chế nữa. Theo quy định của pháp luật
TTDS có những vụ án tuy đương sự có đầy đủ các điều kiện trên như đã phân tích,
nhưng tại một thời điểm nhất định, họ chưa được thực hiện quyền khởi kiện của
mình. Chẳng hạn như khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Tức là, nếu người chồng nộp đơn
yêu cầu ly hôn thuộc trường hợp hạn chế ly hôn sẽ không được Toà án chấp nhận
thụ lý giải quyết.

4 Từ Điều 33 đên Điều 40 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 9


1.5. Điều kiện về đơn khởi kiện
1.5.1. Hình thức đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện VADS phải có các nội dung theo quy định tại Điều 189
BLTTDS năm 2015. Đơn khởi kiện phải thể hiện ý chí của người khởi kiện, nên
trong đơn khởi kiện họ phải ký tên, điểm chỉ (đối với người khởi kiện là cá nhân),
ký tên người đại diện hợp pháp và đóng dấu (đối với người khởi kiện là tổ chức)
vào cuối đơn khởi kiện. Đối với trường hợp, người khởi kiện là người không biết
chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người
không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi

kiện vụ án và phải có người làm chứng thì phải có chứng thực chữ ký. Để đảm bảo
thống nhất hình thức, nội dung đơn khởi kiện, TAND Tối cao ban hành mẫu đơn
khởi kiện và các Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở mẫu đơn này để các chủ
thể khởi kiện thực hiện quyền khởi kiện5. Khi họ nộp cho Tòa án có thẩm quyền
đơn khởi kiện được làm theo đúng mẫu quy định và có đầy đủ các nội dung theo
quy định tại khoản 4 Điều này thì được coi là đơn khởi kiện hợp pháp.
1.5.2. Điều kiện về tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện
Về nguyên tắc, đây là những tranh chấp tư nên người khởi kiện có trách nhiệm
thu thập chứng cứ để chứng minh mình đúng và viêc khởi kiện có cơ sở. Vậy nên
khi gửi đơn khởi kiện cho Tòa án, người khởi kiện phải gửi kèm theo các tài liệu,
chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu của họ
là có căn cứ và hợp pháp . Tuy nhiên, trong trường hợp vì lý do khách quan nên họ
không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu chứng cứ thì họ có thể nộp các tài liệu,
chứng cứ hiện có để chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp 6. Việc
quy định , đương sự nộp tài liệu hiện có nhưng Tòa án vẫn phải thụ lý vụ án nhằm
bảo đảm tối đa việc thực hiện quyền khởi kiện của các chủ thể trong thực tế, tránh
sự tùy tiện trả lại đơn khởi kiện của Tòa án có thẩm quyền. Tuy nhiên, thế nào là tài
5 Mẫu đơn khởi kiện được ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của
HĐTPTANDTC
6 Khoản 5 Điều 189 BLTTDS năm 2015

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 10


liệu hiện có, không có tài liệu nào Tòa án có thụ lý hay không là vấn đề cần được
hướng dẫn cụ thể để bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật được thống nhất.
1.6. Điều kiện về tiền tạm tiền án phí
Theo Điều 191 BLTTDS năm 2015 nếu xét thấy đơn khởi kiện đáp ứng đủ các

điều kiện về nội dung và hình thức đơn khởi kiện thì Thẩm phán xác định tiền tạm
ứng án phí ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng
án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp, trừ trường hợp người khởi kiện
thuộc trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí hoặc miễn án phí. Mức nộp tiền
tạm ứng án phí sơ thẩm và người phải nộp tạm ứng án phí sơ thẩm được quy định
tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 của UBTVQH về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp
tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai
nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu người khởi kiện thuộc trường hợp được miễn nộp tiền
tạm ứng án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 195 BLTTDS năm 2015 thì Thẩm
phán ra ngay thông báo thụ lý vụ án .
2. Vướng mắc, bất cập và kiến nghị hoàn thiện các quy định về thụ lý đơn
khởi kiện
Về cơ bản, BLTTDS năm 2015 đã khắc phục được những hạn chế, vướng mắc
của BLTTDS năm 2011. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu và đã đề cập ở một số
nội dung ở trên, vẫn còn có những vướng mắc và bất cập. Vì vậy, để áp dụng các
quy định thống nhất, có hiệu quả, đảm bảo tối đa quyền khởi kiện cho các đương
sự, những quy định của BLDS cần sửa đổi, bổ sung, được hướng dẫn cụ thể, làm
rõ những vấn đề sau:

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 11


2.1. Thứ nhất, cần sửa đổi quy định liên quan đến tiền nộp tạm ứng án
phí.
Cụ thể theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 192, nếu hết thời hạn 07 ngày
quy định mà người khởi kiện không nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ các

trường hợp được miễn, không phải nộp hoặc có sự kiện bất khả kháng, sự kiện
khách quan sẽ nhận hậu quả pháp lý là trả lại đơn khởi kiện - tức không được tào án
thụ lý giải quyết yêu cầu khởi kiện (vụ án dân sự) của họ. Có thể thấy, quy định về
tiền tạm ứng án phí có ý nghĩa bắt buộc người khởi kiện phải có trách nhiệm, nghĩa
vụ và tâm huyết khi theo đuổi vụ kiện của mình.
Tuy nhiên, trường hợp người khởi kiện rơi vào trường hợp do bị vi phạm
nghĩa vụ, hay bị lừa dối hợp đồng dẫn đến không còn tài sản, không có khả năng
thanh toán nên “không nộp” tiền tạm ứng án phí thì không được thụ lý giải quyết
vụ án của mình. Trường hợp người khởi kiện vì lý do bất khả kháng dẫn đến không
đủ tài sàn để tạm ứng án phí được Nghị quyết 326/2016/UBTVQH hướng dẫn: nếu
có lý do chính đáng dẫn đến không đủ tài sản nộp tiền tạm ứng án phí sẽ được Tòa
án giảm 50% mức tạm ứng án phí. Vậy nhưng, không loại trừ khả năng tài sản
trong vụ án dân sự có giá trị rất lớn thì dù đã được giảm mức tạm ứng thì mức tạm
ứng án phí vẫn khá là cao nên vẫn có khả năng người khởi kiện không thể đáp ứng
được. Và khi không thể nộp tiền tạm ứng án phí tức là họ không thể có quyền khởi
kiện và được giải quyết tranh chấp Hoặc nếu đã có đủ khả năng đóng tiền tạm ứng
án phí nhưng quá thời hiệu khởi kiện thì họ cũng không được khởi kiện nếu không
có căn cứ - lại là một vướng mắc nữa cho đương sự. Như vậy, dẫn tới quyền khởi
kiện của đương sự sẽ bị bạn chế và quyền lợi của công dân không được đảm bảo và
bảo vệ.
Do đó, bài viết kiến nghị quy định trong trường hợp như trên Tòa án có thể
cho phép được thụ lý giải quyết trước và cho chậm trả tiền án phí sau.

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 12


2.2. TANDTC cần hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xác định chủ thể có quyền,
lợi ích bị xâm phạm có quyền khởi kiện.

Về nguyên tắc, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện VADS vì lợi ích của chính
mình khi họ là chủ thể tham gia vào một quan hê pháp luật dân sự và họ cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
Tuy nhiên trên thực tế nhiều trường hợp hiểu thế nào là người có quyền và lợi
ích bị xâm phạm để từ đó xác định chủ thể có quyền khởi kiện còn khó khăn. Ví dụ
như tình huống: Vợ cho người khác vay tiền thì Chồng có quyền khởi kiện hay
không khi họ chứng minh được tiền cho vay là tiền chung của vợ chồng.
Vậy nên tác giả kiến nghị cần đưa ra tiêu chí xác định chủ thể có quyền lợi ích
bị xâm phạm có quyền khởi kiện
2.3. Đề xuất hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện quyền khởi kiện của
các cơ quan có thẩm quyền khởi kiện vì lợi ích của người khác để tương thích
với Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định các cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác 7- là các chủ thể yếu thế trong
xã hội là phụ nữ, trẻ em chưa thành niên có hoàn cảnh đặc biệt. Quy định của Luật
bảo vệ quyền lợi cho nhóm yếu thế, thúc đấy công bằng xã hội. Vậy nhưng chưa có
văn bản nào giải thích cụ thể Cơ quan Quản lý nhà nước về Gia đình Cơ quan Quản
lý nhà nước về Trẻ em có quyền khởi kiện các vụ án về hôn nhân và gia đình là cơ
quan nào và ở cấp nào.
Theo đó, cần có sự hướng dẫn cụ thể và tương ứng về thẩm quyền để quy định
trên dễ dàng thực hiện trên thực tiễn.

7 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 13


2.4. Quy định cụ thể Tòa án giải quyết các vụ án dân sự chỉ trừ những vụ

án pháp luật quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác để áp
dụng thống nhất trên thực tiễn
Để phù hợp với nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể được ghi nhận tại điều 4 BLTTDS 2015. Các điều luật quy
định về thẩm quyền theo loại việc của tòa án cần bổ sung thêm một khoản quy định
theo hướng “Vụ việc dân sự sẽ được tòa án giải quyết trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tổ chức khác”. Theo đó, Tòa án chỉ có quyền từ chối
thụ lý giải quyết tranh chấp khi pháp luật quy định vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tổ chức khác.
Bởi thực tiễn thụ lý các vụ án dân sự tại các tòa án cho thấy các tòa án chỉ thụ
lý tranh chấp yêu cầu được liệt kê từ Điều 26 đến Điều 33.
Do đó cần có hướng dẫn quy định cụ thể hơn về “những tranh chấp, yêu cầu
khác” để được thụ lý vụ án dân sự được thực hiện thống nhất
2.5 Quy định cụ thể về thời hạn gửi thông báo xác nhận đã nhận đơn khởi
kiện trong trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến
Điều 191 BLTTDS năm 2015 đã thể hiện sự cập nhập công nghệ 4.0 bằng việc
bổ sung quy định về thụ lý vụ án trong trường hợp đương sự gửi đơn sự khởi kiện
trực tuyến, tòa án nhận được đơn khởi kiện qua phương thức gửi trực tuyến thì phải
in ra bản giấy vào số nhận đơn đồng thời và thông báo ngay cho cho người khởi
kiện qua cổng thông tin điện tử của tòa (nếu có). Tuy nhiên, để đảm bảo quyền khởi
kiện cũng như thể hiện sự rõ ràng, kịp thời, thúc đẩy người dân sử dụng công nghệ
cần phải có quy định cụ thể về thời hạn gửi thông báo đã nhận đơn khởi kiện cho
người nộp đơn bằng phương thức trực tuyến. Đề xuất thời hạn thông báo đã nhận
đơn khởi kiện tới người gửi tối đa là 01 ngày.

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 14



C. KẾT LUẬN
Thụ lý vụ án dân sự tuy không phá phức tạp nhưng lại là một trong những
hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Nếu không
có thụ lý vụ việc thì sẽ không làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ của Tòa án
và đương sự trong việc giải quyết tranh chấp dân sự, các yêu cầu dân sự, những
như nếu việc thụ lý vụ án được thực hiện tốt sẽ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các
giai đoạn tố tụng về sau.
Có thể thấy, các quy định về thụ lý vụ án dân sự của BLTTDS năm 2015 có ý
nghĩa rất quan trọng. Các quy định của pháp luật nhìn chung đã đầy đủ, chi tiết, rõ
ràng, thống nhất về thụ lý vụ án dân sự đảm bảo kịp thời và thuận lợi trong việc
giải quyết yêu cầu của các đương sự; đảm bảo công bằng xã hội và góp phần xây
dựng nhà nước pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tuy đã quy định một cách hợp lý song BLTTDS còn tồn tại một số những hạn
chế và bất cập liên quan tới điều kiện thụ lý đơn khởi kiện đã được đề cập cần
nghiên cứu để sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự.
Ngoài ra, việc nâng cao trình độ cán bộ tòa án, Thẩm phán, cơ sở vật chất và ứng
dụng công nghệ thông tin trong thụ lý giải quyết vụ án dân sự cũng rất quan trọng
mang tính bền vững và đột phá.

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 15


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.

Hiến pháp năm 2013;
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Bộ luật dân sự năm 2015;
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011);
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Bộ luật Lao động năm 2012;
Luật Đất đai năm 2013;
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb.

CAND, Hà Nội, 2017;
10. Công tác kiểm sát việc thông báo thụ lý vụ, việc dân sự, trả lại đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của tòa án, Hoàng Thị Quỳnh Chi, Nguyễn Quốc Huy, Kiểm sát.
Số 20/2016, tr. 14 - 20.;
11.Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa
luận tốt nghiệp, Đào Thị Hải Yến, Th.s. Nguyễn Thị Thu Hà hướng dẫn;
12. Khởi kiện, thụ lý vụ án dân sự và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ Luật học, Mè Thị Hà; TS. Nguyễn Hải An
hướng dẫn.

Lưu Thùy Linh - 421624

Page 16




×