Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN- CHUYÊN ĐỀ TOÁN 4 - NĂM 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.52 KB, 12 trang )

I. Đặt vấn đề
Chúng ta đang vững bớc tiến vào thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học tiên tiến
và hiện đại. Vì vậy phải có con ngời có tri thức đáp ứng đợc kịp thời những đòi
hỏi ngày càng cao của đất nớc nhằm thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá nớc nhà.
Năm học 2002 2003, ngành giáo dục thực hiện đổi mới từng bớc sách
giáo khoa của bậc tiểu học và trung học cơ sở. Để nâng cao chất lợng giáo dục
toàn diện, đổi mới nội dung giáo dục phải tiến hành song song và đồng bộ với
việc đổi mới phơng pháp giáo dục và hình thức giáo dục.
việc nâng cao chất lợng dạy và học trong nhà trờng là một trong những
việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất n-
ớc.Chính vì vậy, trên bục giảng có nhiều giáo viên trăn trở, suy t, cha hài lòng
với chất lợng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến
mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phơng pháp dạy học cho phù hợp
với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em
học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả. Đây là một
trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học
nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy năm đầu tiên của việc thay sách giáo khoa lớp 2
nói chung và ở môn Tiếng Việt 2 nói riêng, tôi nhận thấy rằng: sách giáo khoa
Tiếng Việt 2 giúp học sinh hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe- nói-
đọc- viết), kĩ năng thực hành giao tiếp cụ thể. Nội dung sách giáo khoa tinh
giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập nhật, phù hợp với tâm
sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong thời đại mới hiện nay.
Đối với học sinh lớp 2, vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm hiểu
và sử dụng từ còn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn cần phải đợc bổ xung và
phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp. Muốn nói hay viết giỏi đều
phải dùng từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn ngữ. Hiểu đợc nghĩa của từ đã
khó, còn phải biết dùng từ nh thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp còn
khó hơn. Cho nên, việc dạy cho học sinh nắm vững Tiếng Việt không thể
không coi trọng việc dạy phân môn luyện từ và câu, đặt nền móng cho việc


tiếp thu tốt các môn học khác ở các lớp học trên.
Để dạy học luyện từ và câu ở lớp 2 có hiệu quả, không những đòi hỏi ng-
ời thầy phải biết cách khai thác từ ngữ qua vốn sống của trẻ nhằm xây dựng hệ
thống kiến thức trên cơ sở khai thác qua các câu có từ thuộc chủ đề nhằm bổ
xung, củng cố, khắc sâu hệ thống kiến thức cho trẻ.
Ngoài ra ngời giáo viên phải biết phối hợp một cách linh hoạt các phơng
pháp đặc trng của môn học nh phơng pháp đóng vai, phơng pháp thảo luận
nhóm, hỏi đáp theo cặp, tổ chức trò chơi để học sinh đợc thực sự tham gia xử
lí các tình huống có vấn đề, lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên,
hiệu quả.
Một trong những hoạt động tạo đợc hứng thú học tập cho học sinh rất
hiệu quả, học sinh học mà chơi, chơi mà học, nâng cao chất lợng giờ dạy đó là
hoạt động trò chơi của học sinh trong học tập.
1
II. Nội dung
Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở của
ngời giáo viên đứng lớp, tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chơng trình, tài liệu
hớng dẫn , thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi chuyên môn cùng
đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng
kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tợng học sinh trong lớp.
Vì điều kiện và năng lực bản thân không cho phép nên tôi chỉ đi sâu vào
việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trng
trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
1. Trò chơi : Ghép nhanh tên sự vật.
A. Mục đích:
- Ghép nhanh đợc từ với đồ vật hoặc hình vẽ tơng ứng.
- Có biểu tợng cụ thể về nghĩa của từ.
B. Chuẩn bị:
- 2 bộ đồ dùng để chơi, mỗi bộ gồm một số đồ vật thật hoặc tranh ảnh đại
diện cho nghĩa của từ đợc nêu trong sách giáo khoa, các thẻ từ ghi tên các đồ

vật (tranh ảnh).
VD: Tranh bài tập 1 (tuần 3- T26); bài tập 2 (tuần 7-T59); bài tập 3 (tuần
16- T134) trong sách giáo khoa TV2 tập 1; bài tập 1 (tuần 22-T35)Một số
mảnh bìa ghi từng từ tơng ứng với từng đồ vật hoặc tranh ảnh để dán hoặc gài.
- Giáo viên (cử 1 học sinh) làm trọng tài để đánh giá kết quả.
C. Cách tiến hành
- Chơi theo từng cặp 2 học sinh hoặc 2 nhóm học sinh (mỗi nhóm 2- 4
em).
- Các đồ vật hoặc tranh ảnh đã đợc sắp xếp hoặc treo thành 2 nhóm. Mỗi
học sinh (mỗi nhóm) tham gia trò chơi đợc phát 1 bộ thẻ từ ghi tên các đồ vật
(tranh ảnh). Học sinh của nhóm nào dán hoặc gài đúng và nhanh nhất tên các
đồ vật hoặc tranh thích hợp thì thắng cuộc.
* Chú ý:
Trò chơi có thể vận dụng vào các bài:
VD: Dán nhãn cho đồ dùng học tập (tuần 6- T52); Đồ dùng trong nhà
(tuần 11, 13 T90, 108)_ TV2 tập 1. Các con vật nuôi (tuần 21, 22 T27, 35);
các loai thú (tuần 23, 24 T45, 55); Các loái cá (tuần 25, 26 T64, 73); Các loài
cây (tuần 28, 29 T87, 95); Những ngời có nghề nghiệp khác nhau (tuần 33, 34
T129; 137) sách TV2 tập 2
2. Trò chơi :Tìm nhanh từ cùng chủ đề
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tởng, so sánh.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh.
B. Chuẩn bị:
Bảng phụ hoặc giấy nháp
C. Cách tiến hành
- Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia.
- Sau khi giải nghĩa từ ngữ đợc dùng để gọi tên chủ đề.
2
(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật

nuôi là những con vật nuôi trong nhà), Giáo viên (ngời dẫn trò) nêu yêu cầu:
+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình
cảm gia đình).
+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã đợc chia theo số lợng
nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút.
+ Mỗi từ viết đúng đợc tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm
nào có số điểm cao nhất sẽ đứng ở vị trí số 1, các nhóm khác dựa theo số điểm
để xếp vào các vị trí 2, 3, 4
Chú ý: Trò chơi này có thể đợc sử dụng ở cấc bài luyện từ và câu:
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59).
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108).
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của ngời và vật (tuần 15, T122).
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134).
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35).
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64).
+ Kể tên các con vật sống ở dới nớc (tuần 26, T74).
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, T87)
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 T129);
3. Trò chơi Tìm nhanh từ có phụ âm đầu giống nhau
A. Mục đích
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ (1 tiếng) có phụ âm đầu cho trớc.
- Rèn kĩ năng huy động vốn từ nhanh, viết nhanh.
B. Chuẩn bị
- Phấn, bảng hoặc giấy bút.
- Băng dính để dính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp.
C. Cách tiến hành
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ 1 tiếng có phụ âm đầu cho
trớc.

- Cá nhân (từ 2- 4 ngời) hoặc nhóm (từ 2- 4 nhóm) tham gia chơi.
- Dựa vào phụ âm đầu đã cho ở đề bài, trong khoảng thời gian quy định (3
hoặc 5 phút); mỗi ngời ( nhóm) cố gắng tìm thật nhiều từ ghi vào mảnh giấy
(hoặc phần bảng) đã ghi sẵn tên mình ( hoặc nhóm mình). Hết thời gian quy
định, cô giáo đánh giá kết quả, Học sinh (hoặc nhóm) nào tìm đợc nhiều từ
nhất sẽ thắng cuộc.
* Chú ý:
+ Giáo viên có thể cho học sinh tự ghi các từ theo sự liên tởng, không
theo các bớc lựa chọn thứ tự kết hợp âm vần.
VD: Với phụ âm đầu b, học sinh có thể đa ra: Bà, bố, bi, bánh, bạn, biết,
bò. bút; với phụ âm đầu c, học sinh có thể đa ra: Cá, cơm, cò, cỏ, cờ, cấm,
canh, cột
Cũng có thể tiến hành tìm các từ theo các bớc sau:
3
- Ghép phụ âm đầu đã cho với 1 nguyên âm: a,o, ô, ơ, e, êrồi thay đổi
lần lợt các thanh huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Xét trong các tiếng đã ghép đợc,
tiếng nào có nghĩa thì ghi lại:
VD : b-ba, bà, bá, bả, bạ, bo, bò, bó, bỏ, bõ, bọ
- Ghép phụ âm đầu đã cho với vần có 2 bộ phận( âm chính và âm cuối,
âm đệm, âm chính) đến vần có 3 bộ phận (âm đệm, âm chính, âm cuối) rồi
thay đổi lần lợt các thanh và chọn ra các tiếng có nghĩa.
VD: ban, bàn, bán, bản, bạn, bần, bấn, bẩn, bận
+ Có thể kết hợp tìm từ đơn cũng có phụ âm đầu với từ theo chủ đề hoặc
kết hợp với tìm từ theo từ loại (Chỉ sự vật, chỉ hành động, chỉ tính chất)
VD: -Tìm từ chỉ đồ dùng trong nhà có phụ âm đầu ch (chén, chõng, chăn,
chiếu, chạn, chai)
- Tìm từ chỉ gia đình họ hàng có phụ âm đầu ch (cha, chín, cháu,
chắt..)
- Tìm từ chỉ nguời, vật có phụ âm đầu c (cô, cơm, cá, cò, cỏ)
- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu đ (đi, đứng, đo, đếm, đong,

đem.)
- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu b (bám, bò, bán, bắn, bàn,
băm.)
4. Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau
A. Mục đích :
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ một tiếng đã cho
- Rèn kỹ năng huy động vốn từ nhanh viết nhanh.
B. Chuẩn bị:
- Phấn bảng, ( giấy bút) để ghi lại các từ tìm đợc.
- Băng dính để đính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp (nếu có)
C. Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ có tiếng cho trớc.
- Dựa vào tiếng đã cho ở đề bài, cá nhân hoặc nhóm tham gia chơi. Trong
khoảng thời gian nhất định (2 hoặc 3 phút) học sinh cố gắng tìm thật nhiều từ
và ghi vào giấy nháp hoặc bảng lớp. Hết giờ quy định, ai tìm đợc nhiều từ nhất
sẽ thắng cuộc.
- Trọng tài (giáo viên , học sinh ) có thể chấp nhận một số từ ngữ nh: học
chăm
* Chú ý:
Trò chơi tìm nhanh từ có tiếng giống nhau có thể đựoc sử dụng ở các bài
LTVC trong SGK TV2 nh;
- Tìm từ có tiếng học, có tiếng tập (tuần 2, T17- SGK TV 2 tập 1)
Tìm các từ có tiếng "biển" (Tuần 25 T 64 SGK TV 2 tập 2)
5. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa
A.Mục đích:
- Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh
- Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh, tay.
B. Chuẩn bị:
4
- Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung nh nhau nhng khác màu để khỏi bị

lẫn (xanh, đỏ , vàng) tơng tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc
12 quân bài đã ghi sẵn các từ.
- Một bộ quân bài dành cho ngời cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ
quân bài của nguời chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với
từ đợc ghi trên quân bài của nguời chơi.
- Mỗi quân bài này đều đợc ghi từ ở cả hai đầu để ngời chơi dễ nhìn khi
cầm bài trên tay



C. Cách tiến hành.
Từ hai đến 4 nguời chơi. Mỗi ngời có 1 bộ quân bài nh nhau (10, 12
quân)
- Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ
trong bộ bài của nguời chơi).
- Những nguời chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng
nghĩa với quân bài của trọng tài để đánh ra.
- Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì ngời đánh
quân bài đó sẽ đợc ''ăn''; nếu sai thì nguời đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ đợc
''ăn''.
Trờng hợp 2, 3 ngời cùng ra quân bài đúng thì cùng đợc ''ăn''.
- Đánh hết bộ quân bài, ai có số lợng quân bài đợc ''ăn'' nhiều nhất sẽ
thắng cuộc. Nh vậy, ngời thắng là ngời nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.
* Chú ý:
Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi và
bộ bài để cầm cái: Học hành- học tập; siêng năng- chăm chỉ; vui vẻ- phấn
khởi; bài tập- bài vở; chăm chú- chú ý
6. Trò chơi: Tìm ''kẻ trú ẩn''
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên đợc các sự vật ẩn trong tranh.

- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tởng tợng, liên tởng giỏi
B. Chuẩn bị :
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần
11(T90) sách giáo khoa TV 2 tập 1.
- Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh ) cần chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên
nhóm vào giấy khổ to đã chuẩn bị. VD: Nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ)
- Băng dính hoặc hồ dán.
C. Cách tiến hành :
5
Học tập Siêng năng

×