Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.47 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang bìa
Trang phụ bìa
Thông tin chung của sáng kiến kinh nghiệm
Mục lục

1

Những chữ cái viết tắt

2

Phần mở đầu

3

1. Bối cảnh của sáng kiến

3

2. Lý do chọn sáng kiến

4

3. Phạm vi và đối tượng của sáng kiến

5



4. Mục đích của sáng kiến

5

Phần nội dung

6

I. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu

6

1. Thuận lợi

6

2. Khó khăn

7

3. Thực trạng về việc học tập môn tự nhiên và xã hội lớp 3A của trường
Tiểu học Chiềng Hoa, năm học 2018-2019

7

II. Nội dung sáng kiến

8


1. Bản chất của giải pháp mới

8

1.1 Giải pháp 1: “Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế.”

8

1.2 Giải pháp 2 : “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh "

9

1.3 Giải pháp 3 :“ Giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh thực hiện và
thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ này "

12

2. Ưu, nhược điểm của giải pháp mới

13

III. Khả năng áp dụng của sáng kiến

13

IV. Hiệu quả của sáng kiến

14


Phần kết luận

16

1. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến.

16

2. Khả năng ứng dụng kết quả của sáng kiến trong thực tế

16

3. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến
vào thực tiễn

16

Tài liệu tham khảo

18
1


NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ:

Chữ viết tắt:

- Hoạt động tải nghiệm sáng tạo


- HĐTNST

- Tự nhiên và xã hội

- TN&XH

- Giáo viên

- GV

- Học sinh

- HS

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của sáng kiến
Môn TN&XH gần gũi với cuộc sống xung quanh các em, giúp các em nắm
được những kiến thức sơ giản về con người, về mối quan hệ xã hội về tự nhiên như
cây cối, động vật cũng như các hiện tượng tự nhiên được thể hiện rõ qua từng bài
học.
Môn TN&XH khôn g chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh (HS) một khối
lượng tri thức cần thiết, mà còn tập cho HS làm quen với tư cách tư duy khoa học
rèn luyện kĩ năng liên hệ kiến thức với thực tế.
Hơn 2000 năm trước, bậc thánh nhân Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã khẳng
định: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi
làm, tôi sẽ hiểu”. Còn nhà triết học Hy Lạp vĩ đại Xocrat (470 - 399 TCN) cũng nêu
quan điểm “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn

nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Như vậy, ngay
từ thời cổ đại, tư tưởng học tập qua hoạt động trải nghiệm đã được các nhà giáo dục,
các nhà triết học tinh anh đề cập đến. Đây được coi là nguồn gốc tư tưởng đầu tiên,
manh nha đặt nền móng cho việc xây dựng, phát triển tư tưởng này về sau.
Ở Việt Nam, vấn đề này từ lâu cũng đã được đề cập đến, tuy nhiên chưa thật
sự nổi trội, chưa trở thành kim chỉ nam phổ biến cho nền giáo dục hiện đại ngày
nay. Đặc biệt, lượng tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án trình bày cụ
thể, chi tiết về việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học môn TN&XH cho HS lớp
3 ở trường Tiểu học chưa nhiều.
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp, trong đó có cả những thuận
lợi, tốt đẹp lẫn những khó khăn, thử thách, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và các quốc gia trên thế giới đặc biệt
quan tâm đến vấn đề tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) trong
cuộc sống nói chung và trong quá trình giáo dục, dạy học nói riêng cho những chủ
nhân tương lai của đất nước.
Có thể nói việc tổ chức các HĐTNST chính là nhịp cầu, là con đường gắn lý
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, giúp con
người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, góp
phần vào quá trình phát triển phẩm chất, nhân cách, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá
trị, kỹ năng sống, niềm tin đúng đắn...
Người có nhiều HĐTNST phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó
khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ có
đầy đủ những năng lực cần thiết của con người trong xã hội hiện đại và họ thường
thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính
mình. Ngược lại người thiếu HĐTNST thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc
sống.
3



2. Lý do chọn sáng kiến
Môn Tự nhiên và xã hội (TN&XH) là một môn học thể hiện sự tích hợp của
hai môn tự nhiên xã hội và sức khỏe.
Nội dung của môn học này phát triển đông tâm và mở rộng dần theo nguyên
tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung kiến thức được nâng dần lên
theo mỗi lớp học.
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá trình sư
phạm toàn diện, thống nhất. Nhà trường phải thực hiện chức năng kép vừa dạy chữ,
vừa dạy làm người cho học sinh (HS), nghĩa là vừa trang bị cho các em kiến thức để
hòa nhập, để tiếp tục học lên, đồng thời vừa hình thành nhân cách, đạo đức để các
em có thể sống và phát triển được trong xã hội luôn biến động như ngày nay.
Giáo dục Tiểu học là bậc học phổ cập bắt buộc, được xem là nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành, phát triển nhân cách
của người công dân, người lao động tương lai. HS Tiểu học là những “búp măng
non” trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, tâm hồn các em là trang giấy trắng thuần khiết,
tinh khôi. Các em đang trong quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất nhân
cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định mà đang được định hình và
củng cố. Đây là lứa tuổi của sự tò mò, thích khám phá, hay bắt chước, ham hiểu
biết và rất dễ bị tổn thương, ảnh hưởng, tác động từ bên ngoài, gây nên những “vết
lằn” trong tâm khảm. Cho nên việc để các em được tham gia vào các HĐTNST là
rất cần thiết, là con đường để phát triển toàn diện nhân cách HS. Đây là một trong
những mục tiêu quan trọng của nền giáo dục phổ thông Việt Nam. “HĐTNST giúp
HS trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập
được các quan hệ giữa cá nhân với tập thể, với các cá nhân khác, với môi trường
học và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị
của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ
năng lực hành động, sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội”.
HĐTNST là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông sau năm
2015. Tuy nhiên, trên thực tế, nhận thức về việc tổ chức các HĐTNST, cũng như

việc thể chế hóa tổ chức các HĐTNST trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa
thật cụ thể, đặc biệt về hướng dẫn tổ chức HĐTNST cho HS ở các cấp, bậc học còn
hạn chế, nhất là ở bậc giáo dục Tiểu học. Nhà trường chưa thực sự chú trọng đến
việc tổ chức các HĐTNST cho HS Tiểu học. Đa phần HS Tiểu học chỉ được giáo
viên (GV) cung cấp về mặt lý thuyết, nhồi nhét kiến thức, chưa chú trọng việc
tham gia các HĐTNST. Chính vì thế, lứa tuổi HS Tiểu học ở Việt Nam hiện nay
hầu như đều bị thiếu hụt các HĐTNST cần thiết. Điều này gây ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng cuộc sống của những nhân tố
tương lai nói riêng. Trong trường Tiểu học, việc tổ chức các HĐTNST được thông
qua nhiều kênh, nhiều hình thức như: ngoại khóa, lao động, sinh hoạt tập thể, trò
chơi, tích hợp trong chương trình dạy học của tất cả các môn học..., trong đó có
phân môn Tự nhiên và Xã hội (TN&XH). Có thể khẳng định đây là một trong
những môn học có nhiều thế mạnh, thuận lợi trong việc tích hợp và lồng ghép,
chiếm ưu thế giúp các nhà giáo dục giảng dạy, đặt nền tảng cho HS hình thành
4


những phẩm chất đạo đức và có sự trải nghiệm sáng tạo cần thiết trong học tập và
đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Bản thân là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy rằng việc dạy
học trải nghiệm sáng tạo rất quan trọng. Vì vậy từ những kinh nghiệm của bản thân
tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học trải nghiệm sáng
tạo môn Tự nhiên và xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy và chất
lượng học tập của học sinh.
Với những ý nghĩa trên, từ vị trí và tầm quan trọng của việc dạy học môn TN&XH
cùng với thời lượng ở tiểu học, mộn TN&XH là một trong ba môn quan trọng trong
chương trình tiểu học cùng với môn Tiếng Việt và môn Toán, nên tôi mạnh dạn chọn nội
dung: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Tự
nhiên và xã hội lớp 3A ở trường Tiểu học Chiềng Hoa, năm học 2018-2019”.
3. Phạm vi và đối tượng

3.1. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến được nghiên cứu và thực hiện trong phạm vi lớp 3A Trung tâm
với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trải nghiệm sáng tạo môn
Tự nhiên và xã hội lớp 3A, trường Tiểu học Chiềng Hoa, huyện Mường La”.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
32 em học sinh lớp 3A (Trung tâm) của trường Tiểu học Chiềng Hoa, huyện
Mường La, tỉnh Sơn La.
4. Mục đích chọn sáng kiến
Nghiên cứu đầy đủ nội dung và giải pháp “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Tự nhiên và xã hội lớp 3A, trường Tiểu học
Chiềng Hoa”.
Ghi lại những giải pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết
thành kinh nghiệm của bản thân.
Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ cán bộ quản lí nhà trường và từ các
bạn đồng nghiệp, để tôi phát huy những mặt mạnh, điều chỉnh, khắc phục những
thiếu sót cho hoàn thiện hơn.
Chỉ ra những cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề có liên quan đến sáng kiến.
Giúp các em chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động,
từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm,
được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động,
được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt
động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,... Từ đó, hình thành và phát triển
cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
Giáo dục chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực.
Chú trọng việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm giáo dục đạo
5


đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.

PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
Thực trạng trong những năm thay đổi nội dung, chương trình sách giáo khoa
và phương pháp giảng dạy. Giáo viên, học sinh và đặc biệt là cái nhìn của xã hội về
vai trò của môn tự nhiên xã hội là một môn phụ đã được nhìn nhận đúng hơn. Tuy
nhiên vấn đề được đặt ra với giáo viên là làm sao để thu hút học sinh học một cách
chủ động, tích cực và hứng thú, sôi nổi từ việc khai thác những nội dung thông tin
có liên quan đến chủ đề bài học.
Thực trạng tiếp theo là một bộ phận lớn giáo viên và học sinh vẫn coi đây là
môn học phụ thì không yêu cầu đòi hỏi khắt khe, phải đầu tư nhiều về thời gian
công sức tâm huyết. Chính vì vậy mới có thực trạng giáo viên chỉ dừng lại ở
phương pháp vấn đáp hoặc thuyết trình các khái niệm.... nên các em không hiểu
được cặn kẽ vấn đề dẫn đến tình trạng học sinh học thuộc lòng “học vẹt”, học
thuộc lý thuyết mà không hiểu vấn đề dẫn đến mau quên.
Để thay đổi thực trạng này, yêu cầu người giáo viên cần thực hiện tốt trách
nhiệm của mình, để thực sự môn TN&XH trong nhà trường thay đổi cả về lượng
và về chất.
Việc dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn TN&XH là rất cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Tập thể học sinh lớp 3A Trung tâm Trường Tiểu học Chiềng Hoa, huyện
Mường La có tổng số 32 em, độ tuổi đồng đều. 100% là con em trong xã Chiềng
Hoa - huyện Mường La. Cha mẹ các em phần đa làm nông nghiệp.
1. Thuận lợi:
* Về phía nhà trường:
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo và triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản
của Bộ, Sở, Phòng về dạy học tích hợp trải nghiệm sáng tạo trong các môn học.
BGH nhà trường luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện động viên,
khuyến khích giáo viên trong công tác chuyên môn.
Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
* Về phía giáo viên:

Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, hết lòng vì học sinh.
Bản thân được tham gia vào lớp bồi dưỡng chuyên môn hàng năm do Phòng
giáo dục và Đào tạo huyện Mường La tổ chức.
100% GV được tham gia tập huấn dạy học tích hợp trải nghiệm sáng tạo.
* Về phía học sinh:
Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tốt.
Đa số các em đều rất thích thú và hào hứng, muốn tự khám phá, tự chiếm
6


lĩnh kiến thức khi học trải nghiệm sáng tạo.
2. Khó khăn:
* Về phía giáo viên:
Còn lúng túng trong cách tổ chức dạy học môn TN&XH tích hợp trải
nghiệm sáng tạo như thế nào để học sinh đạt kết quả cao nhất trong học tập.
Phương pháp trải nghiệm sáng tạo là phương pháp mới nên việc tiếp cận và
đưa vào thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
* Về phía học sinh:
Học sinh 100% là con em dân tộc, trình độ nhận thức và giao tiếp bằng tiếng
việt còn hạn chế.
Các em còn rụt rè, chưa mạnh dạn bày tỏ quan điểm của mình.
3. Thực trạng về việc học tập môn tự nhiên và xã hội lớp 3A của trường
Tiểu học Chiềng Hoa, năm học 2018-2019.
Bảng 1: Kết quả bày tỏ thái độ của em đối với việc học tập môn tự
nhiên và xã hội.
Kết quả
Thời gian

Đầu năm


Tổng
số
học
sinh
32

Thái độ của em với môn tự nhiên và xã hội
Yêu thích

Không bày
tỏ thái độ

Bình thường Không thích

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL


7

21,9%

13

40,6%

10

31,3%

2

6,2%

Bảng 2: Chất lượng đánh giá môn Tự nhiên và xã hội giữa HKI (tháng
10/2018).
Thời gian
Đầu năm

Kết quả đánh giáo giáo dục

Tổng
số học
sinh

SL

TL


SL

TL

SL

TL

32

7

21,9%

22

68,7%

3

9,4%

HTT

HT

CHT

* Nhận xét: Qua kết quả điều tra cho thấy học sinh không hứng thú, yêu

thích với môn tự nhiên xã hội, các em chỉ coi môn học như tất cả các môn học
trong nhà trường được yêu cầu trong chương trình học. Vai trò của bộ môn Tự
nhiên và xã hội trong nhà trường chưa phát huy hết nhiệm vụ, chức năng của mình.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
Nhiều thầy cô cũng quan niệm dạy môn phụ thì không cần khắt khe với
các em chỉ cần các em học thuộc lý thuyết là được. Đây cũng là lí do các em
thường cảm thấy gặp khó khăn trong các bài học về tự nhiên và xã hội.
7


Bản thân các bài học này vốn khô khan và khó nhớ. Và nếu giáo viên chỉ
dừng ở phương pháp vấn đáp hoặc thuyết trình các khái niệm thì các em sẽ
không hiểu được cặn kẽ vấn đề dẫn đến các em dễ rơi vào tình trạng “học vẹt”,
học thuộc lý thuyết mà không hiểu dẫn đến mau quên.
Vậy cần có biện pháp dạy học mới giúp học sinh hứng thú và hiệu quả hơn
với môn Tự nhiên và xã hội. Xuất phát từ nguyên nhân trên tôi manh dạn đưa ra
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Tự nhiên
và xã hội lớp 3A, trường Tiểu học Chiềng Hoa”.
II. Nội dung sáng kiến
1. Bản chất của giải pháp mới:
1.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm
thực tế trong tiết học.
a) Mục tiêu:
Xây dựng được các kế hoạch giúp cho việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo hiệu quả hơn, học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
b) Các bước tiến hành:
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương, nội dung
chương trình SGK của môn học và nghiên cứu các hình thức trải nghiệm sáng tạo

tôi thực hiện như sau:
Xác định bài có nội dung dạy học Trải nghiệm (ghi rõ trong phiếu báo giảng
của lớp).
Thông qua tổ chuyên môn xin ý kiến phê duyệt, thống nhất.
Xác định hình thức và nội dung trải nghiệm trong tiết học, bài học.
Xây dựng kế hoạch tiết học trải nghiệm sáng tạo đảm bảo nội dung kiến thức
theo quy định Chuẩn kiến thức - kĩ năng của phân môn.
* Ví dụ:
STT

Tuần

1

18

Tên bài

Dạy học theo cách
truyền thống

Vệ sinh môi Học sinh ngồi
trường
trong lớp dựa vào
suy nghĩ, tưởng
tượng để nói về
tình trạng vệ sinh
môi trường ở bản,
xã, huyện nơi mình
đang sinh sống.

8

Dạy học theo
hướng đổi mới

Ghi chú

Tổ chức cho học Hoạt động
sinh dã ngoại thực buổi sáng
tế quan sát, tình
trạng xả rác và xử
lý rác thải tại địa
phương. Và trực
tiếp đưa ra các
biện pháp để bảo


vệ môi trường.
2

24

Hoa, Quả

Học sinh ngồi
trong lớp dựa vào
suy nghĩ của mình,
tưởng tượng để kể
tên các loại hoa,
quả.


Tổ chức cho học Hoạt động
sinh chơi trò chơi buổi sáng
đóng vai – kể sự
vật để nói tên,
màu sắc, mùi
hương, hình dạng,
chức năng của hoa
và quả.

3

25-28

Động vật,
côn trùng,
tôm, cua, cá,
chim, thú

Học sinh ngồi
trong lớp dựa vào
suy nghĩ của mình,
tưởng tượng để kể
tên các loại Động
vật, côn trùng,
tôm, cua, cá, chim,
thú.

Tổ chức cho học Hoạt động
sinh vẽ tranh, dã buổi sáng

ngoại thực tế
quan sát để nói
tên hình dạng,
khích thước, các
bộ phân bên
ngoài và lợi ích
của chúng.

* Đổi mới hình thức tổ chức dạy học ngoài trời (không gian quanh trường):
Định hướng quan sát, trải nghiệm thực tế.
Tổ chức viết bài thu hoạch về những gì em quan sát, sợ, cầm, nắm thấy.
Tổ chức cho học sinh chuyên đề “Chúng em yêu thiên nhiên” bằng hình
thức vẽ tranh
c) Hiệu quả của giải pháp:
Đây là việc làm đầu tiên và có vai trò rất quan trọng trong việc tích hợp
HĐTNST vào từng tiết học của bộ môn để từ đó lựa chọn được các hình thức tổ
chức phù hợp.
Giáo viên tự rèn luyện tính tư duy và tự giác nâng cao ý thức tự học tự bồi
dưỡng về chuyên môn.
Xác định được nội dung trải nghiệm phù hợp gắn với bài học trong chương
trình lớp học.
Lập được kế hoạch dạy học theo hướng dạy học trải nghiệm.
* Điểm mới trong giải pháp này là: Xây dựng hoạt động trải nghiệm trong
bài soạn (nội dung đã được xác định trong tiết học) nhằm hướng tới chương trình
đổi mới Giáo dục phổ thông.
1.2. Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
a) Mục tiêu:
9



Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh nhằm tạo ra sự hứng thú và thu hút tất cả các em học sinh tham gia
vào nội dung bài học, khiến cho tiết học sôi nổi, hào hứng, các em tiếp thu bài tốt
hơn và tiết học không bị nhàm chán.
b) Các bước tiến hành:
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu
lạc bộ, tổ chức trò chơi, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt
động nhân đạo, sinh hoạt tập thể, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm,
kịch tham gia,…). Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất
định nhưng đảm bảo nội dung theo chuẩn quy định.
Dựa vào tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương tôi sử dụng các
hình thức như sau:
- Tổ chức trò chơi: Đóng vai – kể sự vật
Mục tiêu: Học sinh biết mượn lời của sự vật để mô tả, giới thiệu về sự vật mình
đã và đang được quan sát. Từ đó khái quát ra đặc điểm chung của một loại sự vật.
* Cách chơi:
- Giáo viên yêu cầu: Quan sát tranh (ảnh, vật thật). Hãy đóng vai: Mượn lời
sự vật vừa quan sát để nói về sự vật đó.
- Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm chơi. Học sinh 1 của nhóm A
nói giới thiệu, mô tả về sự vật mình quan sát sẽ chỉ định học sinh một ở nhóm B
nói tiếp. Học sinh đó nói xong lại được quyền chỉ định học sinh 1 ở nhóm C nói...
Trò chơi cứ thế tiếp tục cho đến hết lượt lớp. Nếu học sinh 1 ở nhóm B
không nói được sẽ nói "Em cần sự trợ giúp của cô giáo". Giáo viên gợi mở giúp
học sinh mô tả tiếp. Mỗi lần 1 nhóm có 1 học sinh cần sự hỗ trợ của giáo viên thì
nhóm đó sẽ bị 1 điểm trừ. Nhóm nào nhiều điểm trừ hơn là nhóm thua cuộc.
Ví dụ: Dạy bài 48: Quả (trang 92, SGK lớp 3).
Sau khi GV giới thiệu vào bài 48: Quả (trang 92, SGK lớp 3).
GV yêu cầu học sinh quan sát tranh, ảnh hoặc quả thật mà em đem tới sau đó
em hãy đóng vai mượn lời quả đó để mô tả, giới thiệu về màu sắc, hình dạng, mùi

vị của quả mà em quan sát được.
GV chia lớp thành 3 nhóm và điều kiển cuộc chơi.
Ví dụ: Học sinh 1 ở nhóm A đứng dạy nói: Tôi là Nhãn, tôi sinh ra vào mùa
hè. Thân hình tôi nhỏ bé tròn như hạt bi ve. Nhưng sau lớp vỏ màu nâu, mỏng đến
lớp cùi trắng vừa ngọt lại vừa bùi và cuối cùng là hạt màu đen huyền, óng ánh. Bạn
có thích tôi không, tôi vừa ngọt lại vừa thơm?
Khi học sinh 1 nói xong chỉ định 1 học sinh ở nhóm B “nói về mình”
Ví dụ: Một học sinh nhóm B giới thiệu về quả dứa: Tớ cũng tròn nhưng tớ to
hơn rất nhiều. Ngoài vị ngọt và thơm ra tớ còn có màu sắc rất đẹp, trong đỏ ngoài
xanh.
10


Học sinh cứ thế tiếp tục chơi cho tới hết lượt lớp.
(Lưu ý: Trong trò chơi này GV tôn trọng tuyệt đối sự tự giới thiệu về sự vật
của học sinh. Cho dù học sinh đó nói không đúng về mùi vị hoặc kích thước thì khi
chốt kiến thức GV mới sửa sai cho học sinh).
- Tổ chức dã ngoại
Ví dụ: dạy bài 36: Vệ sinh môi trường (trang 68, SGK lớp 3).
Mục tiêu: Tổ chức cho học sinh dã ngoại thực tế quan sát, tình trạng xả rác
và xử lý rác thải tại địa phương. Và trực tiếp đưa ra các biện pháp để bảo vệ môi
trường.
+ Các bước tổ chức hoạt động.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch chi tiết trình ban giám hiệu và chuyên môn nhà
trường phê duyệt. Trao đổi với phụ huynh học sinh và xin ý kiến tổ chức.
Bước 2: Tiến hành tổ chức cho học sinh dã ngoại thực tế quan sát tình trạng
xả rác và xử lí rác thải tại địa phương.
Bước 3: Đưa ra một số câu hỏi để học sinh viết bài thu hoạch sau khi đã đi
quan sát thực tế.
Tình trạng xả rác và xử lí rác ở địa phương em như thế nào?

Hãy nói cảm giác của em khi đi qua đống rác?
Những sinh vật nào thường sống ở đống rác, chúng có hại gì đối với sức
khỏe con người?
Cần phải làm gì để giữ vệ sinh nơi công cộng?
Em đã làm gì để giữ vệ sinh nơi công cộng?
Hãy nêu các cách xử lí rác thải?
- Tổ chức cuộc thi vẽ tranh
Ví dụ: Dạy bài 52: Cá (trang 100, SGK lớp 3).
Mục tiêu: Biết vẽ, tô màu và ghi chú các bộ phận bên ngoài của con cá.
Các bước tiến hành
Bước 1: Vẽ và tô màu
Yêu cầu học sinh vẽ một con vật mà các em ưa thích. Lưu ý tô màu, ghi chú
tên con vật và các bộ phận cơ thể con vật trên hình vẽ.
Bước 2: Trình bày
Từng cá nhân dán bài của mình trước lớp. GV yêu cầu một số HS lên giới
thiệu bức tranh của mình. GV cùng HS nhận xét, đánh giá các tranh vẽ của lớp.
Chọn ra những bài vẽ xuất sắc nhất để tuyên dương khen thưởng.
c) Hiệu quả của giải pháp
Học sinh học tập tích cực, hứng thú, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức,
11


không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh hứng thú với môn Tự nhiên và xã
hội.
Hình thành cho học sinh các kĩ năng: Quan sát, tìm kiếm và xử lí thông tin;
tư duy phê phán; làm chủ bản thân; ra quyết định; hợp tác...
Học sinh hứng thú, tự giác, chủ động khi tham gia học tập.
Học sinh tự tin khi trình bày kết quả học tập.
Không khí tiết học thoải mái, không gò bó.
* Điểm mới trong giải pháp này là:

Phối hợp với phụ huynh cùng tổ chức vệ sinh môi trường (vừa mang tính
giáo dục, rèn kỹ năng sống và tính tuyên truyền cao).
1.3. Giải pháp 3: Giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh thực hiện và
thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ này
a) Mục tiêu:
Học sinh chủ động trong việc chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ học tập.
b) Các bước tiến hành:
Bước 1: Giúp học sinh xây dựng ý tưởng
Ví dụ: Tiết sau chúng ta sẽ học bài 50: Côn trùng (trang 96, SGK lớp 3).
Vậy để chỉ và nói tên đúng các bộ phận cơ thể của côn trùng; côn trùng nào
có lợi, côn trùng nào có hại chúng ta cần phải làm gì? Học sinh sẽ trả lời nhiều ý
kiến khác nhau. Từ đó GV sẽ hướng cho học sinh cách thức tổ chức và chuẩn bị đồ
dùng, dụng cụ học tập.
Bước 2: Định hình những công việc cần làm
Học sinh cần phải định hình các công việc cần làm là gì? Cần chuẩn bị
những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, dụng cụ,... để thực hiện. Qua đó các
em sẽ thảo luận và xử lý thông tin, phân tích tình hình để thống nhất những nội
dung cần chuẩn bị. Từ đó các em được bộc lộ nhiều khả năng: Ngôn ngữ, giao tiếp,
phân tích, phán đoán, lắng nghe, cách trình bày, tổng hợp, tính toán… Đó là cái
đích mà giáo viên đang rất cần ở các em.
Bước 3: Đánh giá kết quả
HS tự đánh giá lại quá trình chuẩn bị, kết quả công việc và ý nghĩa của nó
bằng cách viết ra giấy.
Nhóm trưởng sẽ tổng hợp và rút ra nhưng bài học kinh nghiệm về mọi mặt
để lần sau làm tốt hơn.
Thông qua đây, giúp học sinh sẽ có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp
được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các em được bộc lộ.
Giáo viên là người định hướng, hỗ trợ các em trong tất cả các bước và
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
12



c) Hiệu quả của giải pháp
Giải pháp này giúp các em bộc lộ nhiều khả năng: Ngôn ngữ, giao tiếp, phân
tích, phán đoán, lắng nghe, cách trình bày, tổng hợp, tính toán, tư duy sâu hơn.
Giúp học sinh giao tiếp được mạnh dạn, tự tin.
Ý thức trách nhiệm của các em được nâng cao.
Việc học tập của học sinh trở nên sôi nổi, tích cực hơn. Các em được làm
chủ kiến thức và tiết học không còn nhàm chán.
* Điểm mới trong giải pháp này là: Học sinh được trực tiếp tham gia nhiều
công việc hơn, từ chuẩn bị, thực hiện đến đánh giá.
2. Ưu, nhược điểm của giải pháp mới
2.1. Ưu điểm:
Những giải pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp với
tâm lí lứa tuổi, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của học sinh và sát thực tế.
Áp dụng sáng kiến trong thực tế giảng dạy, các em học sinh thường xuyên
được tham gia các hoạt động trải nghiệm vào thực tế đời sống phù hợp, gần gũi, quen
thuộc với các em trong cuộc sống vào các tiết tự nhiên và xã hội.
Các em trong tiết học chuyển từ tư thế bị động tiếp nhận sang tư thế chủ
động lĩnh hội và chiếm lĩnh, các em được tham gia vào các hoạt động để tìm ra bài
học cho mình và củng cố khắc sâu bài học.
Cách học và rèn luyện trải nghiệm sáng tạo khiến việc tiếp cận kiến thức vốn
khô khan, vốn xa lạ, trừu tượng trở nên dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ nắm bắt hơn.
Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo học sinh được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
Các giải pháp dễ áp dụng và có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt
là các trường vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn, các em là dân tộc thiểu số.
2.2. Nhược điểm
Nếu giáo viên thiếu lòng quyết tâm, thiếu tính kiên trì thì rất dễ thất bại.
III. Khả năng áp dụng của sáng kiến

- Sáng kiến đã được áp dụng cho lớp 3A Trường Tiểu học Chiềng Hoa,
huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục tiểu học.
- Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Bản thân mỗi giáo viên phải nâng cao trách nhiệm, ý thức tự học, tự bồi
dưỡng. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng từng giai đoạn học tập của môn học và tình
hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch và hình thức tổ chức phù hợp.
+ Giáo viên phải nắm được kiến thức cơ bản, chương trình giảng dạy; hiểu
được mức độ nhận thức của học sinh để đưa ra các hình thức trải nghiệm phù hợp,
13


vừa sức với học sinh.
- Phạm vi có thể áp dụng sáng kiến: Sáng kiến không chỉ áp dụng thực hiện
có hiệu quả tại lớp 3A mà có thể nhân rộng tại một số lớp khác trong nhà trường.
IV. Hiệu quả thu được khi áp dụng sáng kiến
1. Hiệu quả kinh tế:
Là sáng kiến được nghiên cứu và áp dụng trong lĩnh vực Giáo dục và Đào
tạo nên hiệu quả kinh tế không có nhiều. Sản phẩm đầu ra của sáng kiến là chất
lượng giáo dục, chất lượng dạy và học.
2. Hiệu quả xã hội:
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Tự nhiên và xã hội lớp 3A, trường Tiểu học
Chiềng Hoa” với những biện pháp trên, sau một năm học tôi đã thu được kết quả
như sau:
- Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Tự nhiên và Xã hội đạt
kết quả rõ rệt.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức,
không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh hứng thú với môn Tự nhiên và Xã hội.
- Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp

với tâm lí lứa tuổi, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của học sinh và sát thực tế.
- Các biện pháp dễ áp dụng và có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt
là các trường vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn, các em là dân tộc thiểu số.
- Môn Tự nhiên và Xã hội không còn là môn phụ, mà thực sự đã trở thành
một môn học có tác dụng giáo dục quan trọng, góp phần rất hiệu quả vào việc nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Như vậy các giải pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo đã có hiệu quả, thể hiện qua
các đợt kiểm tra, đánh giá như sau:
Bảng 3: Kết quả bày tỏ thái độ của em đối với việc học tập môn tự nhiên và xã hội
bằng hình thức trải nghiệm sáng tạo

Kết quả
Thời gian

Tổng
số
học
sinh

Thái độ của em với môn tự nhiên và xã hội
Yêu thích

Bình
thường

Không
thích

Không bày
tỏ thái độ


SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

Đầu năm

32

7

21,9
%

13

40,6%


10

31,3
%

2

6,2%

Cuối học kì I

32

14

43.8
%

9

28.1%

9

28.1
%

0

0%


14


Cuối học kì II

32

78,1
%

25

7

21,9%

0

0%

0

0%

Bảng 4: Kết quả đánh giá môn Tự nhiên và xã hội theo từng thời điểm
quy định.
Kết quả đánh giáo giáo dục

Tổng

số học
sinh

SL

TL

SL

TL

SL

TL

Đầu năm

32

7

21,9%

22

68,7%

3

9,4%


Cuối học kì I

32

10

31.3%

20

62.5%

2

6.2%

Cuối học kì II

32

14

43,8%

18

56,2%

0


0%

Thời gian

HTT

HT

CHT

Nhận xét:
Dựa vào bảng 3 và bảng 4 cho thấy các em cảm thấy hứng thú với cách hình
thức tổ chức HĐTNST trong giảng dạy môn Tự nhiên và xã hội. Tiết học sôi nổi,
tích cực, các em đều mong chờ tiết học và đều mong muốn thể hiện bản thân mình,
nội dung dạy học trở nên nhẹ nhàng, hứng thú. Kết quả học tập được nâng lên rõ
rệt.
Áp dụng những giải pháp dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo là việc
làm hết sức thiết thực. Kết quả cụ thể việc nhận thức của học sinh về môn Tự nhiên
và xã hội rất khả quan.
Với kết quả trên đây, khẳng định việc dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Tự
nhiên và Xã hội ở lớp 3 là việc làm cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học trong trường Tiểu học.

15


PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng
kiến:

Từ việc nghiên cứu và thực hiện một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học
trải nghiệm sáng tạo môn Tự nhiên và xã hội bản thân tôi rút ra được bài học kinh
nghiệm như sau:
- Giáo viên phải hiểu rõ yêu cầu, cấu trúc cũng như cách tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong giờ dạy của mình.
- GV phải dành nhiều thời gian chuẩn bị bài, đặc biệt sự chuẩn bị về nội
dung trải nghiệm phải phù hợp, vừa sức đối với học sinh.
- Nội dung trải nghiệm phải tập trung vào trọng tâm bài học, phải phù hợp
với điều kiện trường lớp.
- GV phải nắm rõ ý nghĩa thực tiễn, ý nghĩa giáo dục của trải nghiệm sáng
tạo đối với từng cá nhân HS.
- Khi sử dụng hình thức trải nghiệm sáng tạo giáo viên nên đa dạng hóa các
hình thức và phương pháp dạy học trong tiết học tạo ra sự hứng thú và thu hút tất
cả các em học sinh tham gia vào nội dung bài học, khiến cho tiết học sôi nổi, hào
hứng.
- Giáo viên cần có kĩ năng về công nghệ để có thể thực hiện và trình bày ý
tưởng của mình trên giáo án trình chiếu: kĩ năng khai thác thông tin, phim ảnh qua
mạng, sử dụng máy ảnh, quay phim…Để làm được điều này giáo viên phải thực sự
bỏ thời gian và có niềm hứng thú và tâm huyết với bộ môn.
2. Khả năng ứng dụng kết quả của sáng kiến trong thực tế
Kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trải nghiệm
sáng tạo môn Tự nhiên và xã hội lớp 3A, trường Tiểu học Chiềng Hoa”có thể
áp dụng ở mọi nhà trường Tiểu học. Đặc biệt sử dụng cho những giáo viên đối
tượng giáo viên chưa xác định được các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
Những năm tiếp theo tôi sẽ nghiên cứu tiếp đề tài này để giúp học sinh học
tốt hơn nữa. Bên cạnh đó, tôi sẽ tích lũy, nghiên cứu tiếp một số kinh nghiệm
mới không những giúp học sinh nắm chắc kiến thức mà còn hứng thú và chủ động
hơn trong học tập.
3. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến

vào thực tiễn.
- Đối với ngành Giáo dục:
Cần có những kế hoạch học tập bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả cho giáo
viên về dạy học theo hướng trải nghiệm, chú trọng nhiều đến kĩ năng thực hành
16


sáng tạo để giáo viên có cơ hội học hỏi và trao đổi kinh nghiệm chuyên môn
nghiệp vụ nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Đối với nhà trường:
Cần quan tâm đúng mức với bộ môn, nhận thức bộ môn đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục trong nhà trường.
Đầu tư trang bị đồ dùng dạy – học, sách vở hỗ trợ cho bộ môn.
Trên đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi nhằm góp phần vào việc giảng dạy
môn Tự nhiên và xã hội mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Rất mong sự đóng góp
ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp cùng các đồng nghiệp./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng
cơ quan/ đơn vị

Chiềng Hoa, ngày 17 tháng 5 năm 2019
Tác giả sáng kiến

Doãn Thị Cúc

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội lớp 3 - NXB Giáo dục.
- Sách phương pháp dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội - NXB Đại học sư
phạm Hà Nội
- Sách Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học - NXB Giáo dục.
- Giáo trình Tâm lí Tiểu học - NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội.
- Tài liệu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho học sinh Tiểu học
(tài liệu tham khảo theo Công văn số 54/NXB-KD-PTTT ngày 01/6/2017 của Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Công văn số
986/NXBGDVN ngày 26/7/2017 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
- Báo, tạp chí Giáo dục có liên quan đến đề tài.
- Sách Thiết kế bài dạy Tự nhiên và Xã hội 3 - NXB Giáo dục.

18



×