Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.34 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5

Họ và tên sinh viên
HÀ THỊ HUỆ

Huế, tháng 09 năm 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5

Tên sinh viên: HÀ THỊ HUỆ

Giảng viên hướng dẫn:

Lớp: K50 C Kế toán

Th.S: Phan Xuân Quang Minh



Niên khóa: 2016 - 2020

Huế, tháng 09 năm 2019
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.2: Bảng phân tích tình hình nhân sự công ty


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán công ty


MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5.....................8
1.1 Lịch sử hình thành công ty...................................................................................8
1.1.1 Các thông tin cơ bản của công ty...................................................................8
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................8
1.2 Ngành nghề kinh doanh......................................................................................10
1.3 Nhiệm vụ............................................................................................................11
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................................11
1.5 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn...........................................................12
1.6 Phân tích biến động nhân sự...............................................................................15
PHẦN II. GIỚI THIỆU BỘ PHẬN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5...16
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................................16
2.2 Chế độ kế toán tại công ty...............................................................................17
2.3 Tổ chức hệ thống chứng từ.................................................................................18

PHẦN III. MÔ TẢ VỊ TRÍ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5..................................................................................20
3.1 Chính sách công nợ trong Công ty..................................................................20
3.2 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng tại bộ phận kế toán công nợ.......................20
3.2.1 Chứng từ kế toán..........................................................................................20
3.2.2 Sổ sách sử dụng............................................................................................21
3.3 Mô tả về công việc của nhân viên kế toán công nợ tại Công ty cổ phần 1.5. 21
PHẦN IV. KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CẦN THIẾT...........................................24
4.1 Kiến thức thái độ cần có của một nhân viên kế toán công nợ.......................24
4.1.1 Kiến thức chuyên môn..................................................................................24
4.1.2 Kiến thức trong lĩnh vực khác......................................................................24


4.2 Kỹ năng cần thiết..............................................................................................25
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................27
5.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập nghề nghiệp......................27
5.1.1 Thuận lợi......................................................................................................27
5.1.2 Khó khăn......................................................................................................27
5.2 Kiến nghị của sinh viên....................................................................................28

LỜI CÁM ƠN
Quãng thời gian học đại học là một khoảng thời gian quý báu và vô cùng đáng nhớ
đối với mỗi sinh viên, ngoài việc học tập được kiến thức chuyên môn, rèn luyện những
phẩm chất đạo đức, mỗi sinh viên còn được trau dồi thêm các kỹ năng, kinh nghiệm
thực tiễn về chuyên ngành đang theo học. Thực tập nghề nghiệp là một bước tiến quan
trọng trong giai đoạn cuối của chặng đường đại học mà mỗi sinh viên sẽ trải qua
trước khi bước vào kỳ thực tập cuối khóa.
Hiểu được tầm ảnh hưởng của giai đoạn này, Trường Đại học Kinh tế Huế, Khoa
Kế toán – Kiểm toán đã tạo điều kiện để sinh viên có cơ hội tiếp cận thực tiễn nghề
nghiệp về các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán nhằm giúp sinh viên được trau dồi

thêm kiến thức chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm thực tế, đáp ứng tiêu chuẩn đầu ra
và hỗ trợ cho công việc sau này.
Để thực hiện tốt báo cáo thực tập nghề nghiệp, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến Thầy T.S Phan Xuân Quang Minh. Thầy là người trực tiếp hướng dẫn, đưa
ra những lời khuyên bổ ích để em hoàn thành tốt bài báo cáo này.


Về phía đơn vị thực tập em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần
1.5 đã tạo điều kiện cho em tham gia thực tập tại công ty, đặc biệt là các anh chị cán
bộ nhân viên trong phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình , tạo mọi điều kiện, thuận
lợi, quan tâm em trong suốt thời gian em thực tập tại đơn vị, đặc biệt là chị Hoàng Thị
Bạch Nhung người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, đưa ra những lời khuyên hữu ích,
chia sẻ những kinh nghiệm làm việc quý báu để em có hoàn thành tốt đợt thực tập
nghề nghiệp này.
Tuy nhiên, vì thời gian thực tế có hạn cùng với đó là kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên trong bài báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Kính mong quý Thầy,
Cô có thể đóng góp ý kiến nhằm bổ sung các vấn đề còn thiếu sót và chưa đúng với
kiến thức chuyên môn để em có thể sửa chữa, hoàn thành các yêu cầu, mục tiêu đã đề
ra, phục vụ tốt việc học tập và công việc sau này.
Em xin chân thành cám ơn!

PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5
1.1 Lịch sử hình thành công ty
1.1.1 Các thông tin cơ bản của công ty

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5
Tên giao dịch: 1-5,JSC
Trụ sở: số 06 Lê Quang Đạo, phường Xuân Phú, Thanh Phó Huế, Thừa Thiên Huế
Điên thoại: 0543816444
Mã số thuế: 3300887959

Email:
Website:
Người đại diên: Hoàng Bằng Chức vụ : Giám Đốc
Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 30/03/2009
Ngày bắt đầu hoạt động: 06/06/2003


1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần 1-5 được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
3103000060 do sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 6/6/2013. Tiền thân
của công ty là hộ cá thể cùng nhau góp vốn làm ăn. Trong những ngày đầu hoạt động, số
lượng lao động tham gia còn ít, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, sản phẩm chủ yếu được
phục vụ cho Lâm nghiệp như là trồng rừng, thu mua, khai thác, chế biến lâm sản.
Năm 2004, Công ty thực hiện tốt các quy định về cổ phần hóa do Bộ Tài chính ban
hành với cơ cấu 100% vốn góp tư nhân và vốn vay từ các tổ chức tài chính. Công ty
mở rộng kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông
thủy lợi, tiếp tục mở rộng các công tác nhân giống phục vụ trồng rừng góp phần giải
quyết lao động nhàn rỗi ở nông thôn.


Đầu năm 2011, vốn điều lệ của công ty tăng từ 15.000.000.000 đồng (năm 2010)
lên 40.000.000.000 đồng . Đến cuối năm 2011, công ty Cổ phần 1-5 có 10 công ty con
trực thuộc, các công ty con này tuy hoạt động và sản xuất theo điều lệ và quy chế của
công ty Cổ phần 1-5, tuy nhiên những công ty con này cũng có những điều lệ và quy
chế hoạt động riêng.
Cuối năm 2012, số lượng chi nhánh đơn vị phụ thuộc của công ty chỉ còn 02 chi
nhánh là: Xí nghiệp trồng rừng và sản xuất cây giống Hoàng Bằng và Nhà máy gạch
Tuynel 1-5. Các công ty con khác đều tách ra hoạt động hoạt động độc lập và trở thành
đối tác của công ty.

Ngày 25/6/2014, Đại hội đồng cổ đông thông qua biên bản họp Hội đồng cổ đông
số 07/2014/QĐ-HĐQT đã thống nhất việc sáp nhập Công ty Cơ giới 1-5. Công ty đã
hoàn tất các thủ tục sáp nhập, vốn điều lệ của công ty tăng 40.000.000.000 lên
50.000.000.000 đồng.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần 1-5 Thừa Thiên Huế luôn
cố gắng huy động và sử dụng mọi tiềm năng vốn có của công ty nhằm mục tiêu hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho các cổ đông, tạo việc làm cho
người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh.
Để hoàn thành những mục tiêu nói trên cũng như để Công ty Cổ phần 1-5 có thể đứng
vững và tăng tính cạnh tranh trên thị trường, ban lãnh đạo công ty đã chủ động phát triển
kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng, chú trọng đầu tư nhiều trang thiết bị phục vụ cho lĩnh
vực xây lắp. Công ty đã tự thân vận động lập quan hệ hợp tác với các chủ đầu tư, tìm kiếm
nguồn khách hàng tiềm năng nhằm giải quyết việc làm tạo ra thu nhập ổn định cho cán bộ
công nhân viên. Hơn nữa, Công ty luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng công trình,
đảm bảo đúng tiến độ kỹ thuật và mỹ thuật công trình. Bên cạnh đó, công ty cũng không
ngừng đào tạo tay nghề cho người lao động, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên, tạo được uy tín trong lòng khách hàng. Nhờ đó, trong những năm qua,
công ty Cổ phần 1-5 đã trúng thầu nhiều công trình có quy mô lớn và giá trị cao như kí túc
xá Đại học Huế tại Quảng Trị (2014), Trục chính gói 13 cảng Chân Mây (2014)… được
các chủ đầu tư tín nhiệm, dần mở rộng thị trường và tạo điều kiện phát triển bền vững


trong tương lai.


1.2 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và được
trình bày trong Bảngs thuyết minh báo cáo tài chính (Cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2014):



Trồng rừng và chăm sóc rừng; ươm giống cây lâm nghiệp; trồng

rừng và chăm sóc rừng lấy gỗ;


Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng;



Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,

điện, trạm biến áp đến 35KV;


Hoạt động kiến trúc và tư vấn kĩ thuật có liên quan;



Tư vấn giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,

giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật;


Thiết kế kiến trúc công trình;



Vận tải hàng hóa bằng đường bô;




Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;



Kinh doanh vật liệu xây dựng; bán lẻ đồ ngủ kim, sơn, kính và

thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;


Khai thác gỗ, khai thác lâm sản khác từ gỗ; Sản xuất đồ gỗ xây

dựng; Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ;


Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp;



Thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác;



Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu,

chủ sử dụng hoặc đi thuê;



Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác.


1.3 Nhiệm vụ
Trong những năm qua, công ty Cổ phần 1-5 luôn nỗ lực hoàn thành
mọi nhiệm vụ của đơn vị:


Sử dụng nguồn vốn vay vào mục đích sản xuất, kinh doanh đúng

với mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất.


Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước.



Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thuế tại các Luật,

Thông tư, Nghị định do Nhà nước ban hành.


Phân phối hợp lý, đảm bảo cho người lao động thực hiên đúng

thời gian làm việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động.
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty



*Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
-

Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp

luật về kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất
trong công ty, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc: Là người trợ giúp giám đốc trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh tại đơn vị và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài
chính , thu thập và cung cấp đầy đủ các thông tin tài chính và kinh tế cần thiết. Chấp
hành nghiêm túc các chế độ , chính sách của nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính..
1.5 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn


Bảng 1.1:Biến động tài sản và nguồn vốn



Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó, tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng qua các năm trong tổng tài sản. Cụ thể, trong
năm 2016, 2017,2018 tài sản ngắn hạn của công ty lần lượt chiếm tỷ trọng so với
tổng tài sản là 53,32; 50,79; 53,69.
Về biến động tài sản ngắn hạn, năm 2017 tỷ lệ tài sản ngán hạn trong tổng tài sản
giảm 11,08% so với năm 2016, tuy nhiên trong năm 2018 tỷ lệ tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản tăng lên 18,83%.
1.6 Phân tích biến động nhân sự
Bảng 1.2: Biến động nhân sự

-Số lượng lao động của công ty có sự biến động qua các năm 2017 và 2018, cụ thể

năm 2017 số lượng lao động của công ty là 19 lao dộng giảm 4 lao động so với năm
2016; sau đó tăng nhanh ở năm 2018 với số lượng lao động là 23.
- Cơ cấu lao động phân thoe trình độ: Số lượng lao động ở trình độ đại học chiếm
tỷ lệ lớn và giảm qua các năm 2016,2017,2018, cụ thể là 73,91%;68,42%; 56,52%.
-Cơ cấu lao động phân theo giới tính: Tỷ lệ lao động nam chiếm tỷ trọng lớn và lần
lượt giảm qua các năm 2016,2017,2018.


PHẦN II. GIỚI THIỆU BỘ PHẬN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN 1.5
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
- Phòng kế toán của công ty gồm một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một kế
toán thanh toán, một kế toán công nợ và một kế toán vật tư và tài sản cố định.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần 1.5

-Kế toán trưởng
Là người tổ chức hoạt động tài chính, thống kê và kế toán các mặt hàng hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, là giám sát viên của nhà nước về mặt tài chính
đối với các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh do công ty tiến hành.
 Giúp cho giám đốc chỉ đạo công tác kế toán tại công ty
 Chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, thi hành kịp thời các chế độ kế toán và
quy định của cấp trên cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong đơn vị.
 Tổ chức kiểm tra kế toán các phần ngành
Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán.
 Tham gia thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng
đội ngũ cán bộ kế toán trong đơn vị.
-Kế toán vật tư và tài sản cố định
 Theo dõi các kho hàng hóa, theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,...
 Kế toán vật tư và tài sản cố định trong Công ty đảm nhận việc ghi chép, phản

ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất vật tư và tài sản cố định.
 Phản ánh kịp thời, chính xác, kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật tư về số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian.


 Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lí, lập báo cáo về vật liệu, tham
gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.
-Kế toán thanh toán
 Có chức năng quản lý các khoản thu chi, theo dõi các khoản tạm ứng và theo
dõi các quỹ tiền mặt. Tiếp nhận các chứng từ thanh toán và kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của chứng từ.
 Cập nhật các quy trình nội bộ về tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hang. Thực
hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách, các công văn, quy định có liên quan vào hồ sơ
nghiệp vụ
 Cập nhật các quy trình nội bộ về tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hang. Thực
hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách,
 các công văn, quy định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ.
Kế toán công nợ:
Thực hiện ghi chép, theo dõi tình hình công nợ, hạch toán theo từng chủ nợ, từng
hợp đồng. Có kế hoạch thanh toán theo thời hạn các khoản nợ. Quản lý các khoản phải
thu, phải trả của công ty.





Kế toán tổng hợp:
Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán.
Theo dõi, giám xác số liệu báo cáo kho.
Lập các báo cáo nội bộ

Tổng hợp só liệu hạch toán từ các phân hệ thanh toán, công nợ,…

2.2 Chế độ kế toán tại công ty
Chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Niên độ kế toán: được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.
Báo cáo tài chính của công ty được lập hàng năm.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế: Khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ


2.3 Tổ chức hệ thống chứng từ

Chứng từ hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho (01-VT)
- Phiếu xấu kho (02-VT)
- Biên bản kiểm tê vật tư, công cụ, hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng tính phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ theo dõi công cụ, dụng cụ

Chứng từ bán hàng
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng thanh toán
- Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu giao hàng kèm theo biên bản giao hàng
- Chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ, Giấy

báo Có)

Chứng từ lao động tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng kê trích các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tền lương và bảo hiểm xã hội
- Hợp đồng làm việc
- Bảng thanh toán tiền thưởng

Chứng từ tền tệ
- Phiếu thu (01-TT)
- Phiếu chi (02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Biên lai thu tiền
- Bảng kê chi tiền
- Bảng kê kiểm quỹ

Chứng từ Tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ


PHẦN III. MÔ TẢ VỊ TRÍ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 1.5

3.1 Chính sách công nợ trong Công ty
- Công nợ trong Công ty Cổ phần 1.5 sẽ được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng.
Đối với mỗi khách hàng, số dư nợ trong khoản phải thu (TK 131) không vượt quá 1
tỷ VNĐ. Khi số nợ đạt đến hạn mức quy định, kế toán công nợ phải tiến hành báo
cáo cho BGĐ và kế toán trưởng lập kế hoạch thu hồi nợ.
- Đối với khách hàng mới, phải được kiểm tra rõ ràng và xác minh chính xác mới
cho tiến hành nợ.
- Hình thức chiết khấu thanh toán nợ trong công ty là nếu khách hàng trả tiền trong
vòng 10 ngày kể từ ngày hợp đồng được thực hiện thì sẽ được hưởng 2% chiết khấu
thanh toán trên tổng số tiền hàng.
- Đối với khách hàng có hóa đơn dưới 20 triệu VNĐ sẽ thanh toán tiền hàng bằng
tiền mặt, hóa đơn trên 20 triệu VNĐ thì sẽ thanh toán qua ngân hàng.
Với mỗi khách hàng, Công ty sẽ tiến hổ phần 1.5 hành thu nợ của khách hàng theo
quý.


- Kế toán công nợ phải thường xuyên theo dõi các khoản nợ đến hạn của công ty,
lập kế hoạch thu hồi nợ và kiến nghị các phương pháp thu hồi và xử lí các khoản nợ
phải thu khó đòi của công ty.
- Với các khoản vay tín dụng ngân hàng, kế toán công nợ phải tiến hành theo dõi
các khoản nợ theo chi tiết từng ngân hàng. Đến hạn trả các hoản nợ lớn phải tiến
hành báo cáo trước 1 tháng cho kế toán trưởng để cho kế hoạch trả.
- Với các khoản phải thu, phải trả nội bộ sẽ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng và
phải theo dõi thường xuyên.
3.2 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng tại bộ phận kế toán công nợ
3.2.1 Chứng từ kế toán

-

Phiếu nhập kho (01-VT), Phiếu xất kho (02-VT)

Hóa đơn GTGT (01GTKT3/001)
Giấy tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán
Phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT)
Giấy báo Nợ, giấy báo Có

3.2.2 Sổ sách sử dụng

-

Sổ cái TK phải thu khách hàng ( tk 131)
Sổ cái TK phải trả người bán ( tk 331)
Sổ tổng hợp công nợ phải thu
Sổ tổng hợp công nợ phải trả
Báo cáo tổng hợp công nợ phải thu
Báo cáo công nợ phải trả
Báo cáo phân tích công nợ

3.3 Mô tả về công việc của nhân viên kế toán công nợ tại Công ty cổ phần 1.5
Hằng ngày, Chị Nhung phụ trách phần kế toán công nợ của công ty bắt đầu
ngày làm việc của mình lúc 7h30. Tuy công việc hằng ngày của chị Nhung là không
giống nhau, nhưng mỗi thứ hai đầu tuần , công việc cố định kế toán công nợ là kiểm
tra các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả của công ty trong tuần để có kế
hoạch thu nợ hoặc trả nợ cho doanh nghiệp.
Những ngày làm việc trong tuần, công việc của kế toán công nợ tương đối nhàn rỗi.
Chị Nhung là nhân viên kế toán công nợ sẽ chỉ kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ
mới phát sinh trong ngày, hoạch toán và ghi sổ các nghiệp vụ. Trong tuần, nếu ngày
nào tới hạn trả nợ cho nhà cung cấp thì kế toán công nợ sẽ lập giấy đề nghị thanh toán


nợ gửi cho kế toán trưởng, khi kế toán trưởng xét duyệt thì sẽ chuyển qua cho thủ quỹ

tiến hành thanh toán, dựa vào chứng từ thủ quỹ chuyển qua thì kế toán công nợ sẽ
hoạch toán nghiệp vụ đó. Khi phát sinh hợp đồng mua bán với nhà cung ứng, kế toán
công nợ sẽ kiểm tra lại nội dung, xem xét tính đúng đắn của hợp đồng, từ đó sẽ nhập
thông tin nhà cung cấp, giá trị hợp đồng, điều khoản thanh toán, chính sách ưu đãi…
để tiến hành theo dõi một khoản phải trả mới trên phần mềm kế toán Misa. Hằng ngày,
căn cứ vào các chứng từ mua hàng kế toán công nợ sẽ kiểm tra tính đầy đủ và chính
xác của các chứng từ để hoạch toán tăng hoặc giảm các khoản phải trả người bán đã có
hoạt động mua hàng từ trước và đã có thông tin trên phần mềm kế toán.
Với các nghiệp vụ phải thu, công việc đầu tiên của kế toán công nợ trong tuần mới
là kiểm tra các khoản phải thu của doanh nghiệp trong tuần để có kiến nghị thu hồi nợ
hay gửi giấy đề nghị thanh toán cho khách hàng yêu cầu thanh toán tiền. Khi khách
hàng trả tiền, kế toán công nợ sẽ căn cứ vào chứng từ của thủ quỹ để ghi giảm khoản
nợ đó. Cũng như nghiệp vụ phải trả đối với các khoản nợ phải thu mới phát sinh như
nghiệp vụ bán hàng thì kế toán công nợ sẽ tiến hành các công việc như kiểm tra hợp
đồng, dựa vào đó để nhập thông tin khách hàng và các thông tin liên quan để tiến hành
theo dõi một khoản nợ phải thu mới. Đối với các khách hàng cũ, trước khi nhận đơn
hàng của khách thì kế toán công nợ sẽ tiến hành đối chiếu số dư nợ với hạn mức tín
dụng để xem xét vượt quy định hay chưa, sau đó thông báo với kế toán trưởng xem xét
có tiếp tục cho nợ hay không rồi mới có kế hoạch bán hàng cụ thể. Khi có khách hàng
trả tiền thì kế toán công nợ sẽ tiến hành kiểm tra các chứng từ liên qua đến hoạch toán
ghi giảm các khoản phải thu khách hàng.
Đối với hàng hóa nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn đầu vào và phiếu nhập kho (01VT) của kế toán kho chuyển qua để ghi nhận công nợ khi công ty mua hàng chưa trả
cho người bán.
Đối với hàng hóa xuất kho căn cứ vào liên 3 của hóa đơn GTGT (01GTKT3/001)
thì kế toán công nợ sẽ tiến hành ghi nhận công nợ khách hàng.
Hằng ngày, nếu có nhân viên trong công ty tạm ứng, kế toán công nợ sẽ kiểm tra
giấy đề nghị tạm ứng có đầy đủ chữ ký hay chưa để từ đó tiến hành hoạch toán ghi
tăng khoản tạm ứng theo chi tiết của nhân viên hay bộ phận tạm ứng.



Với các khoản vay ngân hàng thì khi có một hợp đồng vay tín dụng mới trong ngày
kế toán công nợ sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và hợp đồng từ đó hạch toán số nợ vay
vào phần mềm Misa. Ngày nào đến hạn trả lãi vay hay tiền gốc ngân hàng theo kế
hoạch thì kế toán công nợ sẽ lập giấy đề nghị thanh toán gửi cho kế toán trưởng xét
duyệt và gửi cho thủ quỹ yêu cầu trả nợ. Dựa vào các chứng từ đó, kế toán công nợ sẽ
hạch toán ghi giảm nợ vay.
Cuối mỗi tháng, chị Nhung sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ của
nghiệp vụ phát sinh trong tháng với sổ sách nếu thiếu chứng từ phải tieesn hành bổ
sung chứng từ. Kiểm tra lại các khoản nợ phải thu và phải trả để tiến hành lập trả nợ và
thu nợ trong tháng mới. Hàng tháng sẽ thống kê tạm ứng của từng bộ phận hoặc nhân
viên và nhắc nhở hoàn ứng. Sau khi hoàn thành việc bổ sung chứng từ còn thiếu thì chị
Nhung sẽ tiến hành sắp xếp các chứng từ theo thứ tự thời gian, sau đó tiến hành in sổ
và lưu theo tháng.
Cuối mỗi quý, kế toán công nợ sẽ tiến hành kiểm tra lại tất cả các khoản nợ
phải thu và phải trả trong quý đó, xử lí các chênh lệch và sai sót (nếu có)..Từ các
chứng từ được sắp xếp theo tháng, kế toán công nợ sẽ tiến hành sắp xếp lại các chứng
từ và sổ sách theo quý để tiện theo dõi. Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán
công nợ sẽ tiến hành báo cáo với kế toán trưởng để có kế hoạch xử lí. Từ đó kế toán
công nợ sẽ viết báo cáo phân tích tình hình công nợ trong tháng đó để ban giám đốc
và kế toán trưởng nắm được tình hình công nợ của công ty trong quý đó. Cuối cùng kế
toán công nợ sẽ tiến hành kiểm tra lại sổ sách để xem xét các khoản nợ phải thu và
phải trả nào đến hạn trả nợ hay thu nợ trong quý để có kế hoạch thu hồi nợ phù hợp.
Vào cuối năm, kế toán công nợ thường rất bận rộn vì phải điều chỉnh công
nợ khách hàng khi có sự thay đổi, đối chiếu sổ sách với các nghiệp vụ liên qua. Kiểm
tra lại các chứng từ theo từng tháng và từng quý có thiếu hay không, tiến hành bổ sung
khi có sai sót. Tiếp đó, kế toán công nợ sẽ phải thống kê lại tất cả các khoản nợ phải
thu khó đòi trong năm để xử lí. Nếu có một khoản nợ phải thu khó đòi đã được thanh
toán thì phải tiến hành điều chỉnh sổ sách. Xử lí chênh lệch tỉ giá hối đoái đối với các
khoản nợ và các khoản vay bằng đồng ngoại tệ. Bù trừ công nợ đối với các khoản phải
thu và phải trả nội bộ.

Xem xét lại chính sách công nợ trong năm nếu như không hiệu quả có thể lập kế


hoạch mới để trình kế toán trưởng và ban giám đốc để kích thích hoạt động mua bán
Cuối năm tiến hành tổng hợp tình hình thu nợ và trả nợ từ đó lập báo cáo phân tích
tình hình công nợ của doanh nghiệp. đề nghị và kiến nghị các biện pháp giải quyết nếu
có.
Lập báo cáo tổng hợp công nợ phải thu và công nợ phải trả trong năm chuyển số
liệu cho kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính. Tiến hành in sổ theo dõi công nợ để
lưu trữ.


PHẦN IV. KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CẦN THIẾT
4.1 Kiến thức thái độ cần có của một nhân viên kế toán công nợ
4.1.1 Kiến thức chuyên môn

Mỗi một nhân viên kế toán muốn thực hiện tốt công việc của mình đòi hỏi phải
được đào tạo chuyên môn và phải nắm được các kiến thức vững vàng. Đối với nhân
viên kế toán công nợ nói riêng ngoài việc phải có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ
kế toán chung thì còn phải nắm vững các nghiệp vụ kế toán liên quan đến công nợ.
-

Phải nắm vững các chuẩn mực kế toán và thông tư của Bộ tài chính, chính

sách công nợ của công ty để có thể linh động trong cách xử lí các vấn đề liên quan.
Phải nắm rõ quy trình cũng như phương án để xử lí một nghiệp vụ công nợ
phát sinh, nắm rõ quy trình luân chuyển chứng từ để phối hợp một cách tốt nhất với
các nhân viên kế toán khác.
Biết các xử lập, xử lý, lưu trữ các chứng từ, sử dụng chứng từ để nhập liệu,
phản ánh lên các sổ sách liên quan sao cho hợp lý và biết lập thành thạo các báo cáo

khi Giám đốc yêu cầu.
Có khả năng lập và phân tích báo cáo kế toán để tham mưu cho lãnh đạo
trong quá trình quản lý và giám sát. Biết lập báo cáo công nợ và phân tích được tình
hình công nợ để đề xuất phương án xử lí khi có vấn đề phát sinh.
4.1.2 Kiến thức trong lĩnh vực khác

Mỗi nhân viên kế toán công nợ trong công ty ngoài việc nắm chắc kiến thức chuyên
môn thì còn đòi hỏi phải nắm vững các kiến thức về các lĩnh vực khác như:
-

Về pháp luật: Nhân viên kế toán công nợ phải nắm vững các kiến thức pháp

luật liên quan đến công nợ trong công ty. Việc nắm vững các kiến thức về pháp luật
giúp nhân viên kế toán công nợ có thể thành thạo hơn trong công tác lập chính sách
công nợ, thu hồi và thanh toán công nợ.
Kiến thức về tin học văn phòng: Thành thạo các phần mềm như word, excel
đặc biệt là phần mềm kế toán Misa sẽ giúp kế toán công nợ dễ dàng hơn trong việc lập
kế hoạch, viết báo cáo và thống kê các công nợ phải thu và phải trả.
Phân tích hoạt động kinh doanh: Nắm rõ các kiến thức về phân tích hoạt
động kinh doanh sẽ giúp kế toán công nợ phân tích các số liệu một cách chính xác, có


×