Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập nghề nghiệp "Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Đình Trọng Hoàng"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.24 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập nghề nghiệp
"Tổ chức công tác kế toán của công ty
TNHH Đình Trọng Hoàng"

MỤC LỤC
Báo cáo thực tập nghề nghiệp...................................................................................................................1
"Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Đình Trọng Hoàng" .....................................................1
...................................................................................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà
nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh
ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác
các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn. Hệ thống kế
toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển phù hợp với nền kinh tế
thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu.Kế toán
tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán đó,nó cũng không ngừng được
hoàn thiện cho phù hợp với luật Kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông lệ kế toán
quốc tế nhằm có được thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho các cơ
quan quản lý.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo thực tập trình bày gồm 7 chương
chính sau:
Chương 1: Tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của
Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền,các khoản phải thu,tạm ứng của
Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
Chương 3: Thưc trạng kế toán nguyên vật liệu của Công ty TNHH Đình Trọng
Hoàng
Chương 4: Thực trạng kế toán tài sản cố định của Công ty TNHH Đình Trọng


Hoàng
Chương 5: Thực trạng kế toán tiền lương của Công ty TNHH Đình Trọng
Hoàng
Chương 6: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
Chương 7: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có thể bài báo
cáo này của em còn nhiều sai sót.Kính mong được sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô
giáo cũng như quý công ty để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Lê Ngọc Trung và ông giám
đốc Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng,cùng toàn thể nhân viên phòng kế toán của
công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
Tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán của Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
1.1. Lịch sử hình thành của công ty
- Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng được thành lập ngày 10/10/2004 theo quyết
định số 237/2004/QĐ-SKHĐT của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Bắc Ninh.
- Trụ sở giao dịch: Khu 6 - Thị Trấn Phố Mới - Quế Võ - Bắc Ninh
- Điện thoại: 0241.3610.510 DĐ: 0904.020.886
- Mã số thuế: 0101527970-009
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình dân dụng
- Quy trình công nghệ sản xuất:
+ Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo sát
hiện trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về dự án có khả
thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các chỉ tiêu khảo sát để có kết
luận của mình về địa hình, địa chất công trình.
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự án của

đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hặc phối hợp để lập một dự án tiền khả
thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực hiện được thì tiến hành
viết dự án khả thi chính thức. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng cần phải có tiền
khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng đặc thù của dự án về vốn cũng như yêu cầu
của Bên A (phía chủ đầu tư).
+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bước tiếp theo của Hợp đồng trên có
phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo cá nhân tiến
hành khảo sát lần nữa bước thiết kế sơ bộ, hay chính thức về thi công hay kỹ thuật,
tuỳ theo đặc thù của dự án thực hiện.
+ Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của các bộ
phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên A, thực
hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho khách hàng, giao bộ
hồ sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ được xác nhận và có thể đã thu được
tiền.
+ Phòng kinh doanh: Đóng vai trò quan trọng trong việc đi duyệt những kết quả
mà các đơn vị đã làm được với các bộ chủ quản, kho bạc,......
+ Phòng kế toán: Có chức năng thu nợ, theo dõi và hạch toán chi phí thực hiện
dự án,....
- Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị :

- Tình hình lao động và sử dụng lao động của đơn vị:
Lao động được sử dụng chủ yếu là công nhân của công ty, chỉ thuê lao động
phổ thông ngoài trong từng trường hợp công việc gấp rút, cần đảm bảo tiến độ thi
công đã ký kết trong hợp đồng.
- Tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị:
Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
được bổ sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của
Giám đốc
Phòng
hành

chính
Phòng
kế
toán
Phòng
tư vấn
thiết
kế xây
dựng
Đội
thi
công
số 1
Đội
thi
công
số 2
các nhà đầu tư và vay Ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các công trình.
Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu
theo hàng năm đã khẳng định được sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu
quan trọng để các nhà đầu tư cũng như những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển
và trường tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tương lai, các nhà gọi thầu,
mời thầu..
- Kết qủa hoạt động kỳ trước của đơn vị:
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh

- Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của đơn vị:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu Đồng 4.950.000.00
0

5.876.500.00
0
6.202.504.000
2 Giá vốn Đồng 3.665.000.00
0
4.654.000.00
0
5.203.000.000
3 Thuế Đồng 60.000.000 76.000.000 98.500.000
4 Mức lao động
bình quân
Đồng 169.347.000 177.532.000 197.651.000
5 Vốn CSH Đồng 1.500.000.00
0
1.630.000.00
0
1.710.000.000
6 Lợi nhuận Đồng 65.235.324 85.125.345 73.025.356
Trước hết là mặt thuận lợi của Công ty: Ban giám đốc tăng cường công tác
quản lý từ cấp quản lý đến cấp đội để công tác sản xuất kinh doanh khoán gọn các
công trình ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng chế độ khoán gọn công trình. Nên
trong thời gian hoạt động công ty đã xây dựng được nhiều công trình dân dụng.
Thúc đẩy doanh thu và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên hàng
năm.
Song Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doanh như về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về nguồn vốn
nhiều lúc Công ty có lúc gặp khó khăn không đủ vốn để đầu tư vào các công trình
đang thi công, hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động công ty phải hu động
vốn từ các nhà đầu tư, hay vay tại các ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốnchủ sở
hữu. Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng thanh toán chậm, hoặc chưa

được thanh toán dẫn đến các công trình sau không có vốn để đầu tư. Còn nhân lực,
do Công ty mới được thành lập trong thời gian ngắn nên về nhân lực cũng bị hạn
chế. Công ty không có nhiều nhân tài, cán bộ công nhân viên còn non trẻ chưa đầy
đủ kinh nghiệm trong công việc, giải quyết những vấn đề bất trắc xảy ra.
1.2.Đặc điểm chung về công tác tổ chức kế toán tại cơ sở
1.2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán
- Công ty áp dụng tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Vì công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng nên sản phẩm mang tính chất đơn chiếc
theo thời gian, phải tập hợp chi phí từng công trình hạng mục công trình.
Sơ đồ bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của
công ty.
+ Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học,
hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế.
+ Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán
trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát
huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có
liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của kế toán cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương

BHXH
Kế toán
TSCĐ

thanh

toán
Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh
toán công
nợ
Thủ
quỹ
công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo
mặt bằng thị trường.
+ Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với chất
lượng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số liệu thuộc quy
định của Nhà nước.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng
hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức bảo quản lưu trữ
hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch toán
còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp. Mặt khác kế toán tổng
hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH.
- Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có,
tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của công ty, tính
khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán xe ô tô và các TSCĐ khác... và
nhiệm vụ thanh toán công nợ, thanh toán với Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kế toán
vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo
dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân
phối lợi nhuận.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo

chứng từ được duyệt.
+ Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong két
phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi thường khi để
xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy
định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền
mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
1.2.2. Chế độ kế toán đơn vị áp dụng :
Công ty áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi,bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày
1/12/2007 của Bộ Tài chính.
1.2.3. Hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị :
Công ty áp dung hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
1.2.4. Hệ thống sổ sách chứng từ mà đơn vị sử dụng:
- Hệ thống sổ sách: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng
cân đối số phát sinh, sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân
hàng, sổ chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
dụng cụ sản phẩm hàng hoá, sổ kho, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với
người mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ chi tiết tài khoản
111, 112, 133, 141, 152, 153, 154, 131, 141, 211 ,214, 311, 331, 334, 315, 333, 338,
342, 411, 414, 421, 621,622, 623, 627, 632, 511, 911
- Hệ thống chứng từ : Bảng chấm công 01a-LĐTL, bảng thanh toán tiền lương
02-LĐLT, bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL, bảng thanh toán tiền thuê ngoài
07-LĐTL, hợp đồng giao khoán 08-LĐTL, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
09-LĐTL, bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL, bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL, phiếu nhập kho 01-VT, phiếu xuất kho 02-VT,
biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT, phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ 04-VT, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT,
bảng kê mua hàng 06-VT, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-

VT, phiếu thu 01-TT, phiếu chi 02-TT, giấy đề nghị tạm ứng 03-TT, giấy thanh toán
tiền tạm ứng 04-TT, giấy đề nghị thanh toán 05-TT, biên bản giao nhận TSCĐ 01-
TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ,
hoá đơn giá trị gia tăng 01GTKT-3LL
1.2.5. Kỳ kế toán của đơn vị : Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01đến
ngày 31/12 hàng năm.
1.2.6. Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng (VNĐ)
1.2.7. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho là Phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.8. Hệ thống tài khoản sử dụng
TK 111: Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào
TK 138: Phải thu khác
TK 152: Nguyên liệu,vật liệu
TK 153: Công cụ,dụng cụ
TK 154 : Chi phí sản xuất,kinh doanh dở dang
TK 156: Hàng hoá
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả nhà cung cấp
TK 335: Chi phí phải trả
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.

TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 333: Các khoản phải trả, phải nộp nhà nước.
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
TK 341: Vay dài hạn
TK 342: Nợ dài hạn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 414: Quỹ đầu tư phát triển
TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Chi phí hoạt động kinh doanh:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
TK 622: Chi phí công nhân công trực tiếp
TK 623: Chi phí máy thi công.
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 811: Chi phí khác
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu
TK 711: Thu nhập khác
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 911: Kết quả hoạt động kinh doanh.
Chương 2
Thực trạng kế toán vốn bằng tiền,tạm ứng
của công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
2.1.Tầm quan trọng và nhiệm vụ của phần hành kế toán vốn bằng tiền:
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường

thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng có ý
nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định đến kết quả sản xuất và sự tồn tại của công ty.
Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu được đối với tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh, quản lý và
sử dụng vật tư tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài chính của công ty, kế toán vốn
bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho nhu cầu chi trả thường xuyên, hàng ngày và đảm
bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên
liên tục.
Trong quá trính hoạt động kinh doanh công ty phải thường xuyên sử dụng các
loại vốn bằng tiền đáp ứng các nhu cầu thanh toán giữa công ty với các đối tượng
trong hoạt động mua bán vật tư, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, các khoản thuế
phải nộp, tiền lương, bảo hiểm, về thanh toán trong nội bộ công ty và các khoản chi
phí khác bằng tiền.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán các nghiệp vụ vốn bằng tiền phải phản ánh kịp
thời, chính xác, đầy đủ sự vận động của vốn bằng tiền thực hiện kiểm tra đối chiếu
thường xuyên số liệu hiện có, tình hình thu chi các khoản vốn bằng tiền ở quỹ công
ty, các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng.
2.2. Những quy định chung của công tác kế toán và quản lý vốn bằng tiền:
Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi sổ kế
toán.
Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là
lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực nên cần phải tổ chức
quản lý chặt chẽ loại vốn này. Chính vì vậy mà lãnh đạo công ty đã đề ra các quy chế
quy định công tác quản lý vốn bằng tiền cụ thể như sau:
- Các khoản thu chi bằng tiền qua quỹ của công ty đều phải được chứng minh
bằng các chứng từ phê duyệt. Các chứng từ bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi. Thủ quỹ
có trách nhiệm lưu giữ một bản chính của các chứng từ nêu trên.
- Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý, phải cập nhật và tính số tồn quỹ hàng
ngày. Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phải được ghi trong sổ quỹ tiền mặt.

- Phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận và được
Giám đốc ký duyệt.
- Các chứng từ thanh toán đính kèm theo phiếu thu, phiếu chi phải hợp pháp,
hợp lệ và được kế toán trưởng kiểm tra trước khi lập phiếu.
2.3. Khái niệm tiền mặt:
Tiền mặt là khoản tiền ở quỹ của công ty, dùng để phục vụ cho việc chi tiêu hàng
ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả.
2.4. Những quy định của kế toán tiền mặt trong công ty:
- Kế toán phải lập các chứng từ thu chi theo đúng chế độ
- Khi hạch toán tiền mặt phải sử dụng một đơn vị tiền tệ duy nhất là Việt Nam
đồng
- Chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, tiền mặt phải
được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy, chống mối xông.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, giữ gìn, bảo quản do thủ quỹ
chịu trách nhiệm thực hiện, thủ quỹ là người được thủ trưởng doanh nghiệp bổ nhiệm
và chịu trách nhiệm giữ quỹ. thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay, trong
trường hợp cần thiết phải làm thủ tục uỷ quyền cho người khác làm thay và được sự
đồng ý bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp.
- Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo lượng tiền tồn quỹ phải phù
hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày sau khi thu chi tiền xong kế toán phải vào sổ
quỹ, cuối ngày lập báo cáo quỹ và nộp lên cho kế toán.
- Hàng ngày sau khi nhận được báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc do thủ
quỹ gửi lên kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu trên từng chứng từ với số liệu trên
sổ quỹ. Sau khi kiểm tra xong kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài
khoản tiền mặt.
2.2. Một số chứng từ sổ sách đơn vị sử dụng:
Phiếu thu: Mẫu số 01 - TT
Phiếu chi: Mẫu số 02 - TT
Giấy đề nghị tạm ứng: Mấu số 03-TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Mẫu số 04-TT

Giấy đề nghị thanh toán: Mẫu số 05-TT
Sổ chi tiết tài khoản 111,112,141
Sổ quỹ tiền mặt
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111,112,141
Công ty TNHH Đình Mẫu số 01-TT
Trọng Hoàng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU Quyển số: 02
Ngày 07 tháng 01 năm 2009
Số: 01
Nợ: 111
Có: 331
Họ tên người nộp: Đinh Thị Oanh
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Vay tiền ngân hàng về nộp quỹ tiền mặt
Số tiền: 50.000.000 (viết bằng chữ) năm mươi triệu đồng
Ngày 07 tháng 01 năm 2009
Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
Khương Tất Thành Đinh Thị Oanh Hoàng Thị Đào Trần Văn Tự
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng
Công ty TNHH Đình Mẫu số 02-TT
Trọng Hoàng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số: 02
Ngày 24 tháng 01 năm 2009
Số: 03
Nợ: 141

Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Linh
Địa chỉ : Lái xe công ty
Lý do chi: Chi tiền tạm ứng cho lái xe sửa chữa xe ôtô
Số tiền: 8.000.000 (viết bằng chữ) tám triệu đồng
Ngày 24 tháng 01 năm 2009
Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận
tiền
Khương Tất Thành Trần văn tự Hoàng Thị Đào Nguyễn Văn
Linh
Công ty TNHH Đình Mẫu số: 03-TT
Trọng Hoàng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 28 tháng 01 năm 2009
Số: 02
Kính gửi: Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
Tên tôi là: Nguyễn Văn Linh
Địa chỉ: Lái xe công ty
Đề nghị tạm ứng số tiền: 8.000.000 (Viết bằng chữ): tám triệu đồng
Lý do tạm ứng: Để sửa chữa ôtô Musso
Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Khương Tất Thành Phan Văn Đức Nguyễn Văn Linh
Sơ đồ kế toán tạm ứng
111,112 141 152,153,156,331
623,627...
tạm ứng tiền cho
khi bảng thah toán tạm ứng kèm
người lao động theo các chứng từ gốc được duyệt


111,334
các khoản chi tạm ứng không sử
dụng hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào
Công ty TNHH Đình Mẫu số S02a-DN
Trọng Hoàng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 12
Ngày 04 tháng 1 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Nợ Có
A B C 1 D
Rút tiền gửi ngân hàng
về quỹ tiền mặt
111 112 10.000.00
0
Cộng 10.000.00
0
Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền
112 111 112

rút tiền gửi NH về gửi tiền mặt
quỹ tiền mặt vào NH

131,138 141
thu hồi các khoản chi tạm ứng
nợ phải thu bằng tiền mặt
141 152,153,156
thu hồi tiền tạm 211,214

ứng bằng tiền mặt mua vật tư hàng hoá
công cụ,TSCĐ....
311,341 bằng TM
vay ngắn hạn,
dài hạn 133
511,711 311,315,331
333,334,338
doanh thu,thu nhập
khác bằng tiền mặt thanh toán nợ
bằng tiền mặt
621,622,623
627,632,642,811
chi phí phát sinh
bằng tiền mặt
133

Chương 3:
Thưc trạng kế toán nguyên vật liệu
của công ty TNHH Đình Trọng Hoàng
3.1.Khái niệm kế toán nguyên vật liệu
Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dự trữ cho quá trình
sản xuất kinh doanh gồm nguyên nhiên vật liệu,công cụ...
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự chữ đầy đủ, kịp thời các vật tư cả về
số lượng,chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.Các chứng từ đơn vị sử dụng:
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT

Phiếu xuất kho mấu số 02- VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ,sản phẩm,hàng hoá mẫu số 03
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu số 04-VT
Biên bản kiểm kê vật tư,công cụ,sản phẩm,hàng hoá mẫu số 05-VT
Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT
Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ mẫu số 07-VT
3.3.Các sổ chi tiết,sổ tổng hợp :
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ kho
Sổ chi tiết thanh toán với người bán,sổ chi tiết TK 111,152...
Sổ cái TK 133,331,152,111...
3.4.Cách đánh giá vật tư
Là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện
hành kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho
cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định.
- Giá thực tế của vật = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí thu mua
liệu nhập kho
- Giá vật tư xuất kho : Tính theo phương pháp nhập trước xuât trước
3.5.Hạch toán chi tiết vật liệu,công cụ,dụng cụ: Doanh nghiệp áp dụng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho dùng Sổ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL, CC,
DC về số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào Sổ kho. Sổ kho được mở cho từng
danh điểm NVL, CC ,DC. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm NVL, CC, DC ở từng Sổ kho.
- Ở phòng kế toán: Kế toán không mở Sổ kế toán chi tiết mà mở Sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ NVL, CC, DC theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một làn vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập,xuất phát sinh trong tháng của từng NVL, CC, DC ; mỗi thứ chỉ ghi một dòng
trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng NVL, CC, DC trên Sổ đối chiếu luân chuyển

với Sổ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp NVL, CC, DC.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, công cụ
theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Công ty TNHH Mẫu số S02a-DN
Đình Trọng Hoàng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng
A B 1 A B 1
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ
kho
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Bảng kê
nhập
Kế toán tổng
hợp

×