Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP TÌM HIỂU CÔNG VIỆC CỦA KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
TÌM HIỂU CÔNG VIỆC CỦA KẾ TOÁN THUẾ
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ HẢI TIẾN

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: TÔN NỮ DIỆU HIỀN
Huế, tháng 08 năm 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
TÌM HIỂU CÔNG VIỆC CỦA KẾ TOÁN THUẾ
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ HẢI TIẾN
HỌ, TÊN SINH VIÊN:
TÔN NỮ DIỆU HIỀN
LỚP: K50C KẾ TOÁN

HỌ, TÊN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. PHAN XUÂN QUANG MINH



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập nghề nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn
quý thầy, cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập trên ghế nhà trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
thực hiện báo cáo mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy – giảng viên hướng dẫn Ths. Phan
Xuân Quang Minh đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt quá trình viết báo cáo thực
tập.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Hải Tiến nói chung cùng các anh chị trong bộ phận kế toán nói riêng đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
cao quý. Đồng thời kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Hải Tiến luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

TNHH
SXKD
NH
CSH
LNST
BH và CCDV

TSCĐ
GTGT

Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Ngắn hạn
Chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng

DANH MỤC SƠ ĐỒ


DANH MỤC BẢNG


MỤC LỤC


PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HẢI TIẾN
1.1.

Lịch sử hình thành, đặc điểm kinh doanh, chức năng nhiệm vụ của Công
TY TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Tiến

• Tên công ty: Công ty TNHH TM & DV Hải Tiến
• Địa chỉ: Kiệt 73 Dạ Lê, P.Thủy Phương, TX Hương THủy, TT Huế

• Số điện thoại: 02343.965.530
• Email:
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
• Mã số thuế: 3301491759
• Người đại diện pháp lý: Lê Phước Tiến
• Giấy phép kinh doanh: 3301491759

Công ty TNHH TM & DV Hải Tiến đăng kí thành lập doanh nghiệp vào ngày
10 tháng 08 năm 2012 với số lượng thành viên góp vốn là 3 thành viên với số vốn điều
lệ là 1 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động thì công ty đã đăng kí tăng vốn điều lệ ngày
26 tháng 06 năm 2014 với số lượng thành viên góp vốn là 3 thành viên với giá trị vốn
giữa các thành viên là ngang nhau với số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng.
Tổng số công nhân viên và người lao động tính đến 31/08/2019 là 37 người .
Với quy trình sản xuất khép kín, chuyên nghiệp, công nhân lành nghề, sản
phẩm bao bì đa dạng, chất lượng. Công ty đã không ngừng nhận được sự tín dụng của
nhiều doanh nghiệp, cũng như khách hàng trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế và các
doanh nghiệp, khách hàng khu vực miền Trung.


Ngành nghề kinh doanh: Cung cấp các loại thùng carton 3,5,7 lớp cao cấp với
các loại sóng A,B,E, ngoài ra còn có sản phẩm lót 3,5 lớp và thành phẩm Polyme. Các
mặt hàng Offset cao cấp trên hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, dây chuyền công
nghệ sản xuất thùng carton khép kín với kỹ thuật in Flexo, Offset theo tiêu chuẩn chất
lượng cao.
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

1.2.1 Chức năng


Công ty TNHH TM & DV Hải Tiến chuyên sản xuất và cung cấp theo đơn đặt
hàng các loại bao bì đa dạng như: thùng carton 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp, giấy bồi, thùng
carton đóng.
Với quy trình sản xuất dây chuyền kép kín cùng đội ngũ thợ - công nhân lành
nghề, Công ty TNHH TM & DV Hải Tiến cung cấp cho khách hàng các sản phẩm bao
bì chất lượng nhất. Đặc biệt với năng lực sản xuất thùng carton in offset - duplex, in
decal, tem nhãn sản xuất từ giấy Kraft, thùng 5 lớp, thùng carton đóng dược phẩm, mĩ
phẩm, hàng điện tử, thùng carton 3 lớp, giấy bồi,...
1.2.2 Nhiệm vụ

Công ty TNHH TM & DV Hải Tiến cam kết mang lại sản phẩm chất lượng tốt
nhất hàng đầu, đúng mẫu mã, chú trọng về kế hoạch sản xuất, tập trung nguyên vật liệu,
bố trí nhân sự đảm bảo giao hàng đúng hẹn nhất, giá cả cạnh tranh nhất cho khách hàng,
không phân biệt khách hàng lớn hay nhỏ, đáp ứng mọi khách hàng.
Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện nghĩa vụ thu
nộp ngân sách theo đúng chủ trương và chế độ của nhà nước; thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật để
tăng năng lực và mở rộng mạng lưới sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu áp dụng khoa
học công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả về bảo vệ môi trường và an
toàn lao động.
Đào tạo nhân viên đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn,
quyền và nghĩa vụ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Công ty luôn sẵn sàng hỗ trợ cho khách hàng về những mẫu thiết kế thùng
carton, in ấn, chọn mẫu phù hợp, tối ưu để giảm thiểu chi phí mà chất lượng không
thay đổi.


1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty


Trải qua quá trình hoạt động đến nay Công ty đã thiết lập được bộ máy tổ chức
quản lý tương đối gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Các phòng
ban, các bộ phận có chức năng cụ thể.
Công ty TNHH TM &DV Hải Tiến được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng nghĩa là các phòng ban tham mưu, những lời khuyên, góp ý, chỉ dẫn, kiểm tra
hoạt động của các bộ phận cho giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình để giúp
Giám đốc đưa ra các quyết định quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ và
yêu cầu quản
lý, đưa ra quyết định cho cấp dưới làm theo.

Giám đốc

Phòng Kế toán

P. Kinh doanh

P. Kỹ thuật

Bộ phận kho

Xưởng sản xuất

Tổ sóng

Tổ in

Tổ định hình

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM & DV Hải Tiến
(Nguồn: Công ty TNHH TM & DV Hải Tiến)


1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận của Công ty
 Giám đốc:

- Đại diện công ty là người chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ hoạt động
của công ty. Có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Tổ chức bộ máy quản lí, tổ chức kinh doanh, xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch và phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Quy định về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ cán bộ chủ chốt nhà máy,
các đường lối chính sách nội bộ của nhà máy, nội quy công ty, thu chi tài chính, báo
cáo tài chính.
- Phụ trách các phòng ban, chỉ đạo công tác điều hành kế hoạch sản xuất của
xưởng sản xuất thông qua phòng kĩ thuật và phó giám đốc nhà máy.
- Đặt ra các quy định, thủ tục kiểm tra nội bộ và chịu mọi trách nhiệm về những
hành vi vi phạm pháp luật, chịu trách nhiệm chính về kết quả kinh doanh của công ty.
 Phòng kế toán:

- Cung cấp số liệu, thông tin kinh tế về mọi hoạt động kinh doanh cho lãnh đạo.
- Thực hiện tổ chức hạch toán, ghi chép, phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo đúng chế độ kế toán hiện hành; tổng hợp các số liệu và lên BCTC đúng kỳ và
đúng chế độ. Báo cáo hiệu quả hoạt động kinh doanh, tham mưu tài chính cho giám
đốc, chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tài chính Nhà Nước.
Theo dõi và đánh giá tình hình tài chính của công ty thường xuyên để thuận tiện
cho việc ra các quyết định điều hành, quản lý Công ty của Giám đốc.
 Phòng kinh doanh:


- Tham mưu cho Giám đốc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh cũng như sự phát triển của Công ty.
- Thăm dò thị trường, giao dịch với khách hàng, lập và quản lý hợp đồng kinh
tế.
- Đề xuất lượng cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất phục vụ kịp thời nhu cầu
thị trường, tạo uy tín với khách hàng.
 Phòng kĩ thuật:

- Kết hợp với phòng kinh doanh cải tiến mẩu mã, bao bì để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật liệu thiết bị mua vào của Công ty


- Kiểm tra, đôn đốc quá trình sản xuất, quản lý máy móc, kĩ thuật nhà máy.
- Có trách nhiệm chung về hoạt động của máy móc, thiết bị hoặc đồ dùng trong
công ty.
 Bộ phận kho: theo dõi việc nhập, tồn, xuất của nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa

của công ty để quản lý và đề xuất việc khi nào nên nhập thêm nguyên liệu, xuất thành
phầm, hàng hóa cho ai, khi nào.
1.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn và nhân sự của công ty
1.4.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty

Bảng 1.1 Bảng tình hình tài sản nguồn vốn của công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Hải Tiến 2016-2018
Qua 3 năm 2016, 2017, 2018 tình hình tài sản của công ty có xu hướng giảm, tổng tài
sản năm 2018 giảm 3.19% so với 2017 tương ứng với mức giảm 290,746,583 đồng.
Trong đó hàng tồn kho năm 2018 tăng so với 2017 53.15%. Các khoản phải thu ngắn
hạn năm 2018 tăng 13.88%. Tài sản dài hạn của công ty tăng đều qua 3 năm với mức
tăng lần lượt là 9.85% và 25.23%.

Nợ phải trả của công ty Hải Tiến qua 3 năm có xu hướng giảm dần. Nợ phải trả năm
2017 giảm 3.34% so với năm 2016, năm 2018 giảm 6.17% so với năm 2017. Vốn chủ
sỡ hữu có sự biến động giảm tăng nhẹ qua 3 năm. Vốn chủ sở hữu năm 2017 giảm
0.32% so với 2016 và năm 2018 tăng 1.87% so với năm 2017 tương ứng mức tăng


63,457,588. Trong đó năm 2018 là năm có sự tăng trưởng lợi nhuận sau thuế khá mạnh
là 16.45% tương ứng tăng 63,457,588 đồng so với 2017.
1.4.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Bảng 1.2: Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm của công
ty TNHH Thương mại dịch vụ Hải Tiến
Doanh thu thuần và bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh năm 2017 với mức tăng
26.09% tương ứng tăng 4,337,614,310 đồng, năm 2018 tăng 4.08% tương ứng tăng
854,833,375 đồng. Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng vào năm 2017 và giảm vào năm
2018. Trong đó, năm 2017 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 13.29% tương ứng
tăng 64,762,621 đồng còn năm 2018 giảm 9.55% tương ứng 52,695,906 đồng.
1.4.3. Tình hình nguồn lao động của Công ty

Nguồn lao động là một vấn đề hết sức quan trọng của một doanh nghiệp.. Lao
động cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó
công ty TNHH TM & DV Hải Tiến rất quan tâm đến vấn đề này. Công ty không chỉ
chú trọng đến năng lực của mỗi nhân viên mà còn chú trọng đến đời sống tinh thần vật
chất của nhân viên. Tạo điều kiện tốt nhất để người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
Công ty đã ký kết hợp đồng với tất cả các công nhân trong xưởng; xây dựng kế
hoạch bảo hộ người lao động. Thực hiện đúng chính sách đống với người lao động như
ốm, đau, thai sản…Tổng số nhân viên hiện tại vào tháng 06/2019 là 37 người.


PHẦN II. GIỚI THIỆU BỘ PHẬN THỰC TẬP: BỘ PHẬN KẾ

TOÁN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng
(Kiêm nhiệm phần hành TSCĐ, tiền lương, theo dõi công nợ)

Kế toán viên

Kế toán viên

Thủ Quỹ

Phần hành kế toán thanhPhần
toán-hành
ngânkế
hàng
toán thuế
Phần
hành kếthành
toán doanh thu
Phần hành kếPhần
toánhành
hàngkế
tồntoán
kho
chi phí-Giá

Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ bộ phận kế toán của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Tiến


2.1.2

Chức năng nhiệm vụ phòng Kế toán:

a. Kế toán trưởng
-Kế toán trưởng - kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kế
toán, theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu. Lập báo cáo tài chính năm cho Công ty. Khóa sổ
kế toán khi kết thúc năm tài chính.
-Theo dõi, hạch toán hao mòn TSCĐ.
-Chấm công hằng ngày cho nhân viên.
-Tính lương và các khoản trích theo lương, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến
lương.
Tham gia phối hợp kiểm tra, kiểm kê tiền mặt.
-Theo dõi, đối chiếu công nợ với khách hàng và nhà cung cấp. Lập báo cáo tình
hình công nợ của công ty cho giám đốc.


b. Hai kế toán viên
-Một kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán hàng tồn kho, tập hợp chi phí để
tính giá thành sản phẩm, hạch toán doanh thu giá vốn, công nợ. Kiểm tra theo dõi số
lượng và chất lượng của hàng hóa nhập vào cũng như xuất ra. Tính giá xuất vật tư, lập
báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn. Định kỳ hàng tháng đối chiếu công nợ với
khách hàng, nhà cung cấp.
-Một kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán thanh toán – ngân hàng, và thuế.
Theo dõi tài khoản tiền mặt và tiền gửi của Công ty, quản lý lập séc thanh toán, ủy
nhiệm chi, lập phiếu thu, phiếu chi khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Định kỳ đối
chiếu quỹ tiền mặt cùng với thủ quỹ, lấy sổ phụ ngân hàng và bảng kê thanh toán để
đối chiếu số dư trên tài khoản tiền gửi của công ty với sổ phụ ngân hàng. Định kỳ,

khấu trừ thuế, kê khai và nộp thuế, lập các báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào và
đầu ra của Công ty, đóng chứng từ báo cáo thuế. Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn của đơn vị.
c. Thủ quỹ
-Thực hiện việc thu, chi tiền mặt.
-Quản lí quỹ tiền mặt, sổ quỹ của công ty.
-Đối chiếu số dư sổ quỹ cuối ngày với kế toán thanh toán.
-Thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt hàng tuần và báo cáo số dư thường xuyên cho
kế toán trưởng.
2.2. Chế độ và chính sách kế toán
*Chính sách kế toán áp dụng:
Kỳ kế toán: Bắt đầu vào ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
*Chế độ kế toán áp dụng:
+Trước 01/01/2017: Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
+Từ 01/01/2017: Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TTBTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính
*Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc


+Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân cuối kỳ
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
*Phương pháp khấu hao TSCĐ đang sử dụng: Phương pháp đường thẳng.
*Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
*Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán máy (DN
dùng phần mềm Misa). Khi lưu trữ cất giữ chứng từ thì doanh nghiệp in chứng từ từ
phàn mềm kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp

Sổ chi tiết

Chứng từ kế toán
Phần mền kế toán
Misa

Máy vi tính
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại Công ty TNHH TM & DV
Hải Tiến

PHẦN III. MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN THUẾ CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI TIẾN
Mô tả chi tiết công việc phần hành Kế toán thuế
1.1.

Đầu năm
*Kê khai và nộp thuế môn bài đầu năm


Kế toán thuế tiến hành liệt kê các khoản phải nộp thuế môn bài và tiến hành kê khai
và nộp thuế môn bài trước ngày 31/1 hằng năm. Bởi vì công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Hải Tiến đóng thuế môn bài theo bậc 2 nên số tiền thuế môn bài là 2 triệu

đồng/ năm.
* Các bước trình tự hạch toán và nộp thuế môn bài
-Vào phần mềm kế toán Misa  Chọn Nghiệp vụ  Tổng hợp  Chứng từ nghiệp vụ
khác  Diễn giải “Hạch toán chi phí thuế môn bài 2018”  Chọn ngày hạch toán 
Hạch toán Nợ TK 6428; Có TK 33382  Số tiền 2,000,000 đồng  Cất.
-Mở phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế của Tổng cục thuế. Sau đó chọn thông tin doanh
nghiệp chính là mã số thuế của công ty và nhấn đồng ý để truy cập. Chọn mục Tờ khai
thuế môn bài  chọn khai lần đầu  Năm 2019 Đồng ý. Nhấn Ghi. Sau khi dữ liệu
ghi thành công  Kết xuất file excel để có thể xem lại  Kết xuất XML  Đóng.
*Sau khi đã hạch toán và kê khai thuế môn bài. Kế toán thuế sẽ truy cập vào
trang website của tổng cục thuế để đăng nhập và nộp tờ khai
-Đầu tiên sẽ chọn mục Nộp tờ khai và tải tệp XML vừa được kết xuất lên đồng thời
máy tính cùng lúc đó phải kết nối USB có chữ ký số. Tiếp theo là ký điện tử và nộp tờ
khai.
-Sau đó là nộp thuế. Chọn mục nộp thuế trên website và đăng nhập. Chọn thông tin
ngân hàng và tài khoản đã đăng ký để nộp thuế. Chọn nội dung kinh tế. Chọn mục
2850-Lệ phí SXKD  Tra cứu  Chọn 2863 Lệ phí môn bài bậc 2  Kỳ thuế năm 2017
 Nhập vào số tiền 2 triệu đồng  Hoàn thành  Ký và nộp.
-Nhận ủy nhiệm chi từ ngân hàng sau đó hạch toán trên phần mềm.
*Hạch toán trên phần mềm Misa
-Vào phần nghiệp vụ  Ngân hàng  Nộp thuế  chọn Loại thuế khác  Điền ngày
chứng từ  Phương thức thanh toán tiền gửi  Nộp thuế.
-Hệ thống mở ra chứng từ chi tiền gửi nộp thuế  Chọn tài khoản tại ngân hàng chi
 Điền nội dung chi tiền nộp thuế môn bài  Kho bạc nhà nước Thị xã Hương Thủy 
Cất.
-Tiến hành lưu ủy nhiệm chi theo ngày và sổ phụ ngân hàng theo ngày.
1.2.

Công việc hàng ngày
-Hàng ngày kế toán thuế tập hợp các hóa đơn, chứng từ kế toán (Hóa đơn đầu ra –

đầu vào, Phiếu xuất kho – nhập kho, phiếu thu – phiếu chi, giấy báo có – giấy báo nợ,
hợp đồng, báo giá, phiếu yêu cầu…) để tiến hành xử lý, sắp xếp, lưu trữ theo quy định.


-Để xử lý hóa đơn một cách khoa học, kế toán thuế xem xét về tính hợp pháp, hợp
lý, hợp lệ bằng cách kiểm tra chứng từ có đúng mẫu quy định của BTC hay không. Nội
dung trên hóa đơn có phản ánh đầy đủ, chi tiết, rõ ràng. Nội dung các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ kế toán phải phù hợp với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
-Sắp xếp các giấy tờ theo loại chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa
đơn đầu ra đầu vào hoặc theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quá trình sắp xếp
chứng từ đảm bảo tiêu chí có hệ thống, theo trình tự thời gian và có thể soát xét được.
-Lập bảng kê danh sách hóa đơn đầu ra, đầu vào trên excel để đối chiếu với tờ khai
của phần mềm kế toán. Lưu trữ các Hóa đơn, Phiếu nhập kho – xuất kho, phiếu thu –
phiếu chi,… là những chứng từ làm căn cứ kê khai tính thuế.
-Cập nhật và nắm bắt những thay đổi chính sách thuế mới nhất của Bộ Tài Chính
1.3.

ban hành.
Công việc hàng tháng
- Kế toán thuế tiến hành làm báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra và đầu vào của
công ty
-Đồng thời kế toán thuế đối chiếu các biên bản trả lại hàng bán, nhận hàng để điều
chỉnh doanh thu báo cáo thuế khi có phát sinh.
-Tiến hành nộp các báo cáo thuế lên cơ quan thuế theo thời gian quy định và trực
tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có vấn đề phát sinh.
-Tiến hành đóng các chứng từ báo cáo thuế của công ty một cách hợp lý đồng thời
kẹp theo bảng kê hóa đơn GTGT mua vào và bán ra để cơ quan thuế dễ dàng tiến hành
kiểm tra.


1.4.

Công việc hàng quý
-Kế toán tiến hành kiểm tra số thuế đầu vào đầu ra phải nộp, tiến hành khấu trừ thuế
GTGT, xác định số thuế phải nộp. Kế toán lập tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN trên
phần mềm hỗ trợ kê khai của Cục Thuế và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và nộp
thuế GTGT (Công ty chọn hình thức kê khai GTGT theo quý).
*Các bước thực hiện lập tờ khai thuế GTGT và nộp thuế GTGT
-Đầu tiên kế toán viên vào phần mềm kế toán Misa.Tại phân hệ Thuế  Chọn chức
năng khấu trừ thuế GTGT  Kỳ tính thuế Quý  Xác định được số thuế GTGT phải
nộp trong quý  Cất.


- Tiếp theo tiến hành kê khai thuế trên phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế của Tổng cục
thuế. Đăng nhập vào phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế  Chọn Tờ khai thuế GTGT  Tờ
khai quý. Lần lượt kê khai các khoản mục Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào; Thuế GTGT được khấu trừ kỳ này; Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế. Hệ
thống sẽ tự tính ra Thuế GTGT phát sinh trong kỳ và Thuế GTGT còn phải nộp trong
kỳ. Sau đó Ghi dữ liệu và kết xuất XML tờ khai.
-Sau khi hoàn thành kê khai lên phần mềm kế toán truy cập vào website Tổng cục
thuế Việt Nam. Đăng nhập và Nộp tờ khai thuế  Ký điện tử. Vào phần Nộp thuế để
hoàn tất các thông tin và tiến hành nộp thuế thông qua tài khoản ngân hàng của Công
ty đã đăng ký.
-Sau khi nộp thuế thì kế toán viên sẽ nhận được Ủy Nhiệm Chi từ ngân hàng.
* Kế toán viên tiến hành hạch toán vào phần mềm.
-Vào phân Thuế  Nộp thuế  Chọn Thuế khác  Chọn ngày nộp thuế  Phương
thức thanh toán tiền gửi   Thuế GTGT đầu ra  Nộp thuế.
-Chứng từ chi tiền gửi nộp thuế hiện ra (Ủy nhiệm chi)  chọn tài khoản tiền gửi 
Nhập kho bạc Thị Xã Hương Thủy  Cất.
-Lưu Ủy nhiệm chi theo ngày.

*Tạm tính thuế TNDN quý, Nộp thuế và Hạch toán tạm tính thuế Thu nhập
doanh nghiệp.
- Đầu tiên truy cập vào website vào Nộp thuế và đăng nhập. Chọn thông tin ngân
hàng đã đăng ký và TK liên kết với ngân hàng. Chọn thông tin cơ quan thu. Chọn loại
thuế thu nhập doanh nghiệp  Nội dung kinh tế  Chọn mã 1052  Nhập số tiền 
Hoàn thành  Ký và nộp.
- Nhận ủy nhiệm chi từ ngân hàng và hạch toán vào phần mềm Kế toán. Kế toán
vào phần mềm kế toán Misa chọn phân hệ tổng hợp  Chọn chứng từ nghiệp vụ khác
 Nhập các thông tin về Diễn giải, ngày hạch toán, ngày chứng từ  Hạch toán Nợ TK
8211; Có TK 3334  Nhập số tiền  Cất.
- Vào phần nghiệp vụ  Ngân hàng  Nộp thuế  chọn Loại thuế khác  Điền ngày
nộp thuế  Phương thức thanh toán tiền gửi  Nộp thuế.
- Hệ thống mở ra chứng từ chi tiền gửi nộp thuế  Chọn tài khoản tại ngân hàng chi
 Điền nội dung chi tiền nộp thuế TNDN Kho bạc nhà nước Tỉnh Thừa Thiên Huế 
Cất.
- Lưu ủy nhiệm chi theo ngày.
*Kê khai thuế thu nhập cá nhân


- Cứ cuối mỗi quý, kế toán thuế sẽ kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Vào phần mềm hổ trợ kê khai thuế  Chọn tờ khai thuế Thu nhập cá nhân  Tờ khai
quý  sau đó nhập các chỉ tiêu như tổng số người lao động, tổng thu nhập trả cho cá
nhân thuộc diện khấu trừ thuế, tổng thu nhập chịu thuế,…Ghi và kết xuất tờ khai thuế
rồi tiến hành nộp tờ khai thuế qua mạng.
-Truy cập vào trang web của tổng cục thuế. Chọn nộp tở khai sau đó tải tờ khai và
ký chữ kí số điện tử.
*Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của Công ty và nộp cho cơ quan thuế.
- Cuối quý kế toán thuế phải lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn để nộp cho cơ
quan thuế. Kế toán tiến hành đăng nhập vào phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế để tạo Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/AC) và chọn kỳ kê khai theo quý. Chọn các mã

loại hóa đơn mà Công ty sử dụng để kê khai  Nhập số tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ của
hóa đơn (Nếu có).  Nhập số lượng hóa đơn đã sử dụng. Rồi liệt kê số lượng hóa đơn
xóa bỏ hay mất (Nếu có). Kết xuất XML.
- Sau khi kết xuất báo cáo, kế toán thuế tiến hành nộp báo cáo cho cơ quan thuế
thông qua trang nộp thuế điện tử. Vào website nhận tờ khai thuế và đăng nhập. Chọn
1.5.

nộp tờ khai thuế để tải tờ khai XML lên. Sau đó Ký điện tử và nộp tờ khai.
Công việc hàng năm
*Lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho năm
-Vào cuối năm kế toán thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân bằng cách đăng nhập
vào phần mềm hổ trợ kê khai thuế sau đó chọn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Liệt kê những cá nhân được tính thuế theo kiểu lũy tiến từng phần thì vào phụ lục
bảng kê chi tiết cá nhân. Sau đó liệt kê những cá nhân thuộc diện tính thuế theo diện
toàn phần thì kê vào phụ lục bảng kê thông tin người phụ thuộc và cá nhận thuộc diện
giảm trừ gia cảnh vào phụ lục bảng kê thông tin giảm trừ gia cảnh.
- Sau khi lên được tờ khai thuế TNCN thig tiến hành kiểm trả hợp lệ của tờ khai.
- In báo cáo quyết toán thu nhập cá nhân và nộp cho cơ quan thuế.
*Lập báo cáo quyết toán thuế TNDN (Sau khi hoàn thành BCTC và báo cáo
này được nộp cùng với BCTC muộn nhất vào 31/3 năm tiếp theo).
- Vào phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế  Đăng nhập và chọn mục Thuế TNDN 
Quyết toán TNDN năm  Nhập năm tài chính  Mở Tờ khai Quyết toán thuế TNDN.
Điền đầy đủ các số liệu vào phục lục 03 – 1A Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điền tiếp vào tờ khai để Hệ thống xác định Chênh lệch số thuế TNDN còn phải nộp
với 20% số thuế TNDN phải nộp. Sau đó ghi và kết xuất XML.


- Vào phân hệ Thuế trên phần mềm Misa  Quyết toán thuế TNDN năm  Lựa chọn
thuế suất áp dụng là 20% (Vì Công ty có lợi thu nhập nhỏ hơn 20 tỷ)  Nhập thu nhập
của doanh nghiệp  Phần mềm sẽ tự tính ra thuế TNDN  Cất.

- Sau khi lên được tờ khai, kế toán in báo cáo quyết toán thuế TNDN và nộp cho cơ
quan thuế.
*Hạch toán chênh lệch số thuế TNDN tạm tính với thuế được quyết toán. Và làm
những công việc của cuối quý 4 cũng giống như các quý khác như tính thuế GTGT
cho quý 4.

PHẦN IV. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN
THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI
TIẾN
4.1

Kiến thức chuyên môn

-Đối với một nhân viên kế toán thuế thì phải nắm được nghĩa vụ và chức năng của
các loại thuế cũng như các thủ tục thuế xử lý vào các thời điểm cuối tháng, cuối quý,
cuối năm hay cả cách hạch toán chúng. Luôn luôn trang bị đầy đủ kiến thức và luôn
cập nhật về luật thuế hiện hành nhằm đảm bảo kết quả công việc đạt được cách tối ưu
nhất.
-Để hoàn thành tốt công việc Kế toán thuế cần nắm rõ những kiến thức chung mà
chuyên ngành kế toán đào tạo: Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính, thuế và kế toán
thuế,các nghiệp vụ kế toán phát sinh, quá trình hạch toán, cách vẽ sơ đồ chữ T.
-Luật thuế: Việc am hiểu về thuế sẽ giúp kế toán thuế hoàn thành tốt công việc của
mình và giảm thiểu rủi ro bị phạt cho doanh nghiệp.
-Nguyên lý kế toán: Đây chính là kiến thức căn bản cũng như là nền tảng cho mọi
công việc kế toán. Và dĩ nhiên kế toán kế toán thuế cũng không phải là một ngoại lệ.
Nguyên lý kế toán cung cấp một lượng kiến thức tổng quan cho nghề nghiệp kế toán
như chức năng, nhiệm vụ của một nhân viên kế toán hay cho biết chứng từ là gì, cách
lập chứng từ, cách phân loại chứng từ, lưu trữ ra sao cấu tạo của các tài khoản và chức
năng nhiệm vụ của chúng ngoài ra các kỹ thuật mở sổ, ghi sổ, sửa chữa, khóa sổ cũng
đều được đề cập đến trong nguyên lý kế toán.



4.2 Kỹ năng cần thiết
- Có kiến thức và kĩ năng tin học văn phòng tốt: Kế toán thuế cần có một số kiến
thức nhất định về mặt tin học văn phòng, cần phải thành thạo các phần mềm vi tính,
các chương trình tin học văn phòng cơ bản như Word, Excel hay Powerpoint, đây cũng
chính là lợi thế trong công việc.
- Trung thực và thận trọng: Công việc của kế toán là liên quan đến các con số nên
chỉ sai sót một chút là có thể gây ra những hậu quả khôn lường cho Công ty của mình.
Chỉ cần người kế toán mắc phải một lỗi trong quá trình nhập liệu thì sẽ kéo theo sai hệ
thống, công việc tìm kiếm lỗi sai sẽ tốn nhiều thời gian. Vậy nên, khi làm việc, kế toán
luôn cẩn thận từ các bước tính toán cho đến những chi tiết nhỏ như viết số rõ ràng, dễ
đọc, nhập liệu chính xác, đúng đối tượng, đúng thời gian phát sinh…. (ví dụ như viết
đúng các yêu cầu trên hóa đơn, nhập liệu vào phần mềm chính xác)
-Kỹ năng sắp xếp tài liệu, lưu trữ chứng từ: Đây là một kỹ năng không thể thiếu đối
với kế toán. Các tài liệu, chứng từ cần được sắp xếp hợp lý, logic và khoa học. Bên
cạnh đó, chúng cũng cần phải được lưu trữ cẩn thận, khoa học và theo đúng thời gian
quy định. Điều này giúp cho công việc tìm kiếm tài liệu, chứng từ khi cần thiết một
cách dễ dàng hơn. Qua đó, cũng thể hiện tính cẩn thận, gọn gàng, chuyên nghiệp của
kế toán. Từ đó, giúp nâng cao được giá trị của người kế toán, và nhận được sự trọng
dụng của cấp trên trong quá trình kiểm đếm tiền mặt để tránh xảy ra các sai sót không
đáng có.
- Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng nghe, trình bày ý kiến: Kế toán thuế thường
xuyên liên lạc với cục thuế, khách hàng để kịp thời cập nhật thông tin liên quan, kết
hợp cùng thủ quỹ trong công tác chi lương cho người lao động, trình bày ý kiến về quỹ
lương và hiệu quả của việc sử dụng lao do đó đồi hỏi kĩ năng làm việc nhóm phải thực
sự tốt. Người kế toán cần có thái độ hòa đồng, nhã nhặn, biết lắng nghe đối với các
đồng nghiệp nhưng đồng thời cũng nêu được chính kiến của bản thân, do đó ngoài kĩ
năng làm việc nhóm tốt Kế toán Lương- Bảo hiểm còn phải rèn luyện kĩ năng trình
bày, diễn đạt thật tốt.

-Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp luôn là kỹ năng cần thiết đối với mỗi con người. Nó
có thể kết nối với mọi người, đây sẽ là tiền đề tạo dựng mối quan hệ giữa đồng nghiệp


với nhau. Kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp và khả năng ứng xử khéo léo luôn là hành
trang cần thiết với mỗi nhân viên kế toán. Kế toán thanh toán và kế toán thuế đều là
những phần hành kế toán thường xuyên tiếp xúc với những nhân viên khác trong công
ty, giao dịch với ngân hàng hay là những khách hàng hoặc cũng có thể là cơ quan thuế.
Vì vậy giao tiếp là một kỹ năng không thể thiếu trong lĩnh vực này.
-Năng động, sáng tạo, luôn cập nhật kiến thức, cập nhật tình hình biến động của thị
trường: Một người kế toán chuyên nghiệp không những quan tâm đến tình hình kinh
doanh, tài chính của doanh nghiệp mình mà còn phải quan tâm đến các thông tin về
đối thủ, phải cập nhật tin tức thị trường. Đồng thời, còn cần phải thường xuyên cập
nhật kịp thời những thay đổi của pháp luật về những vấn đề liên quan đến chế độ kế
toán của doanh nghiệp, những chính sách của Nhà nước…để chấp hành, tránh những
rắc rối xảy ra do sai lệch, thiếu thông tin


PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập nghề nghiệp
5.1.1 Thuận lợi

-Trong thời gian đi thực tập nghề nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Hải Tiến, nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện của các anh chị một cách rất
tận tình. Sự giúp đỡ của công ty cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của chị Nguyễn Thị Thu
Thủy- Kế toán trưởng của công ty: Các anh (chị) đã giới thiệu về Công ty, về bộ phận
kế toán cụ thể, về công việc; định hướng các việc cần làm, cách xử lý sao cho phù hợp;
chia sẻ những kinh nghiệm trong quá trình làm việc thực tế
-Đây là một cơ hội để biết đến, quan sát, cũng như tiếp xúc với công việc kế toán
trên thực tế được diễn ra như thế nào sau 3 năm rèn luyện trên ghế nhà trường. Từ đó

học hỏi đúc rút kinh nghiệm cho bản thân cũng như nhận được những lời khuyên vô
cùng bổ ích của các anh chị có thâm niêm trong nghề thực sự là những bài học vô cùng
quý giá.
- Sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn – Ths. Phan Xuân
Quang Minh trong việc hoàn thành bài Báo cáo thực tập nghề nghiệp.
5.1.2 Khó khăn

-Vì thời gian thực tập nghề nghiệp chỉ kéo dài trong 21 ngày vậy nên có một số
nghiệp vụ chưa phát sinh tại thời điểm thực tập nên cũng chỉ nghe qua mô tả từ nhân


viên kế toán, chứ không thể quan sát trực tiếp bằng mắt được thực tế được giải quyết
như thế nào.
-Những ngày đầu tiếp xúc với công việc thực tế, chưa làm quen với cường độ cũng
như cách thức làm việc ở Công ty, nhìn những người làm kế toán làm việc thì có chút
bỡ ngỡ và nhận ra được công việc cần tính cẩn thận rất cao, rất tỉ mỉ và sự nhanh nhẹn
và nhạy bén.
-Bản thân chưa thật sự áp dụng các kiến thức sẵn có vào thực tế một cách linh hoạt
và còn thiếu nhiều kiến thức về các văn bản pháp luật, các thông tư, nghị định liên
quan đến ngành nghề đang theo học và thực tập.
5.2. Kiến nghị
Qua quá trình thực tập nghề nghiệp tại đơn vị, quan sát thực tế công việc kế toán,
bản thân tôi nhận ra rằng: việc gắn kết giữ kiến thức và thực tế là vô cùng quan trọng
và cần thiết. Trường học cung cấp các kiến thức về mặt lý thuyết, các kiến thức chuyên
sâu của ngành, điều này giúp sinh viên có thể trang bị nền tảng vững chắc cho công
việc sau này. Tuy nhiên, nó chưa đủ để sinh viên có thể nắm bắt tốt, thích ứng, xử lý
tốt công việc trong thực tế. Do đó, theo tôi nhà trường nên:
- Tạo ra nhiều buổi gặp gỡ, trao đổi giữa các doanh nghiệp và sinh viên, cũng như
tạo điều kiện cho sinh viên được tham gia thực tế tại các doanh nghiệp nhiều hơn.
- Mở thêm các học phần mang tính thực tiễn, ứng dụng nhiều hơn, dạy cho sinh

viên biết cách lập, sắp xếp, lưu trữ chứng từ; hay các học phần về cách sử dụng các
phần mềm kế toán hiện nay như Misa, Fast, Bravo, Acsoft, Kế toán Việt Nam…
- Với thời gian thực tập nghề nghiệp tuy chưa thể quan sát được tổng thể các nghiệp
vụ phát sinh hàng tháng, hàng quý và hàng năm, một số nghiệp vụ chỉ được tìm hiểu
bằng cách phỏng vấn người phụ trách hay kiểm tra nhật kí công ty tuy nhiên đây là
khoảng thời gian phù hợp. Tuy nhiên do vừa phải tham gia thực tế tại tại công ty và
vừa phải viết báo cáo đồng thời nên sẽ có nhiều sai sót, bắt buộc phải chỉnh sửa nhiều
lần, theo em sau 8 tuần tham gia thực tập nghề nghiệp nhà trường có thể gia hạn thêm
1 tuần để sinh viên hoàn thiện báo cáo một cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến ban giám hiệu trường Đại học


Kinh Tế Huế cùng quý thầy cô giáo trong khoa kế toán- kiểm toán đã tận tình giảng
dạy cho em những kinh nghiệm quý báu. Đặc biệt cho em gửi lời cám ơn sâu sắc đến
thầy -Th.S Phan Xuân Quang Minh đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo.
Em xin gửi lời cám ơn đến quý Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Hải Tiến, đặc
biệt là chị kế toán trưởng Nguyễn Thị Thu Thủy đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ cho em
những kinh nghiệm làm việc quý báu.
Dù đã cố gắng hết sức nhưng do kiến thức, thời gian thực tập còn hạn chế nên bài
báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân
thành từ quý thầy, cô để bài cáo của em được hoàn hiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


×