Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KIM ANH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 6 THÔNG QUA DẠY HỌC VĂN BẢN
TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KIM ANH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 6 THÔNG QUA DẠY HỌC VĂN BẢN
TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG TUYẾT HẠNH

HÀ NỘI - 2020




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm tốt đẹp và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tác giả gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới:
Các giảng viên khoa Sƣ phạm, Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dƣơng Tuyết
Hạnh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tác giả xin đƣợc chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu
cùng tất cả các thầy cô giáo trƣờng THCS Đại Mỗ và trƣờng THCS Nguyễn
Quý Đức - Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
số liệu, tƣ liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhƣng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Kim Anh

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KNS

Kĩ năng sống

KTDH

Kĩ thuật dạy học

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

UNICEF


Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

SĐTD

Sơ đồ tƣ duy

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

THCS

Trung học cơ sở

ii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ..................................................................v
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................9
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................9
CHƢƠNG 1 ..............................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................11
1.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................11
1.1.1. Một số vấn đề về Kĩ năng sống ...............................................................11
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học tích hợp ..........................................................15
1.1.3. Cơ sở tích hợp giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ văn ở
Trung học cơ sở .................................................................................................19
1.1.4. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học văn bản truyện hiện đại
cho học sinh lớp 6 ..............................................................................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................33
1.2.1. Thực trạng của việc dạy học Ngữ văn ở Trung học cơ sở .......................33
1.2.2. Thực trạng việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Ngữ văn
và trong dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam .........................................34
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................39
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................40
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH LỚP 6 THÔNG QUA DẠY HỌC VĂN BẢN ...............................................41

TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ...........................................................................41
iii


2.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp ..........................................................41
2.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .............................................................................41
2.1.2. Đảm bảo tính giáo dục .............................................................................42
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo về lƣợng .................................................................42
2.1.4. Nguyên tắc bám sát đặc trƣng thể loại.....................................................43
2.1.5. Nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động ..........................................43
2.2. Đề xuất một số biện pháp thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam .........................44
2.2.1. Phƣơng pháp thảo luận nhóm ..................................................................45
2.2.2. Phƣơng pháp đóng vai .............................................................................49
2.2.3. Kĩ thuật “Trình bày 1 phút” .....................................................................51
2.3. Các bƣớc thực hiện một bài tích hợp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy
học văn bản truyện hiện đại Việt Nam ..................................................................52
2.4. Kiểm tra, đánh giá trong việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống .......................60
Tiểu kết Chƣơng 2 .....................................................................................................63
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................64
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................................64
3.1. Mục đích .........................................................................................................64
3.2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm........................................64
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm ...........................................................................64
3.2.2. Nội dung và phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm...................................65
3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................65
3.3.1. Quá trình thực nghiệm sƣ phạm ..............................................................65
3.3.2. Giáo án thực nghiệm ................................................................................66
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................76
Tiểu kết Chƣơng 3 .....................................................................................................79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Văn bản truyện hiện đại Việt Nam trong chƣơng trình Trung học cơ sở ............ 24
Bảng 1.2. Kĩ năng sống tích hợp trong văn bản truyện hiện đại Việt Nam lớp 6 ................ 31
Bảng 1.3. Mức độ nhận thức của giáo viên và học sinh về Kĩ năng sống ........................... 35
Bảng 1.4. Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến Kĩ năng sống của học sinh Trung học
cơ sở ..................................................................................................................... 36
Bảng 1.5. Đánh giá của học sinh về mức độ thƣờng xuyên đƣợc thực hiện tích hợp
giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động dạy học văn bản truyện hiện đại Việt
Nam...................................................................................................................... 38
Bảng 3.1. Mẫu thực nghiệm................................................................................................. 64
Bảng 3.2. Ý kiến của giáo viên sau khi dự giờ dạy thực nghiệm ........................................ 77
Bảng 3.3. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh qua giờ dạy thực nghiệm.......... 77
Bảng 3.4. Những Kĩ năng sống rút ra sau khi học xong văn bản “Bài học đƣờng đời
đầu tiên” - Tô Hoài .............................................................................................. 78
Biểu đồ 1.1. Đánh giá của học sinh về mức độ quan trọng của việc giáo dục Kĩ năng
sống trong môn Ngữ văn ..................................................................................... 38

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển và những biến động to lớn của nền kinh tế,

sự mở rộng giao lƣu, hội nhập quốc tế, đời sống của chúng ta ngày càng có sự
thay đổi cả về vật chất và tinh thần. Nền kinh tế thị trƣờng đã làm nên diện
mạo của một đất nƣớc phát triển theo hƣớng công nghiệp hơn, hiện đại hơn.
Tuy nhiên không phải ai trong xã hội cũng bắt kịp với xu thế đó, con ngƣời
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề tiêu cực, tệ nạn và những suy thoái, xuống
cấp của đạo đức. Không ít một bộ phận giới trẻ hiện nay thiếu tính tự tin, tự
lập, sống ích kỉ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân, vi phạm
pháp luật và đắm chìm trong thế giới ảo… Các hình thức sản phẩm văn hóa
đa dạng, mạng Internet đƣợc phủ sóng toàn cầu là những thành tựu rực rỡ về
công nghệ. Nhƣng bên cạnh những lợi ích mà chúng mang lại, các dân tộc
phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đối với việc mọi ngƣời đang
dần thiếu hụt các kĩ năng sống, không có khả năng ứng phó với những tình
huống phức tạp, muôn hình vạn trạng của cuộc sống. Vì vậy, việc đẩy mạnh
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là một yếu tố vô cùng quan
trọng theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI đã đƣợc UNESCO khái quát
qua câu nói: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để
cùng chung sống.
Các nghiên cứu về tâm lý học phát triển ở Việt Nam cho thấy lứa tuổi
THCS chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lí trẻ em.
Sự phát triển của các em đƣợc phản ánh bằng những tên gọi khác nhau: thời
kì quá độ, tuổi khó khăn, tuổi khủng hoảng, khủng hoảng tuổi dậy thì, tuổi bất
trị,… Thế nhƣng, các em học sinh trung học cơ sở lại có những khoảng trống
về các kĩ năng, có nhiều thiếu hụt về kĩ năng sống và đây đƣợc coi là nguyên
nhân chính dẫn tới nạn bạo lực học đƣờng và các hành vi phạm tội sai trái
1


khác. Các em vì chƣa có kĩ năng sống mà có thể sa vào hiện tƣợng hút thuốc
lá, uống rƣợu, quan hệ tình dục sớm… Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy,
dẫn đến các tệ nạn xã hội… Điều đáng lo ngại là những vấn đề này ngày càng

gia tăng ở lứa tuổi THCS.Vì vậy, trên thế giới đã có nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ đã đƣa việc giáo dục kĩ năng sống vào chƣơng trình giáo dục ở nhiều
lứa tuổi. Việt Nam cũng đã đánh giá đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục
KNS cho học sinh. Với đối tƣợng học sinh THCS, đặc biệt là học sinh lớp 6,
các em vừa chuyển từ cấp tiểu học lên, còn bắt đầu một chu trình học mới với
nhiều bỡ ngỡ thì việc giáo dục KNS là vô cùng thiết thực. Tuy nhiên, việc
lồng ghép kĩ năng sống vào giảng dạy chƣa mang lại nhiều hiệu quả vì có
phần thiếu sinh động và có phần sáo mòn, chƣa thu hút và tác động nhiều đến
các em học sinh.
Có thể coi Ngữ văn là một trong những môn học gần gũi với đời sống
nhất, văn học phản ánh cuộc sống, văn học đƣợc viết nên từ những hiện
tƣợng, sự kiện trong cuộc sống. Không môn học nào rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh tốt bằng môn Ngữ văn. Học văn là nhân học - tức là cách làm
ngƣời. Thông qua đó, ta có cách ứng xử, giao tiếp phù hợp với văn hóa Việt.
Tuy nhiên, hiện nay môn Ngữ văn chƣa thực sự gây đƣợc hứng thú với học
sinh. Ở Trung học cơ sở, đặc biệt là lớp 6 (Kì 2), các tác phẩm văn học hiện
đại chiếm dung lƣợng khá lớn. Mỗi tác phẩm đều giúp học sinh hình thành
đƣợc một số kĩ năng sống nhất định bởi khoảng cách gần về thời đại sống.
Nhƣng nhìn vào thực tế giảng dạy, có thể nhận thấy chúng ta chƣa thực sự
khai thác hết tiềm năng của những tác phẩm truyện hiện đại này trong việc
giáo dục giá trị sống cho học sinh. Đây sẽ là một điều vô cùng đáng tiếc khi
bỏ lỡ nguồn tài nguyên lớn giúp học sinh có đƣợc hành trang quý báu để bƣớc
vào đời.
Nhƣ vậy, việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học nói chung
và tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học tác phẩm văn học nói riêng ở
2


nhà trƣờng Trung học cơ sở là vô cùng cần thiết. Điều đó đòi hỏi ngƣời giáo
viên phải luôn có tƣ duy linh hoạt, tích cực, luôn tìm tòi để có thể tích hợp

đƣợc một cách khéo léo và có hiệu quả thông qua mỗi tác phẩm văn chƣơng.
Đích đến cuối cùng của việc dạy học là việc học sinh không chỉ nắm vững
kiến thức mà có thể vận dụng đƣợc những kiến thức, kĩ năng của bài học vào
hoạt động thực tiễn. Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên,
với mong muốn tìm ra một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh những
giá trị sống qua mỗi tác phẩm văn chƣơng cụ thể nên chúng tôi đã lựa chọn đề
tài: “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học
văn bản truyện hiện đại Việt Nam”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các công trình nghiên cứu Kĩ năng sống ở nước ngoài
Từ năm 1960, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đƣợc xuất hiện lần đầu tiên
bởi các nhà tâm lí học thực hành. Về sau, việc nghiên cứu KNS và giáo dục
KNS phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Vào những năm 90 của thế kỉ XX, bắt đầu với chƣơng trình “giáo dục
những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cho thế hệ trẻ, lần đầu thuật ngữ liên
quan đến “kĩ năng sống” đƣợc xuất hiện trong chƣơng trình giáo dục của
UNICEF (Quỹ cứu trợ nhi đồng liên hợp quốc). Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu trong giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở nghĩa hẹp, đồng nhất nó
với các kĩ năng xã hội. Với yêu cầu phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội, xu
hƣớng hội nhập, hợp tác phát triển của các quốc gia nên nền giáo dục của các
nƣớc đã và đang thay đổi theo hƣớng phát huy tiềm năng tối đa của ngƣời
học, đào tạo một thế hệ con ngƣời năng động, sáng tạo, có những năng lực
chủ yếu để thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội. Tại diễn đàn
Giáo dục Thế giới tại Dakar, Senegal 2000, Khung hành động Dakar yêu cầu
mỗi quốc gia cần đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận chƣơng trình giáo dục
kĩ năng sống phù hợp. Giáo dục hiện đại ngày nay rất chú trọng kĩ năng sống
3


và coi đó là một tiêu chí đánh giá chất lƣợng giáo dục. Vì vậy, để giáo dục

mang tính toàn diện thì không thể không tính đến tiêu chí đánh giá kĩ năng
sống của ngƣời học.
Ba tổ chức lớn WHO, UNICEF, UNESCO đã cùng thống nhất xây
dựng các KNS cơ bản và chƣơng trình giáo dục KNS cho giới trẻ, lứa tuổi
thanh thiếu niên hiện nay. Từ cơ sở này, các nhà nghiên cứu đến từ Mỹ, Liên
Xô, Bungari… nhƣ J.H.Fichter, P.Tugarivov, Dramalier đã bắt đầu tìm hiểu
và đƣa vấn đề giá trị sống vào những chuẩn mực đạo đức của con ngƣời.
Chính vì vậy, rất nhiều tài liệu nghiên cứu về việc giáo dục KNS cho giới trẻ
ra đời nhƣ: Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của UNICEF (2004) [39], Tài
liệu của Diane TillMan Những hoạt động giá trị sống cho thiếu niên [33], Tài
liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn, G.Bandzeladze (1985) [15].
Giáo dục KNS cho giới trẻ, lứa tuổi HS hiện nay đang đƣợc quan tâm
trên thế giới, tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có những định hƣớng khác nhau.
Ở Lào, bắt đầu từ năm 1997, KNS đƣợc đề cập với các nội dung liên
quan đến giáo dục phòng chống HIV/AIDS đào tạo trong chƣơng trình chính
quy, và không chính quy (đối với các trƣờng sƣ phạm đào tạo giáo viên).
Campuchia đƣa vấn đề giáo dục KNS vào nhà trƣờng rất sớm, tích hợp
vào các bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. KNS trở thành vấn đề
quan trọng của cuộc sống bởi nó hƣớng tới những vấn đề quan trọng nhƣ: kĩ
năng cơ bản cho con ngƣời trong đời sống hàng ngày và kĩ năng nghề nghiệp.
Ở Malaysia, Bộ Giáo dục và các cơ quan coi KNS là môn kĩ năng của
cuộc sống và cũng đƣợc thực hiện nhƣ một môn học từ Tiểu học.
Các tổ chức ở Úc đã nghiên cứu và xuất bản cuốn “Kỹ năng hành
nghề cho tƣơng lai” (2002) tập trung vào việc phát huy tiềm năng cá nhân để
có đƣợc việc làm và đóng góp vào định hƣớng chiến lƣợc của tổ chức.
Ở Ruwanda, giáo dục KNS hƣớng đến giải quyết các vấn đề xung đột,
tự nhận thức, tinh thần cộng đồng… từ đó đề cao lòng yêu hòa bình.
4



Đối với Ma - rốc, giáo dục KNS là hƣớng đến vấn đề nổi cộm ở đô thị
nhƣ vệ sinh, bảo quản nguồn nƣớc.
Giáo dục KNS ở Ấn Độ hƣớng đến việc phát triển con ngƣời một cách
lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng lực con ngƣời.
Xuất phát từ quan niệm chung về KNS của các tổ chức lớn trên thế
giới, mỗi quốc gia đã xây dựng cho mình một nội dung giáo dục mang tính
đặc thù của từng đất nƣớc. Có thể thấy, giáo dục KNS cho thế hệ trẻ đang
ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển.
2.2. Các công trình nghiên cứu Kĩ năng sống ở Việt Nam
Từ xa xƣa, ông cha ta đã có những bài học về đối nhân xử thế, truyền
đạt cho con cháu kinh nghiệm sản xuất, chống thiên tai… qua những câu ca
dao, tục ngữ, thành ngữ,… Tuy nhiên, bài học đó chƣa thể gọi là giáo dục
KNS bởi trong xã hội đầy thử thách, rủi ro nhƣ hiện nay, con ngƣời phải đối
mặt với rất nhiều vấn đề, những biến cố lớn.
Từ năm 1995 - 1996, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đƣợc biết đến ở nƣớc
ta dự án thông qua dự án “Giáo dục KNS (kĩ năng sống) để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trƣờng” của
UNICEF Việt Nam [39].
Vào năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức dự án “Giáo dục
sống khỏe mạnh, kĩ năng sống cho trẻ và vị thành niên”, với sự hỗ trợ của
UNICEF Việt Nam, dự án này hƣớng tới mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ ở lứa tuổi phổ thông các tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh,
Hải Phòng, Hà Nội đến các tỉnh miền Nam nhƣ: Gia Lai, Kon Tum, TP Hồ
Chí Minh, An Giang, Kiên Giang. Các em đƣợc rèn luyện các kĩ năng để
phòng tránh, ứng phó những tác động của cuộc sống nhƣ: phòng chống
HIV/AIDS, ma túy, sức khỏe sinh sản, vấn đề tình dục sớm,…
Đến năm 2003, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đƣợc hiểu đầy đủ qua hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống”. Từ đó đến nay, đã có nhiều
5



trung tâm giáo dục KNS ra đời nhƣ Tâm Việt, TGM Corporation,
Breakthrough Power,… thu hút đƣợc các bậc phụ huynh đăng kí cho con em
mình. Giáo dục KNS đã trở thành mục tiêu hƣớng tới của quốc gia. Trên các
websites, diễn đàn, vấn đề KNS cũng đƣợc thành lập, bàn luận sôi nổi đáp
ứng nhu cầu của giới trẻ.
Trong những nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ thống về KNS và giáo
dục KNS ở Việt Nam phải kể đến tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với rất nhiều
các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham
khảo nhƣ cuốn giáo trình “Chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống”, bài viết “Thử
nghiệm một số chủ đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông” tác giả đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hƣớng nghiên cứu
về KNS và giáo dục KNS trong nhà trƣờng.
Ban đầu, việc giáo dục KNS trong nhà trƣờng đƣợc thông qua các
hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ trong các bài viết của tác giả Đặng Vũ Hoạt,
Hà Thế Ngữ. Tuy nhiên việc làm này vẫn còn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lý thuyết và phƣơng pháp giáo dục kĩ năng
sống, một số nghiên cứu đã ra đời nhƣ cuốn Giáo dục giá trị sống và kĩ năng
sống cho học sinh trường Trung học phổ thông (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh
Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phƣơng Liên, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2010) [25]. Và đặc biệt, cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn
ở trường Trung học phổ thông (Lê Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2010) [36] đƣợc biên soạn nhằm giúp cho nhà trƣờng
thực hiện giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả.
Gần đây, đã có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ đề cập đến đề
tài giáo dục KNS nhƣ: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Phan Thanh
Vân: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua họat
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội [38]. Trong đề tài này tác giả luận án tập trung nghiên cứu các kĩ
6



năng sống cơ bản của HS THPT là kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
một cách tích cực đƣợc hình thành thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Luận văn thạc sĩ ngành Sƣ phạm Ngữ văn của tác giả Lê Kim Anh
(2011): Tích hợp rèn luyện Kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ
tình hiện đại Việt Nam ở trường trung học cơ sở, trƣờng Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội [1], đã đề xuất một số biện pháp rèn luyện Kĩ năng
sống đối với việc dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ
ngành Sƣ phạm Ngữ văn của tác giả Lê Thị Hƣơng Giang (2014): Tích hợp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam Chương trình Ngữ văn 12 - tập 2, Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội [17], đã tập trung vào mảng truyện ngắn Việt Nam trong chƣơng
trình Ngữ văn 12 - tập 2, từ đó, giúp HS THPT hình thành một số kĩ năng
sống. Tác giả Vũ Thị Bích Hằng với luận văn thạc sĩ: Tổ chức dạy học phần
Làm văn (Ngữ văn 10 - tập 2) theo hướng tích hợp giáo dục Kĩ năng sống,
trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [18] đã đề xuất đƣợc
cách tổ chức dạy học phần làm văn tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp
10. Luận văn: Rèn luyện KNS cho học sinh lớp 12 trong dạy học văn nghị luận
xã hội, trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [16] của Nguyễn
Hà Giang đã hƣớng đến đối tƣợng HS lớp 12, khi các em sắp tốt nghiệp THPT,
đứng trƣớc nhiều ngã rẽ, các em còn lúng túng trong việc giải quyết các tình
huống cụ thể gặp phải trong cuộc sống hằng ngày, chính vì vậy trong luận văn
này tác giả đã đề xuất các biện pháp rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy
học phần văn nghị luận xã hội. Với đề tài: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Ngữ văn 9), trƣờng Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [24], tác giả Trần Thị Ngọc Lam đã
góp phần rèn KNS cho học sinh THCS thông qua hoạt động tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Ngữ văn 9). Ngoài những
luận văn kể trên còn có một số tác giả đã đề cập đến việc tích hợp giáo dục
7



KNS cho học sinh thông qua dạy học tác phẩm văn học, tuy nhiên hầu hết
những luận văn trên mới chỉ đề cập đến giáo dục KNS cho đối tƣợng học sinh
THPT mà chƣa đề cập sâu đến đối tƣợng học sinh THCS.
Ngoài việc giáo dục KNS thì dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn cũng
thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và đã đạt đƣợc một số thành
tựu nhất định. Có thể kể đến các sách nhƣ Phương pháp dạy học văn, tập 1 và
tập 2, (Phan Trọng Luận (Chủ biên), NXB Giáo dục, 1999) [25], Tích hợp
trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông (Kiều Mai, Tạp chí dạy và học
ngày nay, 10/2007) [28], Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
Việt Nam (Đỗ Ngọc Thống, NXB Giáo dục, 2011) [35],… Tuy nhiên, trong
những tài liệu trên, các tác giả mới chỉ đề cập đến những yêu cầu đổi mới
chƣơng trình Ngữ văn và sự cần thiết của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
tích hợp ba phân môn của môn Ngữ văn.
Nhƣ vậy, giáo dục kĩ năng sống cho con ngƣời nói chung và cho học
sinh nói riêng đã đƣợc các nƣớc trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác,
nghiên cứu dƣới các góc độ khác nhau, nhƣng vấn đề tích hợp kĩ năng sống
vào việc giảng dạy những tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam cho học sinh
lớp 6 thì chƣa có đề tài nào nghiên cứu, vì thế chúng tôi chọn đề tài này để
góp phần cụ thể hóa việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học
môn Ngữ văn cho học sinh Trung học cơ sở.
3. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục KNS cho HS thông qua việc dạy văn bản truyện hiện đại
Việt Nam, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Ngữ văn, phát huy tính
tích cực, chủ động của HS.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học văn bản truyện
hiện đại Việt Nam.


8


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 6 thông qua việc dạy học truyện Việt Nam hiện đại.
- Về không gian: Nghiên cứu chủ yếu ở hai trƣờng: THCS Đại Mỗ Nam Từ Liêm - Hà Nội và THCS Nguyễn Quý Đức - Nam Từ Liêm Hà Nội.
- Đối tƣợng điều tra khảo sát: giáo viên giảng dạy và học sinh lớp 6 ở hai
trƣờng: THCS Đại Mỗ - Nam Từ Liêm - Hà Nội và THCS Nguyễn Quý
Đức - Nam Từ Liêm - Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới đề tài.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tích hợp giáo dục KNS cho HS lớp 6.
- Đề xuất một số biện pháp để tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS lớp
6 trong dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của những
biện pháp đã đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: tiến hành tìm hiểu, thu thập, đọc,
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp khái quát hóa các tài liệu có liên quan
đến dạy học tích hợp, giáo dục kĩ năng sống, đặc điểm tâm lý lứa tuổi,
phƣơng pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học môn Ngữ
văn.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, thống kê, đối chiếu, so sánh.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

9


Chƣơng 2. Một số biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về Kĩ năng sống
1.1.1.1. Khái niệm Kĩ năng sống
Kĩ năng sống là một khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực hoạt động khác nhau và có nhiều quan niệm xoay quanh thuật ngữ này.
Theo WHO (năm 1993), xem xét từ góc độ sức khỏe, KNS là khả
năng cần có của con ngƣời để cuộc sống đƣợc lành mạnh, an toàn. Vì thế,
hiểu rộng ra, đây là khả năng mỗi cá nhân ứng phó, thích ứng một cách tích
cực trƣớc những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hiện nay.
UNESCO (2003) cho rằng kĩ năng sống gắn với những năng lực cá
nhân, là khả năng con ngƣời thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày gắn với 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết - Học để làm
- Học để tự khẳng định mình - Học để cùng chung sống.
Tổ chức UNICEF (Thái Lan) lại tìm hiểu KNS liên quan đến việc hình
thành thái độ và kĩ năng của con ngƣời. Đây là khả năng phân tích tình huống,
hành vi và cách ứng xử cũng nhƣ khả năng tránh đƣợc những tình huống nào đó.
Theo tác giả Xkhomni thì: “KNS là khả năng con ngƣời thực hiện
những hành vi thích ứng với thách thức và những đòi hỏi của cuộc sống, KNS

thể hiện năng lực sống của con ngƣời trong cuộc sống cá nhân, trong mối
quan hệ xã hội”
Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Giáo dục KNS là một quá trình với
những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều kiển để HS biết cách
chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ)
và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp HS
biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác
nhau của cuộc sống” [25, tr.108-109].
11


Có thể thấy, khái niệm KNS đƣợc biểu đạt với quan niệm rộng hẹp
khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Với nghĩa nhỏ hẹp, khái niệm này
chỉ những năng lực tâm lí xã hội. Theo nghĩa khái quát, KNS còn bao gồm
những kĩ năng tâm lý vận động. Chính vì vậy, khi để chỉ khả năng của mỗi
con ngƣời, KNS mang tính cá nhân; còn khi đƣợc đặt trong mỗi một giai đoạn
phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi một vùng miền (đòi hỏi cá nhân có những
KNS thích hợp) thì KNS lại mang tính xã hội. Ví dụ nhƣ KNS của thời chiến
tranh chắc chắn phải khác với thời kì đất nƣớc hòa bình, thống nhất; khả năng
ứng phó với cuộc sống của ngƣời nông dân sẽ không giống ngƣời thành phố,
cách sống của ngƣời ở miền núi khác ngƣời ở đồng bằng. Giáo dục KNS
chính là việc tranh bị, hình thành cho HS cách sống tích cực, xây dựng hoặc
giúp các em thay đổi hành vi phù hợp với mục tiêu phát triển nhân cách toàn
diện ngƣời học.
1.1.1.2. Phân loại Kĩ năng sống
Việc phân loại KNS phụ thuộc vào các khái niệm, quan điểm khác
nhau. Theo tổng hợp của tác giả Nguyễn Thanh Bình [2], KNS đƣợc phân loại
thành 3 nhóm nhƣ sau: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng đƣơng đầu với
cảm xúc, nhóm kĩ năng xã hội.
Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ mới dừng ở các KNS chung, chƣa

đi sâu thể hiện những vấn đề cụ thể của đời sống - đó lại là những vấn đề
chính, bức thiết cần trang bị cho con ngƣời để họ ứng phó với những thay đổi
của xã hội từng ngày. Chính vì vậy, UNESCO đã để xuất cần bổ sung các
KNS quan trọng nhƣ: vệ sinh (vệ sinh cá nhân, vệ sinh thực phẩm), sức khỏe:
thể chất, dinh dƣỡng, sinh sản; bảo vệ trẻ em: phòng chống bạo lực, buôn bán
trẻ em và phụ nữ; các vấn đề về giới, phòng tránh rƣợu, thuốc lá và ma túy;
phòng ngừa thiên tai; hòa bình và giải quyết xung đột; gia đình và cộng đồng;
giáo dục công dân; bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng;…

12


Nhƣ vậy, theo UNESCO, WHO, và UNICEF có thể xem KNS gồm
các kĩ năng cốt lõi, cụ thể nhƣ sau [39]
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề
+ Kĩ năng giao hiệu quả
+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
+ Kĩ năng ra quyết định
+ Kĩ năng suy nghĩ/ tƣ duy phê phán
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
+ Kĩ năng tƣ duy sáng tạo
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
+ Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
Ở nƣớc ta, trong những năm vừa qua, KNS đƣợc phân loại theo các
mối quan hệ, bao gồm các nhóm:
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác
- Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả
Trên đây chỉ là một trong các cách phân loại KNS còn việc phân loại
KNS phụ thuộc vào quan điểm, nhận thức của mỗi tác giả, nó mang tính

tƣơng đối, dựa vào từng khía cạnh xem xét và nghiên cứu. Tuy vậy, dù các tác
giả có phân loại theo hình thức nào thì kết quả nghiên cứu KNS cũng chỉ ra
rằng, mỗi con ngƣời cần có những KNS cốt lõi nhƣ: kĩ năng nhận thức, kĩ năng
xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, căng thẳng, kĩ
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng
nhận thức, kĩ năng ra quyết định,… Các kĩ năng sống thƣờng có liên quan chặt
chẽ đến nhau, thúc đẩy quá trình hoàn thiện, phát triển con ngƣời.
1.1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh trong
trường Trung học

13


KNS có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của cá nhân và xã
hội, là một hành trang quan trọng giúp HS nhìn nhận để điều chỉnh hành vi,
thói quen xấu, hƣớng đến sự tích cực, lành mạnh. Ngƣời đƣợc trang bị KNS
phù hợp sẽ luôn biết cách ứng phó, giải quyết các vấn đề bất thƣờng trong đời
sống với thái độ tự tin, yêu đời, làm chủ bản thân mình. Còn ngƣợc lại, nếu
thiếu các kĩ năng sống, con ngƣời không thể ứng xử đúng với những chuẩn
mực của xã hội. Từ đó tạo nên những rào cản cho chính bản thân mình, họ dễ
thất bại, dễ vấp ngã. Ví dụ nhƣ: Ngày nay, các em học sinh gặp rất nhiều khó
khăn trong giao tiếp trong gia đình, trƣờng học và ngoài xã hội. Các em dễ bị
căng thẳng, áp lực và hành xử tiêu cực gây ảnh hƣởng đến sức khỏe, học tập,
công việc… của chính bản thân, và đây chính là biểu hiện của việc thiếu kĩ
năng ứng phó với căng thẳng.
KNS không chỉ giúp cá nhân phát triển toàn diện hơn, nó còn thúc đẩy
sự phát triển của xã hội và ngăn ngừa các vấn đề xã hội. Khi những cá nhân
tích cực, tiến bộ sẽ tạo nên một xã hội văn minh, tiến bộ, giúp nâng cao chất
lƣợng cuộc sống và giải quyết đƣợc một cách tích cực các vấn đề về quyền
con ngƣời, quyền công dân.

Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết với thế hệ trẻ bởi họ có nhiệm vụ
quan trọng quyết định sự phát triển của tƣơng lai đất nƣớc. KNS giúp cho các
em thực tự tin, vững vàng hơn để thực hiện tốt trách nhiệm cao cả của bản
thân mình, đóng góp công sức cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
Tuy nhiên, xã hội ngày nay có quá nhiều tiêu cực, cám dỗ, những lôi
kéo, kích động. Đây là điều kiện không thuận lợi cho HS bởi các em đang ở
lứa tuổi thích tìm tòi, khám phá, ham hiểu biết nhƣng lại thiếu kinh nghiệm
sống, thiếu hiểu biết xã hội và ít va vấp thực tế. Nếu không đƣợc giáo dục
KNS cùng với những thực trạng trên, các em dễ sa vào các hành tiêu cực, bạo
lực, sự tha hóa về nhân cách. Hiện nay, độ tuổi vƣớng vào tệ nạn xã hội ngày

14


càng trẻ hóa, không ít các em học sinh trung học nghiện hút, bỏ học, ăn chơi
sa đọa, nghiện game, bạo lực,…
Nhƣ vậy, có thể thấy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất quan
trọng, giúp các em hoàn thiện bản thân, rèn luyện hành vi có trách nhiệm với
gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em phát triển toàn diện, có bản lĩnh,
vững vàng hơn và thành công hơn trong cuộc sống.
Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là hình thành cho các em năng lực
cần thiết để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc là phù hợp với mục tiêu giáo dục, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Để dạy KNS phù hợp với đổi mới phƣơng pháp giáo dục, cần phát huy ƣu thế
của các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Hiện nay, đã có rất nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm đến việc đƣa
KNS vào nhà trƣờng, trong đó có hơn 140 nƣớc đã đƣa vào chƣơng trình
chính khóa ở các cấp học. KNS đang là xu hƣớng giáo dục chung mà nhiều
quốc gia hƣớng tới. Ở nƣớc ta, có những cách thực hiện giáo dục KNS nhƣ:
- Xây dựng KNS thành một môn học để giáo dục cho học sinh nhƣ các

môn học khác của chƣơng trình học tập.
- Tìm những nội dung phù hợp của KNS để lồng ghép vào các môn
học có ƣu thế và các hoạt động giáo dục khác.
- KNS đƣợc tích hợp giáo dục vào trong các môn học và các hoạt động
giáo dục của nhà trƣờng.
Có thể thấy, giáo dục KNS đang đƣợc cả thế giới quan tâm tuy nhiên
với mỗi một quốc gia lại có cách triển khai khác nhau. Đa số các nƣớc thƣờng
chọn cách tích hợp KNS vào nội dung môn học để tránh sự quá tải trong nhà
trƣờng, chủ yêu là các môn khoa học xã hội.
Từ những nhiệm vụ trên, giáo dục KNS có vai trò thực sự quan trọng
đối với học sinh phổ thông nói chung.
1.1.2. Một số vấn đề về dạy học tích hợp
15


1.1.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp
* Tích hợp
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, tích hợp là “lắp ráp,
nối kết các thành phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống
toàn bộ” [31].
Theo từ điển Giáo dục học, tích hợp là “hành động liên kết các đối
tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy” [19, tr.15]. Kế hoạch giảng
dạy ở đây cần đƣợc hiểu trong một phạm vi rộng, từ kế hoạch giảng dạy của
một chƣơng trình đến kế hoạch giảng dạy của một môn học, kế hoạch giảng
dạy của bài học. Quan niệm tích hợp đƣợc thể hiện rõ trong SGK phổ thông là
tích hợp dọc và tích hợp ngang với nhiều nội dung tích hợp khác nhau. Điều
này giúp liên kết, phối hợp các tri thức, kĩ năng thuộc cùng lĩnh vực với nhau
nhằm giải quyết các vấn đề, tình huống.
Có thể nói, trong giáo dục và cụ thể trong dạy học, tích hợp có thể

đƣợc hiểu là sự gắn kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng
một kế hoạch để đảm bảo tính thống nhất, hài hòa của hệ thống dạy học nhằm
đạt mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất.
* Dạy học tích hợp
Xu hƣớng phát triển chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện nay ở
nhiều nƣớc trên thế giới chính là dạy học tích hợp. Đối với nƣớc ta, từ những
năm 90 của thế kỉ XX đến nay, vấn đề xây dựng môn học tích hợp đang đƣợc
tập trung nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng ở nhiều trƣờng phổ thông trong
các bậc học. Và thực tiễn đã chứng minh, tích hợp giúp làm tăng hiệu quả của
các hoạt động giáo dục.
Việc định nghĩa chƣơng trình tích hợp đã là đề tài bàn luận từ đầu thế
kỉ XXI, theo Trần Trung Ninh (Trƣờng ĐHSP Hà Nội), hơn một trăm năm

16


qua, các nhà lí thuyết đã đƣa ra ba loại hoạt động tích hợp cơ bản: tích hợp đa
môn, tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.
Tích hợp đa môn là hình thức giảng dạy các môn học riêng rẽ nhƣng
chúng lại liên quan với nhau, có chung một nhận định hƣớng về nội dung và
phƣơng pháp dạy học dù mỗi môn lại có chƣơng trình riêng. Xoay quanh một
chủ đề, đề tài chung, các GV sẽ cùng thiết kế nội dung dạy học, tạo điều kiện
cho ngƣời học vận dụng tổng hợp các kiến thức của các môn học có liên quan.
Theo tiếp cận liên môn, giáo viên sẽ tổ chức chƣơng trình học tập
xoay quanh nội dung: các chủ đề, khái niệm, kĩ năng liên ngành, liên môn.
Với đặc điểm của các bộ môn có nội dung gần gũi với nhau, nhiều môn học
liên quan sẽ đƣợc kết hợp thành một môn học mới có hệ thống với những chủ
đề nhất định, xuyên suốt trong nhiều cấp học. Ví dụ: Môn “Nghiên cứu xã hội
học và môi trƣờng” có vẻ rất mới mẻ, khác lạ nhƣng đƣợc kết hợp từ các môn
Địa lí, Lịch sử, Sinh học, Xã hội, Giáo dục công dân, Hóa học, Vật lí. Trong

cách tiếp cận này, giáo viên tổ chức nội dung học tập giúp học sinh vận dụng
những KNS trong môn học để giải quyết vấn đề thực tế.
Tích hợp xuyên môn chú trọng phát triển năng lực của HS qua nhiều
môn học. Trong cách tiếp cận này, nội dung dạy học không chỉ đƣợc thiết kế
nhằm phát triển KNS, kĩ năng môn học trong bối cảnh của thực tế cuộc sống
mà chƣơng trình học tập còn xoay quanh các vấn đề mà ngƣời học quan tâm.
Bên cạnh đó, một trong những cách để tích hợp xuyên môn đƣợc hiệu quả là
học tập dựa trên dự án.
Ngày nay, nhà trƣờng hƣớng tới hai quan điểm trong dạy học là liên
môn và xuyên môn. Mỗi quan điểm có đặc trƣng khác nhau, liên môn phối
hợp có sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết tình
huống, còn quan điểm xuyên môn chú trọng phát triển ở học sinh những kĩ
năng có thể áp dụng ở mọi nơi.

17


Bên cạnh đó, còn có cách phân chia tích hợp khác của các nhà giáo
dục là tích hợp dọc (Vertical Integration) và tích hợp ngang (Horizontal
Integration). Tích hợp dọc là “Tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều
môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau”, còn tích
hợp ngang là “Tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tƣợng học tập, nghiên
cứu thuộc các lĩnh vục khoa học khác nhau xung quanh một chủ đề” [21,
tr.11, 12].
Theo tác giả Trần Trung Ninh, để việc tích hợp có hiệu quả cao thì
phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các môn học và vận dụng linh hoạt các
phƣơng pháp tích hợp ở mỗi lĩnh vực kiến thức cần đạt. Ngoài ra, cần tăng
cƣờng các giờ học ngoại khóa, giờ thực hành, những nội dung theo chủ đề,
giảm tải nội dung giảng dạy cho giáo viên… Hệ thống bài tập và kiểm tra
đánh giá phải mở, gắn với thực tiễn, bài tập có sự vận dụng kiến thức từ nhiều

môn học và hƣớng vào việc phát triển KNS cho học sinh, kích thích trí tò mò,
ham muốn tìm hiểu, giải quyết vấn đề từ đó tạo động lực cho việc học.
Vốn tri thức của mỗi ngƣời là vô cùng phong phú, nó đƣợc tích hợp từ
nhiều lĩnh vực của khoa học, theo tác giả Đinh Quang Báo - thƣờng trực ban
chỉ đạo đề án đổi mới chƣơng trình và SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015
thì việc dạy học tích hợp đã trở thành nguyên lí cơ bản của giáo dục hiện đại,
phần nội dung môn học trong sách giáo khoa cần đƣợc trình bày lại, không
nên theo đơn vị bài học, tiết học, mà nên xây dựng thành các chủ đề nội dung
ứng với các tình huống thích hợp.
Tích hợp trong dạy học tạo nên cách tiếp cận mới từ nội dung sang
hƣớng phát triển năng lực ngƣời học, đây là bƣớc tiến quan trọng của khoa
học giáo dục. Xu hƣớng này góp phần hình thành, rèn luyện cho HS các kĩ
năng cần thiết nhƣ: tƣ duy, phân tích, tổng hợp, khái quát và trừu tƣợng hóa
trong giáo dục.

18


×