Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu đa hình gen Emloi liên quan tới biến chứng thận của bệnh nhân tiểu đường đang điều trị tại Trung tâm y tế huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

CAO ĐỨC HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN EMLO1 LIÊN QUAN TỚI
BIẾN CHỨNG THẬN CỦA BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG
ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

CAO ĐỨC HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN EMLO1 LIÊN QUAN TỚI
BIẾN CHỨNG THẬN CỦA BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG
ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Mã số: 8 42 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Kim Cúc
2. TS. Bùi Thị Thu Hương

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Kim Cúc và TS. Bùi Thị Thu Hương. Các kết quả trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ của
cá nhân, tập thể đều được ghi nhận trong lời cảm ơn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều đã cam đoan ở trên.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Cao Đức Hoàng Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Công nghệ Sinh học tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên tôi đã luôn nhận được sự giúp đỡ ủng hộ của các thầy, cô giáo, bạn,
đồng nghiệp, cơ quan nơi tôi đang công tác và gia đình.
Trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Kim Cúc
– người đã tận tình hướng dẫn, luôn sát cánh bên tôi, động viên tôi, cổ vũ tôi
vượt qua những lần thất bại, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. BS. Bùi Thị Thu Hương, Trưởng
khoa Sinh học phân tử Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã hết
lòng ủng hộ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa
Công nghệ Sinh học đã truyền thụ những kiến thức, trang bị cho tôi những
hành trang để có thể thực hiện luận văn thuận lợi.
Xin cảm ơn các thầy cô làm việc tại các phòng ban liên quan của
trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên luôn tận tình giúp đỡ tôi
trong việc hoàn tất các thủ tục để học tập cũng như thủ tục để bảo vệ luận văn.
Xin tỏ lòng biết ơn tới thầy TS Nguyễn Phú Hùng – trưởng khoa Công
nghệ Sinh học – Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời biết ơn đến ban giám đốc Trung tâm y tế Đồng Hỷ, Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và tạo thời gian cho tôi thực
hiện đề tài luận văn này.
Xin cảm ơn sâu sắc tới Bs Lường Thị Phương Liên, Bs Phan Văn
Thắng phòng khám và điều trị tiểu đường - Trung tâm y tế Đồng Hỷ - Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập thông tin từ bệnh án cũng như từ
người bệnh góp phần thực hiện hiệu quả đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii
Xin gửi lời biết ơn tới 150 bệnh nhân đã tận tình ủng hộ tôi trong quá
trình lấy mẫu mẫu thực hiện đề tài, các bác bệnh nhân đã luôn ủng hộ để việc
lấy mẫu thực hiện đề tài của tôi được thuận lợi nhất.
Luận văn của tôi được hoàn thành nhờ một phần không nhỏ của TS Lê
Thị Thanh Hương – Giảng viên Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên, qua
đây cho tôi gửi lời biết ơn sâu sắc tới cô.
Nghiên cứu này thuộc chuyên ngành Công nghệ Sinh học - Trường Đại
học Khoa học Thái Nguyên, có mã số đề tài: 8 42 02 01
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn đến cha, mẹ, gia đình, đồng nghiệp đã
luôn ủng hộ, cổ vũ động viên tôi học tập. Trong quá trình thực hiện luận văn
do còn hạn chế về kinh phí thực hiện đề tài, kinh nghiệm cũng như trình độ
chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý
kiến quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các bạn học viên cùng các
bạn đồng nghiệp để luận văn của tôi thêm hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Cao Đức Hoàng Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................... viii
DANH MỤC CẤC HÌNH .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Bệnh tiểu đường (Tiểu đường) ................................................................ 3
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh tiểu đường ......................................... 3
1.1.3. Một số yếu tố nguy cơ và nguyên nhân làm tăng tiểu đường ................ 5
1.1.4. Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường ............................. 6
1.2. Các biến chứng nguy hiểm của tiểu đường .............................................. 9
1.2.1. Biến chứng cấp tính ............................................................................ 10
1.2.2 Biến chứng mạn tính............................................................................ 10
1.3. Tình hình bệnh tiểu đường trên thế giới và Việt Nam ............................ 13
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................... 13
1.3.2. Tại Việt Nam ...................................................................................... 14
1.4. Sự nguy hiểm của biến chứng tiểu đường liên quan đến thận ................ 15
1.4.1. Dịch tễ học và chẩn đoán biến chứng tiểu đường thận ........................ 15
1.4.2. Chẩn đoán xác định ............................................................................ 16
1.4.3. Biến chứng tiểu đường thận liên quan đến sự đa hình của gen ELMO1 .. 19
1.5. Đa hình đơn nucleotide .......................................................................... 20
1.5.1. Đa hình đơn nucleotide và các phương pháp nghiên cứu .................... 20
1.5.2. Ứng dụng và tầm quan trọng của đa hình đơn nucleotide ................... 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
1.5.3 Phương pháp PCR trong nghiên cứu đa hình đơn nucneotit (polymerase
chain reactiotit). ........................................................................................... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu ............................................................. 25
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu.................................................... 25
2.4.2. Phương pháp xét nghiệm máu............................................................. 26
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm nước tiểu..................................................... 27
2.4.4. Phương pháp tách chiết DNA tổng số và PCR .................................... 27
2.4.5. Phương pháp phân tích kết quả nghiên cứu......................................... 29
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 30
3.1. Đặc điểm của quần thể nghiên cứu ........................................................ 30
3.1.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.............................. 30
3.1.2. Các biến chứng do tiểu đường ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............ 31
3.1.3. Khả năng mắc các biến chứng khác nhau của bệnh nhân tiểu đường .. 32
3.1.4. Các biến chứng đi kèm với biến chứng thận ....................................... 32
3.1.5. Mối liên quan giữa mức độ kiểm soát đường huyết lúc đói, hàm lượng
HbA1c và thời gian điều trị tiểu đường tới biến chứng thận ......................... 33
3.1.6. Mối liên quan giữa thời gian điều trị tiểu đường với tình trạng biến
chứng thận.................................................................................................... 35
3.1.7. Tình trạng suy thận ở bệnh nhân tiểu đường týp 2 .............................. 36

3.2. Đa hình gen EMLO1 ở quần thể nghiên cứu.......................................... 37
3.2.1. Tách DNA từ quần thể nghiên cứu ..................................................... 37
3.2.2. Đa hình gen ở quần thể nghiên cứu..................................................... 37
..................................................................................................................... 37
3.2.3. Tạo vector tái tổ hợp mang gen EMLO1 ............................................ 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
1. Kết luận .................................................................................................... 40
2. Kiến nghị.................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
......................................................................................................................... 50
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA


ADA

(American diabetes Association)

BMI

(Body Mass Index)

B/M

Chỉ số bụng mông



Tiểu đường

HDL- C

(High Density Lipoprotein - Cholesterol)

IDF

(International Diabetes Federation)

JNC

(United States Joint National Committee)

UKPDS
WHO


(United Kingdom Prospective Diabetes Study)
(World Health Organization)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Một số triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường týp 2 ........ 4
Bảng 1.2. Tình hình bệnh tiểu đường trên thế giới [74] ................................ 13
Bảng 2.1. Mồi và vị trí phân tích đa hình trên ELMO1 gen [43]................... 28
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ....................... 30
Bảng 3. 2. Các biến chứng do tiểu đường ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..... 31
Bảng 3.3. Khả năng mắc các biến chứng khác nhau của bệnh nhân tiểu đường
..................................................................................................................... 32
Bảng 3.4. Các biến chứng đi kèm với biến chứng thận ................................. 33
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa mức độ kiểm soát đường huyết lúc đói, hàm
lượng HbA1c và thời gian điều trị tiểu đường tới biến chứng thận ............... 34
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thời gian điều trị tiểu đường với tình trạng biến
chứng thận.................................................................................................... 35
Bảng 3.7. Tình trạng suy thận ở bệnh nhân tiểu đường týp 2 ........................ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ix
DANH MỤC CẤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ chế gây nên tiểu đường týp 2 và yếu tố nguy cơ. A. Thói quen
sinh hoạt, B. Yếu tố di truyền, C. Hệ vi sinh vật đường ruột, D. Ảnh hưởng
của một số vitamin, E. Cơ chế bệnh sinh của tiểu đường týp 2 [78]................ 5
Hình 1.2 Các biến chứng nguy hiểm của tiểu đường ...................................... 9
Hình 1.3. Nguyên lý phương pháp phân tích đa hình bằng Tetra-primer
ARMS-PCR ................................................................................................. 21
Hình 3.1. DNA tổng số của quần thể nghiên cứu .......................................... 37
Hình 2.1 Macker 1kb ladder plus................................................................. .30
Hình 3.2. Đa hình gen EMLO1 ................................................................... 38
Hình 3.3. Kiểm tra sự có mặt của gen EMLO1 trong vector tái tổ hợp bằng
phương pháp PCR sử dụng khuẩn lạc. ĐC: nhóm đối chứng (máu từ người
hiến không bị tiểu đường và những biến chứng liên quan tới thận); TĐ: nhóm
bệnh nhân đang điều trị tiểu đường; TĐT: nhóm bệnh nhân đang điều trị tiểu
đường có biến chứng thận. ........................................................................... 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cảnh báo của các chuyên gia Y tế thế giới từ những năm 90 của thế kỷ
XX: “Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và Rối loạn chuyển hoá” giờ
đã và đang trở thành sự thực.
Tiểu đường là bệnh mang tính xã hội cao ở nhiều quốc gia không chỉ
bởi tốc độ phát triển và mức độ nguy hại đến sức khoẻ con người mà còn là

lực cản của sự phát triển, là gánh nặng cho toàn xã hội khi mà mỗi năm thế
giới phải chi số tiền khổng lồ từ 232 tỷ đến 430 tỷ USD cho việc phòng chống
và điều trị bệnh này.
Theo thống kê và dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, năm 1985
có khoảng 30 triệu người mắc tiểu đường trên toàn cầu, tới nay khoảng 180
triệu người và con số đó có thể tăng gấp đôi lên tới 366 triệu người vào những
năm 2030. Đây là một trong ba căn bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất đồng
thời là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang
phát triển.
Hiện nay, Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc tiểu đường cao và là quốc gia
có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Một nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết
Trung ương vào cuối tháng 10 - 2008 cho thấy, tỷ lệ mắc tiểu đường ở Việt
Nam tăng nhanh từ 2,7% (năm 2001) lên 5% (năm 2008), trong đó có tới 65%
người bệnh không biết mình mắc bệnh.
Tiểu đường đang là vấn đề thời sự cấp bách của sức khoẻ cộng đồng.
Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về tiểu đường đã được tiến hành
trên phạm vi cả nước nhưng ở khu vực miền núi, đặc biệt khu vực miền núi
phía Bắc còn ít được quan tâm.
Tại Thái Nguyên, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về
kinh tế mặc dù đời sống nhân dân dần được cải thiện nhưng lượng bệnh nhân
tiểu đường tại các cơ sở khám chữa bệnh đang ngày một gia tăng. Biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
hữu hiệu để làm giảm tiến triển và biến chứng của bệnh, chi phí cho chữa
bệnh ít tốn kém nhất là phải phát hiện sớm và điều trị người bệnh kịp thời.
Tuy nhiên, công tác phát hiện sớm, chăm sóc và điều trị bệnh tiểu đường tại

Thái Nguyên còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc dự đoán các
biến chứng có liên quan tới tiểu đường. Trong số các biến chứng của tiểu
đường thường được nhắc đến, các biến chứng về thận là một biến chứng
thường gặp và đáng lưu ý trong thời gian qua.
Những năm gần đây số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế
Đồng Hỷ - Thái Nguyên mắc biến chứng thận ngày càng nhiều và mức độ
ngày một nặng hơn nhưng nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định
một cách rõ ràng. Vì vậy, việc tìm kiếm các biện pháp xác định nguyên nhân,
giúp chuẩn đoán sớm, tiên lượng những nguy cơ biến chứng thận của bệnh
nhân tiểu đường là hết sức cần thiết. Dựa trên các tài liệu nghiên cứu đã tham
khảo được, chúng tôi lựa chọn phân tích mối liên hệ đa hình của gen EMLO1
tới biến chứng thận của bệnh nhân tiểu đường đang điều trị ở Trung tâm Y tế
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên để thông qua đề tài: “Nghiên cứu đa hình
gen EMLO1 liên quan tới biến chứng thận của bệnh nhân tiểu đường đang
điều trị tại Trung tâm y tế huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được sự đa hình trong gen EMLO1 có liên quan đến biến
chứng thận của bệnh nhân tiểu đường đang điều trị tại Trung tâm y tế Đồng
Hỷ- Thái Nguyên.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thu thập thông tin về bệnh tiểu đường và tiểu đường thận
đang điều trị tại Trung tâm Y tế Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Nội dung 2: Tìm kiếm sự đa hình gen ở quần thể nghiên cứu .
Nội dung 3: Tạo vector tái tổ hợp mang gen EMLO1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh tiểu đường (Tiểu đường)
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, “Tiểu đường là một hội
chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất
hoàn toàn insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc
hoạt động của insulin" [27].
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Ủy ban chẩn đoán và phân loại
bệnh tiểu đường Hoa Kỳ, đã đưa ra một một định nghĩa mới về tiểu đường:
“Tiểu đường là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose
máu, sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong hoạt động của insulin
hoặc cả hai. Tăng glucose máu mãn tính thường kết hợp với sự hủy hoại, sự
rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và
mạch máu” [14].
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh tiểu đường
Trong các bệnh chuyển hoá, tiểu đường là bệnh lý thường gặp nhất và
có lịch sử nghiên cứu rất lâu năm nhưng những thành tựu nghiên cứu về bệnh
chỉ có được trong vài thập kỷ gần đây.
Thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, một thầy thuốc thời La Mã cổ
Aretaeus (130 -200) đã bắt đầu mô tả về những người mắc bệnh đái nhiều.
[38]. Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại tế bào bài tiết
ra insulin và glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889, Minkowski
và Von Mering gây tiểu đường thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ tụy, đặt cơ sở cho
học thuyết tiểu đường do tụy [31]. Năm 1921, Banting và Best cùng các cộng
sự đã thành công trong việc phân lập insulin từ tụy [11]. Vào các năm 1936,
1976 và 1977 các tác giả Himsworth, Gudworth và Jeytt phân loại tiểu đường
thành hai týp là tiểu đường týp 1 và týp 2 [31].
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát bệnh và biến chứng
tiểu đường, được công bố năm 1993 và nghiên cứu UKPDS (được công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
bố năm 1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị bệnh tiểu đường,
đó là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y học dự phòng, dự
phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh. Đáng lưu ý
là trong nghiên cứu tiến cứu về tiểu đường của Vương quốc Anh (United
Kingdom Prospective Diabetes Study) UKPDS, có tới 50% bệnh nhân
khi phát hiện bệnh thì đã có các biến chứng [68]. Điều này nhấn mạnh
thêm tầm quan trọng của việc cần phải phát hiện và điều trị sớm bệnh
tiểu đường.
1.1.2. Các triệu chứng của bệnh tiểu đường
Bảng 1.1. Một số triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường týp 2
TT

Triệu chứng

1

Giảm cân không có nguyên nhân

2

Thường xuyên mệt mỏi

3

Dễ bị kích thích


4

Dễ tái phát bệnh ở đường sinh dục, khoang miệng, vết thương lâu lành

5

Thường xuyên cảm thấy khát

6

Chân lở loét

7

Ngứa ngáy

8

Giảm đường huyết

9

Xuất hiện vùng da sẫm màu ở cổ, nách - dấu hiệu kháng insulin

10

Suy giảm thị giác

11


Rối loạn cương dương
Tiểu đường ở giai đoạn đầu rất khó phát hiện nhưng có thể có những

triệu chứng lâm sàng như ở bảng 1.1. Khi xuất hiện một trong các triệu chứng
lâm sàng đã liệt kê trong bảng 1.1, người bệnh sẽ được tiến hành làm các xét
nghiệm đường huyết để xác định mức độ tiểu đường theo quy định của hiệp
hội tiểu đường Mỹ [69].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
1.1.3. Một số yếu tố nguy cơ và nguyên nhân làm tăng tiểu đường

Hình 1.1. Cơ chế gây nên tiểu đường týp 2 và yếu tố nguy cơ. A. Thói quen
sinh hoạt, B. Yếu tố di truyền, C. Hệ vi sinh vật đường ruột, D. Ảnh hưởng
của một số vitamin, E. Cơ chế bệnh sinh của tiểu đường týp 2 [78]
1.1.3.1. Yếu tố di truyền
Mặc dù, hiện nay chưa có bằng chứng được đưa ra để giải thích rõ ràng
về sinh lý bệnh tiểu đường nhưng yếu tố di truyền được xem là một trong
những nguyên nhân chính của bệnh này. Nghiên cứu của Kobberling chỉ ra
rằng: trên 40% người thân của bệnh nhân mắc tiểu đường týp 2 có thể bị tiểu
đường trong khi tỷ lệ này chỉ đạt 6% ở những người bình thường [60].
1.1.3.2. Thói quen sinh hoạt
Các thói quen sinh hoạt cũng là những yếu tố quan trọng liên quan tới
tiểu đường ví dụ như ngồi làm việc trong thời gian dài [81], không luyện tập
thể thao [51], hút thuốc [55] và uống rượu [47]. Nghiên cứu dịch tễ học gợi ý

rằng béo phì là yếu tố gây nguy cơ cao nhất gây nên tình trạng kháng insulin
và dẫn tới tiểu đường [54]. Theo thống kê của WHO năm 2011 chỉ ra rằng
trên 90% bệnh nhân tiểu đường có liên quan tới tình trạng thừa cân, trong khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
đó thừa cân là một bệnh lý liên quan chặt chẽ tới yếu tố di truyền [66]. Ngoài
ra, thành phần dinh dưỡng cũng được xem là một yếu tố làm tăng nguy có
phát triển tiểu đường, đã có một số nghiên cứu gợi ý rằng sử dụng thực phẩm
ít chất xơ, giàu chất béo có nguy cơ làm tăng đường huyết [60].
1.1.3.3. Hệ vi sinh vật đường ruột
Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, hệ vi sinh vật đường ruột có thể
là một nguyên nhân gây tiểu đường [47]. Các vi sinh vật đường ruột có vai trò
trong việc duy trì mối tương tác trong hệ đường ruột, nghiên cứu tương quan
toàn bộ hệ gen của vi sinh vật đường ruột gợi ý rằng bệnh nhân tiểu đường
týp 2 có sự mất cân bằng trong hệ vi sinh vật đường ruột đặc biệt suy giảm
của vi khuẩn sinh bytyrate [47], [67].
1.1.3.4. Ảnh hưởng của vitamin
Một số loại vitamin cũng có ảnh hưởng tới tiểu đường týp 2. Vitamin D
là loại vitamin được xem là có tiềm năng trong kiểm soát tiểu đường [63],
[67]. Đã có nghiên cứu gợi ý rằng khi những bệnh nhân tiểu đường sử dụng
vitamin D thường xuyên có nguy cơ làm tiến triển của tiểu đường nhanh hơn.
Bên cạnh vitamin D thì vitamin K bao gồm K1 (phylloquinone) và K2
(Menaquinone-4) là hai dạng hoạt động của vitamin K trong xương để duy trì
chất lượng của xương và kiểm soát biểu hiện một số gen trong xương [52],
[67]. Tuy nhiên, gần đây có bằng chứng gợi ý rằng vitamin K1 có vai trò điều
hòa glucose trong cơ thể, sử dụng vitamin K1 liều cao có thể hỗ trợ sự nhạy

cảm của tế bào với Insulin và nồng độ glucose máu [80].
1.1.4. Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường
1.1.4.1 Xét nghiệm đường niệu (Glucose nước tiểu)
Bình thường glucose sẽ được tái hấp thu gần như hoàn toàn tại ống
thận. Chỉ có khoảng 0,5 mmol/24h. Vì vậy, các xét nghiệm thông thường
không phát hiện được và coi như "Âm tính" [5], [14].
Ngưỡng của thận với glucose là 1,6-1,8 g/l (160-180 mg/dl) hay 8,9-10
mmol/l. Khi lượng đường trong máu vượt quá giá trị này, thận sẽ không hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
thu được hết và sẽ xuất hiện glucose trong nước tiểu [5], [14].
Ngày nay, phần lớn đều xét nghiệm glucose niệu bằng máy xét nghiệm
nước tiểu 10 hoặc 11 thông số. Nước tiểu sẽ được phản ứng với hoá chất trên
thanh test thử tạo màu. Đậm độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ glucose trong
nước tiểu và được đo bằng máy hoặc mắt thường. Xét nghiệm tương đối đơn
giản và nhanh [5], [17].
1.1.4.2. Định lượng glucose máu ngẫu nhiên
Theo WHO, một trong các tiêu chuẩn để chẩn đoán tiểu đường là xét
nghiệm đường máu tại thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dl (≥ 11,1 mmol/l) với
huyết tương hoặc ≥ 180 mg/dl (≥ 10,0 mmol/l) với máu toàn phần. Như vậy,
ta có thể tiến hành xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường tại thời điểm bất kỳ mà
không cần phải quan tâm đến bệnh nhân đã ăn hay chưa, đã ăn được bao lâu.
Nếu cứ thấy đường máu ≥ 11,1 mmol/l thì kết luận đái tháo đường. Tuy nhiên
nếu kết quả đường máu ở thời diểm bất kỳ mà < 7,8mmol/l thì cần làm thêm
nghiệm pháp tăng đường huyết để khẳng định [5].
- Cách 1: Lấy máu ly tâm tách huyết tương và xét nghiệm trên các hệ

thống máy hóa sinh bán tự động hoặc tự động.
- Cách 2: Sử dụng các máy đo đường huyết cá nhân để đo ngay máu
toàn phần từ mao mạch.
Để đảm bảo tính chính xác nên dùng cách 1. Ngoài ra còn có phương
pháp enzym dùng để xét nghiệm đường máu.
1.1.4.3. Định lượng glucose máu lúc đói
Đây là xét nghiệm phổ biến hay dùng nhất hiện nay để chẩn đoán tiểu
đường. Bình thường glucose huyết tương khi đói khoảng 4,4 -5,0 mmol/l. Nếu
như xét nghiệm thấy đường máu lúc đói (sau ăn 8h) ≥ 126 mg/dl, (≥ 7,0
mmol/l) ở 2 lần xét nghiệm gần nhau thì được coi là tiểu đường [5].
1.1.4.4. Xét nghiệm glucose máu sau ăn 2 giờ
Xét nghiệm định lượng glucose sau ăn 2h. Xét nghiệm được thực hiện
bằng cách lấy máu bệnh nhân sau khi bệnh nhân ăn được 2h. Bữa ăn của bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
nhân sẽ có khoảng 100g carbonhydrat và các chất dinh dưỡng khác. Nếu xét
nghiệm đường máu sau ăn của bệnh nhân 2h thấy kết quả nồng độ glucose
trong huyết tương ≥ 11,1 mmol/l thì sẽ được coi là có dấu hiệu của bệnh tiểu
đường, còn nếu nồng độ glucose < 6,7 mmol/l được coi là bình thường. Tuy
nhiên, xét nghiệm này hiện nay ít được sử dụng vì: Khó kiểm soát được thành
phần bữa ăn của bệnh nhân. Có người ăn nhiều glucid (cơm), có người ăn
nhiều chất sơ (rau), nhiều đạm (thịt)… thì nồng độ glucose cũng sẽ khác
nhau, khó kiểm soát chính xác thời gian của bữa ăn, khó kiểm soát sự hấp thu
thức ăn. Có những bệnh nhân khả năng hấp thu nhanh, có những bệnh nhân
khả năng hấp thu chậm vì vậy lượng đường trong máu sẽ khác nhau [5].
1.1.4.5. Nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống

Nghiệm pháp này rất có giá trị và được dùng để khẳng định ở những
bệnh nhân có nồng độ glucose huyết tương > 6,4 mmol/l nhưng < 7,0 mmol/l.
Nghiệm pháp được tiến hành như sau: Lấy máu để định lượng glucose trước
uống (lúc đói) [5], [14].
Cho bệnh nhân uống 75g glucose hòa trong nước trong vòng 5 phút.
Trẻ em uống 1,75g/kg cân nặng.
Lấy máu bệnh nhân định lượng lại nồng độ glucose tại các thời điểm
30, 60, 90 và 120 phút sau uống. Nếu kết quả định lượng glucose ở thời điểm
120 phút và một thời điểm nào đó trong các điểm 30’, 60’ và 90’ mà ≥ 11,1
mmol/l thì được chẩn đoán là tiểu đường. Vì ở người bình thường thì sau khi
uống glucose máu sẽ tăng lên đạt khoảng 8,3 mmol/l (150gm/dl) sau đó hạ
xuống dần và trở về bình thường sau 3h. Còn ở người tiểu đường thì nồng độ
glucose máu sẽ tăng cao ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) và hạ xuống một cách
chậm hơn [5],[14].
Trong xét nghiệm này để đảm bảo kết quả xét nghiệm được chính xác
cần lưu ý một số điểm:
- Bệnh nhân không hoặc đang sử dụng các loại thuốc nhóm
glucocorticoid, thuốc lợi tiểu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
- Bệnh nhân ăn uống, hoạt động bình thường 3 ngày trước khi tiến hành
thử nghiệm.
- Nghiệm pháp được tiến hành sau khi bệnh nhân đã nhịn ăn được tối
thiểu 8-10h.
- Trong quá trình tiến hành thử nghiệm bệnh nhân nghỉ ngơi tại chỗ,
tránh vận động.

1.1.4.6. Nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường tiêm tĩnh mạch
Nghiệm pháp này không phổ biến và ít dùng vì gây cảm giác sợ cho
bệnh nhân, nghiệm pháp được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân kém
hấp thu hoặc không có khả năng dung nạp glucose bằng đường uống. Sẽ được
tiến hành bằng các tiêm glucose tĩnh mạch với liều lượng 0,5g/kg thể trọng.
Sau khi tiêm tiến hành lấy máu và định lượng lại glucose 10 phút - 1 lần trong
vòng 60 phút [17].
1.2. Các biến chứng nguy hiểm của tiểu đường
Nguy hiểm liên quan tới nhiều cơ quan trong cơ thể. Một số biến chứng
nguy hiểm của tiểu đường được minh họa ở hình 1.2 [16].

Hình 1.2 Các biến chứng nguy hiểm của tiểu đường
Tiểu đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mãn tính.
1.2.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn
mê nhiễm kiềm và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến chứng
nguy hiểm [8], [19].
1.2.2 Biến chứng mạn tính
1.2.2.1 Biến chứng tim - mạch
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường là biến chứng thường gặp và
nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các
nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh

mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Người tiểu đường có bệnh tim
mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình
thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75% tử
vong ở người bệnh tiểu đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim
là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến hành trên 353
bệnh nhân tiểu đường týp 2 là người Mỹ gốc Mehico trong 8 năm thấy có 67
bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành [46].
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân tiểu đường gấp đôi so với người bình
thường. Trong tiểu đường týp 2 có 50% tiểu đường mới được chẩn đoán có
tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người tiểu đường týp 2 thường kèm theo các
rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [38], [46].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân tiểu đường gấp 1,5 - 2
lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
tiểu đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [10].
1.2.2.2. Biến chứng thận
Biến chứng thận do tiểu đường là một trong những biến chứng thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do tiểu đường khởi phát
bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ
tích tụ trong máu.
Bệnh thận do tiểu đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận
giai đoạn cuối. Với người tiểu đường týp 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh
thận rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20

năm sẽ có khoảng 75% số bệnh nhân trên, cần chạy thận lọc máu chu kỳ. Khả
năng diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân tiểu đường týp 2 ít
hơn so với bệnh nhân tiểu đường týp 1, song số lượng bệnh nhân tiểu đường
týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối chủ
yếu là bệnh nhân tiểu đường týp 2.
Để theo dõi bệnh thận tiểu đường có thể định lượng micro albumin
niệu, đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/ 24 giờ. Ngày nay, nhiều
phòng xét nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước
tiểu qua đêm.
Tại Việt Nam, theo một điều tra năm 1998, tỷ lệ có microalbumin niệu
dương tính khá cao chiếm 71% trong số người mắc bệnh tiểu đường týp 2 [10].
1.2.2.3. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân tiểu đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường, có
liên với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo dài. Đục thuỷ
tinh thể ở người tiểu đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn người không tiểu
đường [3], [12]. Bệnh lý võng mạc tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu của
mù ở người 20 - 60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch,
ở giai đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu
với thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù lòa. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết
bệnh nhân tiểu đường týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân tiểu đường týp 2 có
bệnh lý võng mạc do tiểu đường. Nghiên cứu của Đặng Văn Hòa tại Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên cho thấy 52,94% bệnh nhân bị đục
thuỷ tinh thể, 22,94% bệnh nhân bị bệnh võng mạc tiểu đường [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
1.2.2.4. Bệnh thần kinh do tiểu đường

Bệnh thần kinh do tiểu đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng 30%
bệnh nhân tiểu đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh tiểu đường
týp 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh thần
kinh do tiểu đường được chia thành: viêm đa dây thần kinh ngoại biên, bệnh
đơn dây thần kinh tọa, thần kinh trụ. Rối loạn cảm giác sâu, mất phản xạ gân
xương, đặc biệt là gân gót. Bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động
gốc chi, liệt một số cơ: Cơ mô cái, cơ giữa và cơ duỗi chi dưới [8].
1.2.2.5. Ung thư liên quan tới tiểu đường
Nghiên cứu dịch tễ của tiểu đường gợi ý rằng bệnh nhân tiểu đường có
nguy cơ mắc một số ung thư như ung thư gan, ung thư thận, ung thư bàng
quang, ung thư vú, ung thư trực tràng [58].
1.2.2.6. Một số biến chứng khác
* Bệnh lý bàn chân do tiểu đường
Bệnh lý bàn chân tiểu đường ngày càng được quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân tiểu đường do sự phối hợp của tổn thương
mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng
cao. Một thông báo của WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15% số người
mắc bệnh tiểu đường có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người phải
nhập viện do nguyên nhân bị loét chân. Bệnh nhân tiểu đường phải cắt cụt chi
dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị tiểu đường, chiếm 45 - 70% tổng
số các trường hợp cắt cụt chân [5].
Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân tiểu đường của Việt
Nam cũng khá cao, khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân tiểu
đường [19].
* Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân tiểu đường
Bệnh nhân bị tiểu đường thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm
khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan
như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
hơi, nhiễm nấm [42].
* Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân tiểu đường
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành
phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch,
làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng
mạch máu khác. Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay từ khi
tỷ lệ các thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi [27].
Ngoài ra, bệnh nhân tiểu đường dễ mắc các biến chứng như: Răng
(viêm lợi, rụng răng); Phổi (có thể nặng là áp xe phổi); Hôn mê (do tăng
đường huyết) [20].
1.3. Tình hình bệnh tiểu đường trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây, tỷ lệ tiểu đường gia tăng mạnh mẽ trên toàn
cầu, WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng này trên toàn thế giới .
Bảng 1.2. Tình hình bệnh tiểu đường trên thế giới [74]
Khu vực

Tỷ lệ(%)

Số lượng ( Triệu người)

1980

2014

1980


2014

Châu Phi

3,1

7,1

4

25

Châu Mỹ

5

8,3

18

62

Đông Địa Trung Hải

5,9

13,7

6


43

Châu Âu

5,3

7,3

33

64

Đông Nam Á

4,1

8,6

17

96

Tây Thái Bình Dương

4,4

8,4

29


131

Tổng

4,7

8,5

108

422

Năm 1992, ở Pháp tác giả Marie Laure Auciaux và cộng sự ước tính có
khoảng 2 triệu người tiểu đường týp 2 [73].
Ở Mỹ, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, bệnh tiểu đường tăng
14% trong hai năm từ 18,2 triệu người (2003) lên 20,8 triệu người (2005) [73].
Tỷ lệ tiểu đường ở châu Á cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Đông Nam Á (5,3%). Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh tiểu đường nhanh
chóng do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di dân từ khu vực nông thôn ra thành
thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối sống công nghiệp, giảm hoạt động
chân tay, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và chế độ ăn không cân đối, nhiều
cholesterol [73].
1.3.2. Tại Việt Nam

Năm 2002, theo điều tra trên phạm vi toàn quốc ở lứa tuổi từ 30 - 64
của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ mắc tiểu đường chung cho cả nước
là 2,7%, ở các thành phố 4,4%, vùng đồng bằng ven biển 2,2% và miền núi
2,1% [32].
Nghiên cứu của các tác giả Lê Minh Sứ tại Thanh Hóa; Vũ Huy Chiến
tại Thái Bình, Hồ Văn Hiệu tại Nghệ An cho tỷ lệ mắc tiểu đường lần lượt là
4%; 4,3% và 3% [11].
Nghiên cứu của Lê Cảnh Chiến tại Tuyên Quang; Hoàng Thị Đợi,
Nguyễn Kim Lương tại Thái Nguyên cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao
hơn nam, ở nhóm ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động thể lực nhiều
[1],[10].
Tại Thái Nguyên, số bệnh nhân tiểu đường ngày một tăng nhưng nhiều
người khi được phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn, có nhiều biến chứng. Từ
tháng 3 năm 2006 tại khoa Nội – Trung tâm Y tế huyện Đồng Hỷ - Thái
Nguyên, đã tiếp nhận nhiều bệnh nhân điều trị nội trú với các biến chứng khác
nhau trong đó chủ yếu là biến chứng thận. Tỷ lệ bệnh tiểu đường chiếm khoảng
3,7% - 5,2% tổng số bệnh nhân điều trị tại khoa trong hai năm 2007 – 2008.
Tại Trung tâm Y tế Đồng Hỷ - Thái Nguyên những năm gần đây bệnh
nhân tiểu đường đến điều trị ngày một tăng, số lượng bệnh nhân biến chứng
cũng tăng theo cấp số cộng đặc biệt những bệnh nhân gặp biến chứng thận
chiếm số đông. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về đặc điểm
cận lâm sàng của bệnh cũng như nghiên cứu về các yếu tố liên quan tới sự
phát triển của bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×