Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận tại công ty TNHH MTV cảng chân mây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.81 KB, 63 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lí do chọn đề tài
Đã từ lâu, ngành dịch vụ kho vận ln chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các
ngành dịch vụ cảng biển. Trên thế giới hiện nay, dịch vụ kho vận luôn đi kèm với sự
phát triển cảng biển, một cảng biển phát triển là một cảng biển có đầy đủ hệ thống các
dịch vụ cảng biển đi kèm một cách hiện đại và hiệu quả. Tại Việt Nam, xác định được
ưu thế về địa hình và điều kiện thiên nhiên, Đảng và Chính Phủ đã đưa ra nhiều chủ
trương, định hướng phát triển cảng biển và các dịch vụ đi kèm một cách hợp lý nhằm đạt
hiệu quả cao. Tuy nhiên cho tới nay, hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn đang ở trong tầm
thấp của thế giới, các dịch vụ cảng biển vẫn chưa ổn định và thiếu dây chuyền công nghệ
hiện đại.
Ngày nay, dịch vụ được nhắc đến như một ngành công nghiệp tiềm năng trong
tương lai, dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống các ngành trong nền kinh tế.
Dịch vụ vận tải là một loại hình dịch vụ đặc thù, là một khâu trong quá trình đưa hàng
hóa từ tay người bán đến tay người tiêu dùng. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc phát
triển kinh tế đất nước.
Bên cạnh dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận, lưu kho, bến bãi là một trong những
loại hình dịch vụ được các hệ thống cảng biển và cơng ty logistics cung cấp cho khách
hàng của mình. Các loại hình dịch vụ trên ln chiếm tỷ trọng lớn về mặt doanh thu
hằng năm cho các doanh nghiệp. Những dịch vụ này đóng vai trị thực hiện các hoạt
động đảm bảo q trình đưa hàng hóa đến các phương tiện trung gian rồi cung cấp cho
người tiêu dùng mà vẫn đảm bảo về mặt số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động của những dịch vụ
này để đảm bảo hoạt động dịch vụ được cung cấp tốt nhất cho khách hàng của mình,
trong một thị trường năng động và đầy tính cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp nào
đảm bảo được uy tín chất lượng dịch vụ doanh nghiệp cam kết thực hiện, doanh nghiệp
đó sẽ dễ dàng nắm giữ được khối lượng thị phần lớn trong hệ thống ngành dịch vụ này.
Tại Việt Nam, với ưu thế hơn 3300km bờ biển, hệ thống các cảng biển được xây


dựng xuyên suốt trải dài theo dọc bờ biển ở mỗi tỉnh thành. Ở mỗi tỉnh thành đều có
chiến lược xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển riêng nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp tỉnh nhà. Với ưu thế, nằm ở trung tâm của cả
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

nước, tỉnh Thừa Thiên Huế nhận định được ưu thế của mình để chú trọng phát triển hệ
thống cảng biển gồm Cảng Thuận An và Cảng Chân Mây. Với vị trí nằm trên trục hành
lang kinh tế Đông – Tây trải dài ở 4 quốc gia: Mianma, Thái Lan, Lào và Việt Nam,
đồng thời là cửa ngõ quan trọng tiếp nối các khu kinh tế trọng điểm miền Trung, Cảng
Chân Mây có vị thế để trở thành cảng trung chuyển hàng hóa lớn của miền Trung và cả
nước, do vậy, các dịch vụ đi kèm tại cảng Chân Mây cần được chú trọng và phát triển để
bắt kịp theo sự đi lên của kinh tế quốc gia và tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận định được tầm quan trọng và sự phức tạp của
hoạt động dịch vụ kho vận, qua thời gian thực tập tại phòng giao nhận – kho hàng công
ty TNHH MTV Cảng Chân Mây, tôi xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động kinh doanh
dịch vụ kho vận tại công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện hướng vào những mục tiêu như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh dịch vụ
kho vận.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận, lưu
kho, vận chuyển hàng hóa tại cơng ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
kho vận tại công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ hệ thống dịch vụ giao nhận, lưu kho và vận tải tại công ty TNHH MTV
Cảng Chân Mây.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại Xí nghiệp cung ứng dịch vụ và Phịng giao nhận kho hàng của
công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.
- Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành với những hoạt động dịch vụ kho vận tại
công ty trong thời gian từ năm 2008- 2010.
1.4 Phương pháp nghiên cứu

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu về hoạt động kho vận tại công ty
TNHH MTV Cảng Chân Mây từ năm 2008-2010, số liệu về tình hình hoạt động kinh
doanh, nguồn nhân lực của công ty trong 3 năm.
- Phân tích và xử lí thơng tin thu thập: Thông tin được thu thập thông qua các số liệu
kho vận tại công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.
- Phương pháp thống kê các số liệu thu thập được, từ đó phân tích và xử lý số liệu
thành các nhóm theo yêu cầu của đề tài.
- Phương pháp so sánh số liệu qua các năm: Đây là phương pháp được ứng dụng
nhiều trong phân tích hệ thống các chỉ tiêu. Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều

kiện có thể thể so sánh được của các chỉ tiêu (thống nhất về khơng gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính tốn). Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian
hoặc không gian. Kỳ phân tích là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Trong đề tài này,
phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các số liệu để từ đó nhận định và xem xét
sự thay đổi của các số liệu qua 3 năm, từ đó đưa ra các đánh giá phù hợp.
1.5 Kết cấu đề tài:
Trên cơ sở giải quyết các mục tiêu đã đề ra ở trên, nội dung của đề tài gồm 3
phần :
 Phần 1: Đặt vấn đề
 Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
• Chương 1:

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

• Chương 2:

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ

giao nhận kho hàng tại cơng ty TNHH MTV Cảng Chân Mây.
• Chương 3:

Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động giao nhận kho vận của công ty trong thời gian tới.
 Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 3



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động dịch vụ kho vận.
1.1.1 Hoạt động dịch vụ kho vận là gì?
1.1.1.1 Dịch vụ và dịch vụ kho vận.
a. Dịch vụ:
Dịch vụ là một khái niệm kinh tế hiện nay đang được các nhà nghiên cứu kinh tế và
quản lí quan tâm để đưa ra thống nhất về định nghĩa của nó. Tuy nhiên, thật khó để đưa
ra chính xác định nghĩa mà đúng với thực tế của loại hình kinh tế này. Đã có rất nhiều
khái niệm về dịch vụ được xem xét.
Có tác giả lại cho rằng: Dịch vụ là ngành kinh tế lớn thứ 3 trong nền kinh tế quốc
dân. Dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản xuất xã hội, ngoài hai lĩnh sản xuất vật chất lớn
là ngành công nghiệp và nông nghiệp ra, các ngành cịn lại đều là ngành dịch vụ.
Có tác giả lại cho rằng: dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả
của chúng khơng tồn tại dưới dạng hình thái vật phẩm. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên
tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế- xã
hội; mơi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và tồn thế giới nói chung.
Có tác giả lại định nghĩa: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để
trao đổi , chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. việc thực hiện
dịch vụ có thể gắn liền hoặc khơng gắn liền với sản phẩm vật chất.
Các định nghĩa trên về dịch vụ đều đúng, sự khác nhau của các định nghĩa là do các
tác giả khái quát dưới các góc độ khác nhau. Việc hiểu dịch vụ theo nghĩa rộng hay theo
nghĩa hẹp tùy theo đối tượng vào tính chất và phạm vi của dịch vụ, tùy thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và mối quan hệ trong doanh nghiệp hay toàn nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, thể định nghĩa dịch vụ một các nói chung nhất là: Dịch vụ là những hoạt

động có ích của con người tạo ra những “sản phẩm” dịch vụ, khơng tồn tại dưới hình
thái sản phẩm, khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thõa mãn đầy đủ, kịp
thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của con người.
b. Dịch vụ kho vận
Dịch vụ kho vận là một hoạt động bao gồm nhiều hoạt động dịch vụ xen kẽ nhau
trong tổng thể hoạt động dịch vụ Logistics. Nó bao gồm các hoạt động dịch vụ giao
nhận, vận tải, kho bãi và đại lí vận tải, cũng như các hoạt động liên quan đến các dịch vụ

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, bảo hiểm hàng hóa, thanh tốn hàng hóa,
thu thập các chứng từ liên quan.
1.1.1.2 Tổng quan về giao nhận
a. Khái quát chung về giao nhận (Freight forwarding):
Theo “Quy tắc mẫu của liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA) về dịch
vụ giao nhận”: Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến
hàng hố.
Theo luật thương mại Việt Nam thì giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng
cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao

nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ
một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
b. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển.
b.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng.
b.1.1 Cơ sở pháp lý:
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp
luật quốc tế, Việt Nam....
- Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng
hố ....
Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải; Các
loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thơng tư

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

-Bộ luật hàng hải 1990
-Luật thương mại 1997
-Nghị định 25CP, 200CP,330CP
-Quyết dịnh của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106 (23/8/1997) liên

quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt Nam.
b.1.2 Nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại
các cảng biển Việt Nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp
đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
- Ðối với những hàng hố khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có thể do các
chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu)
(quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ
thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp
dỡ, thanh tốn các chi phí có liên quan.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường hợp
chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải trả các
lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng bằng
phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hố khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những
chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục
trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
b.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK
b.2.1 Nhiệm vụ của cảng:
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng
Hợp đồng có hai loại:
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 6



Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận.
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản
hàng hoá.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được uỷ thác.
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để
bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá trình
giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu có
biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng khơng có lỗi.
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hố trong các trường hợp sau:
+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên
vẹn
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hố sai hoặc khơng rõ
(dẫn đến nhầm lẫn mất mát).
b.2.2 Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng
- Tiến hành giao nhận hàng hố trong trường hợp hàng hố khơng qua cảng hoặc tiến
hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hố với cảng
- Cung cấp cho cảng những thơng tin về hàng hoá và tàu
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:

* Ðối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại lý tàu
biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung cấp
8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
* Ðối với hàng nhập khẩu:
+ Lược khai hàng hoá
+ Sơ đồ xếp hàng
+ Chi tiết hầm tàu ( hatch list)
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng.
Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong q trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên
có liên quan.
- Thanh tốn các chi phí cho cảng.
b.2.3 Nhiệm vụ của hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.

- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hố, ngoại hối, tiền Việt Nam qua
cảng biển.
b.3 Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển.
b.3.1 Ðối với hàng xuất khẩu.
b.3.1.1. Ðối với hàng hố khơng phải lưu kho bãi tại cảng.
Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong nước để
xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ khơng qua các kho của cảng. Từ kho
riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp cho tàu. Các
bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành
- Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu
+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...
+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu
+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng
+ Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải
theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tàu và ghi
vào tally sheet (phiếu kiểm kiện).
+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hố xếp lên tàu (là cơ sở để
cấp vận đơn). Biên lai phải sạch.
+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng

dâú.
+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định
+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hố
(nếu cần).
+ Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có).
b.3.1.2. Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương
(hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao
hàng cho tàu.
* Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản
hàng hoá với cảng
- Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ:
+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list)
+ Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp ( shipping order) nếu cần.
+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)
- Giao hàng vào kho, bãi cảng.
* Cảng giao hàng cho tàu:
- Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có....
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR (notice of ready).
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân


+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải nếu cần
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao
hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào bản tổng kết hàng
(Tally Report), cuối ngày phải ghi vào bản tường thuật hằng ngày (Daily Report) và khi
xếp xong một tàu, ghi vào bản kết thúc xếp dỡ (Final Report). Phía tàu cũng có nhân
viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân
viên của công ty kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lơ hoặc tồn tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó
(Mate’e Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L).
- Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao
nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho
ngân hàng để thanh tốn tiền hàng. Nếu thanh tốn bằng L/C thì bộ chứng từ thanh tốn
phải phù hợp một cách máy móc với L/C và phải phù hợp với nhau và phải xuất trình
trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thơng báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hố (nếu
cần).
- Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho....
- Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.
b.3.2 Ðối với hàng nhập khẩu:
b.3.2.1.Ðối với hàng khơng phải lưu kho, bãi tại cảng.
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao
nhận trực tiếp với tàu.
- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải
trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng
như:
+ Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu
về những tổn thất xảy sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất khơng rõ rệt.
+ Bản kết tốn nhận hàng với tàu (ROROC).
+ Biên bản giám định.
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm
hố. Nếu hàng khơng có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho.
- Làm thủ tục hải quan.
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá.
b.3.2.2. Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng:
* Cảng nhận hàng từ tàu:
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng
lập).

- Ðưa hàng về kho bãi cảng
* Cảng giao hàng cho các chủ hàng:
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order). Hãng tàu
hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hố đơn và phiếu đóng gói đến
văn phịng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản
D/O.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ
phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:
. Tờ khai hàng NK
. Giấy phép nhập khẩu
. Bản kê chi tiết
. Lệnh giao hàng của người vận tải
. Hợp đồng mua bán ngoại thương
. Một bản chính và một bản sao vận đơn
.Giấy chứng nhận xuất xứ

. Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có
. Hố đơn thương mại
+ Hải quan kiểm tra chứng từ
+ Kiểm tra hàng hố
+ Tính và thông báo thuế.
+ Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vịng 30 ngày) và
xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra
khỏi cảng và chở về kho riêng của chủ hàng.
1.1.1.3 Vận tải
a. Khái quát chung về vận tải
Trong các nhu cầu của xã hội, nhu cầu được di chuyển bản thân, sản phẩm lao động
và công cụ sản xuất về mặt không gian và thời gian là một nhu cầu tất yếu không thể
thiếu. Theo nghĩa rộng, vận tải là một quy trình kĩ thuật của bất kì sự di chuyển vị trí nào
của vật phẩm và con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp, vận tải chỉ bao gồm những sự di
chuyển của vật phẩm và con người khi thõa mãn đồng thời hai tính chất: là một hoạt

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 12


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

động sản xuất vật chất đặc biệt và là một hoạt động kinh tế độc lập. Để giải thích tại sao
vận tải lại là một hoạt động sản xuất vật chất đặc biệt, chúng ta có những lí do sau:
- Vận tải là một ngành có cơng cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
- Sản xuất trong ngành vận tải là một quá trình tác động làm thay đổi về mặt không
gian của đối tượng chuyên chở.

- Sản phẩm của vận tải là vơ hình, và sản xuất trong ngành vận tải là không tạo ra sản
phẩm mới
- Sản phẩm vận tải khơng tồn tại độc lập ngồi q trình sản xuất ra nó
- Sản phẩm trong ngành vận tải khơng có thể dự trữ (đây là một hoạt động dịch vụ).
b. Vai trò của vận tải đối với nền kinh tế quốc dân
Ngành giao thông vận tải (GTVT) là một trong những ngành kinh tế kĩ thuật quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Một măt, ngành GTVT có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu
chuyên chở của toàn bộ nền kinh tế- xã hội và ngành GTVT cũng sáng tạo ra một phần
đáng kể trong tổng sản phẩm trong nước và thu nhập quốc dân. Mặt khác, ngành GTVT
lại là một thị trường tiêu thụ rất lớn các sản phẩm của các ngành kinh tế kĩ thuật khác.
- GTVT là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã
hội được liên tục thông qua việc vận chuyển cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm và lao động phục vụ sản xuất.
- GTVT giúp cho quá trình lưu thơng hàng hóa được thực hiện và được phân phối
đến nơi tiêu thụ và người tiêu dùng. Bên cạnh đó, GTVT giúp cho q trình giao lưu văn
hóa được mở rộng, trao đổi hàng hóa được phát triển giữa các quốc gia.
- GTVT đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân. Nó góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân. Bên cạnh đó, GTVT góp phần
khắc phục tình trạng phát triển không đồng đều giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng
đồng bằng và miền núi, hải đảo.
- GTVT góp phần tăng cường khả năng quốc phịng, giữ gìn an ninh xã hội và bảo vệ
đất nước.
1.1.1.4 Kho bãi, Bốc xếp và Lưu kho.
a. Khái quát chung về kho bãi:
a.1 Khái niệm:

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 13



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

Kho bãi là một phần của hệ thống Logistics, nơi cất giữ những sản phẩm như nguyên
vật liệu thô, bán thành phẩm, thành phẩm,… trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm
đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, và cung cấp thơng tin về tình trạng, điều
kiện và cách sắp xếp của hàng hóa được cất giữ.
a.2 Chức năng của kho bãi:
Kho bãi có thể sử dụng để hỗ trợ sản xuất, để ghép đồng bộ các sản phẩm từ các nhà
máy khác nhau để giao cho khách hàng; tách các lô hàng lớn hoặc chia một khối lượng
lớn thành các lô hàng nhỏ để thõa mãn nhu cầu của một số khách hàng; và kết hợp hoặc
gom nhiều lô hàng nhỏ thành lô hàng với khối lượng lớn hơn. Nhà kho được sử dụng
như một nơi trung chuyển hơn là một nơi giữ hàng như trước đây. Do vậy kho bãi có
các chức năng chính sau:
- Trong các hoạt động hỗ trợ sản xuất, nhà kho có vai trị như đầu vào hợp nhất của
các biên nhận vật tư từ các nhà cung cấp. Hàng hóa sẽ được cất giữ trong kho và giao
cho nhà máy sản xuất khi có nhu cầu. Kho nguyên vật liệu thường nằm ngay trong nhà
máy, nên việc cung cấp hàng rất nhanh chóng, thuận lợi. Nhờ có kho đảm bảo được vật
tư, hỗ trợ cho sản xuất được tiến hành liên tục nhịp nhàng, cho ra những sản phẩm đúng
chất lượng, đủ số lượng , đáp ứng kịp thời cho thị trường, đúng thời gian.
- Từ một khối lượng đầu ra lớn, nhà kho được sử dụng để tổng hợp hàng hóa, hoặc
chia tách hàng hóa. Mỗi nhà máy chỉ sản xuất một phần của tổng sản phẩm cung cấp cho
công ty. Vận chuyển thường là với khối lượng lớn (TL hoặc CL) đến kho trung tâm, nơi
mà khách hàng đặt hàng cho nhiều sản phẩm được kết hợp hoặc ghép đồng bộ tại đó rồi
vận chuyển.
- Quản lý vận chuyển có thể là cả hệ thống cung cấp vật chất và hệ thống phân phối
vật chất. Trong trường hợp của cung cấp vật chất, những đơn đặt hàng nhỏ từ một số nhà
cung cấp có thể được vận chuyển đến kho gom hàng gần nguồn cung ứng; bằng cách

này người sản xuất có thể đạt được nguyên toa xe hoặc toa tàu để vận chuyển về nhà
máy, đây là cách thông thường cho khoảng cách lớn từ nhà kho. Kho hàng được đặt ở vị
trí gần nguồn cung ứng, vì vậy phương thức giao không nguyên xe chỉ áp dụng cho một
đoạn đường ngắn, và khối lượng được sử dụng cho đoạn đường dài từ nhà kho đến nhà

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

máy. Tại kho của công ty, hàng được tập trung từ nhiều nhà cung cấp thành một lô hàng
lớn để cung cấp cho khách hàng.
- Kho tách hàng là nơi nhận khối lượng hàng chuyên chở lớn của sản phẩm từ một
nhà máy sản xuất. Một số đơn đặt hàng được kết hợp thành một khối vận chuyển đơn lẻ
từ nhà máy đến kho tách hàng. Khi kho hàng đã nhận hàng, tại đây sẽ tiến hành tách lơ
hàng lớn đó thành những lô hàng nhỏ hơn phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Sau đó
vận chuyển đến khách hàng bằng phương thức giao không nguyên xe(LTL).
b. Bốc xếp và lưu kho:
Bốc xếp là một chuỗi hoạt động với sự hỗ trợ bởi nhiều phương tiện nhằm đưa hàng
hóa vào kho bãi bằng nhiều hình thức khác nhau. Có nhiều hình thức bốc xếp khác nhau
trong đó một nội dung quan trọng đó là sự bảo đảm chất lượng và số lượng hàng hóa
trong q trình bốc xếp. Bên cạnh đó, kĩ thuật bốc xếp hàng hóa cần sự kinh nghiệm và
chuyên môn của đội ngũ kĩ thuật công nhân bốc xếp. Sự thận trọng bao giờ cũng là cách
để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đảm bảo uy tín và trách nhiệm trên thị trường.
Lưu kho là một hoạt động nhằm mục đích bảo quản hay dự trữ hàng hóa. Nhằm đảm
bảo cho q trình sản xuất hay tái sản xuất có đủ nguyên nhiên liệu, thành phẩm, bán
thành phẩm cần thiết phục vụ q trình lưu thơng hàng hóa.

Có nhiều hình thức và phương pháp lưu kho khác nhau mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn phục vụ cho khách hàng của mình. Đồng thời, mỗi chủng loại hàng hóa lại được
lưu kho theo những tiêu chuẩn khác nhau. Nhằm đảm bảo tốt nhất cho hàng hóa được
đúng chất lượng và đủ số lượng.
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận.
1.1.2.1 Chỉ tiêu về doanh thu:
Chỉ tiêu về doanh thu là một chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả công việc kinh doanh
của một cơng ty dựa trên số liệu về tồn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Đối với công ty chuyên về lĩnh vực giao nhận, doanh thu chủ yếu thu
được từ các công việc dịch vụ: dịch vụ cho thuê kho bãi, dịch vụ vận tải, dịch vụ lưu
kho, vv..vv.., bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn cũng đóng góp đáng kể vào doanh thu cho
doanh nghiệp kho vận. Do vậy, có thể nói doanh thu của một doanh nghiệp có được từ
nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại, điều đó đều được xuất phát từ các chính
sách hợp lí của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Chỉ tiêu về chi phí.
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

Chỉ tiêu chi phí là một chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. chỉ tiêu này dựa vào số tiền doanh nghiệp
phải bỏ ra cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu về một khoản doanh thu lớn
hơn số tiền doanh nghiệp bỏ ra. Đối với doanh nghiệp vận tải và giao nhận, chỉ tiêu chi
phí bao gồm các hoạt động doanh nghiệp bỏ ra hỗ trợ chi phí như chi phí xăng dầu cho
vận tải, chi phí cho công nhân bốc xếp, công nhân vận tải, chi phí th xe ngồi (trong

trường hợp doanh nghiệp khơng có đủ số phương tiện làm hàng)…..do đó, chỉ tiêu này
ln được các doanh nghiệp xem xét cẩn trọng nhằm có các chính sách tiết kiệm phù
hợp chi phí nhằm nâng cao hoạt động cho doanh nghiệp.
1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động kho vận trong nền kinh tế thị trường
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và
liên quan mật thiết tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây là một loại hình
dịch vụ thương mại khơng cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại một nguồn lợi tương
đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều hành trên cơ sở tận dụng hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện có. Trong xu thế quốc tế hố đời sống như hiện nay thì hoạt
động giao nhận kho vận càng có vai trị quan trọng. Điều này thể hiện ở:
- Đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước
khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng
tức là hàng được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho q trình vận chuyển
đó được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức là hàng hoá tới tay người mua, cần phải thực
hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan tới chuyên chở như: đưa hàng ra cảng,
làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi
tàu và giao cho người nhận. . . tất cả những cơng việc đó là nghiệp vụ của người giao
nhận. Như vậy, trước tiên nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn
tại và phát triển của thương mại quốc tế.
- Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hố lưu thơng nhanh chóng, an tồn,
tiết kiệm mà khơng cần có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận
hàng.
- Giúp người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ vòng quay của các phương tiện vận tải;
tận dụng một cách tối đa và có hiệu quả dung tích, trọng tải của các phương tiện vận tải,
các công cụ vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 16



Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

- Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt động kinh
doanh của họ.
- Góp phần giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí
khơng cần thiết khác như: chi phí xây dựng kho hàng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng kho
hàng, bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân cơng.
1.2. Cơ sở thực tiễn hoạt động kho vận trên thế giới và tại Việt Nam
Trên thế giới hiện nay, nhất là ở các nước phát triển, hệ thống cảng biển đã phát
triển vượt bậc, những ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển cảng biển và hệ thống
giao thông đường biển càng làm cho ngành kinh tế biển ngày càng được các quốc gia
xem như là ngành phát triển kinh tế chính của đất nước. Một số ví dụ điển hình là các
quốc gia như Vương Quốc Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kì, Nhật Bản…..ở các quốc gia đó,
các cảng ln có lượng hàng hóa giao nhận luân phiên với số lượng lớn như cảng
Rotterdam (Hà Lan) là 300 triệu tấn/năm hay ở cảng Kobe (Nhật Bản) là 136 triệu
tấn/năm (số liệu năm 1998, theo giáo trình Vận tải trong ngoại thương- NXB GTVT Hà
Nội, năm 2003)… Tuy nhiên, để đạt được các con số về lượng hàng hóa xếp dỡ hay
giao nhận, cần phải kể đến sự hoạt động tích cực và định hướng phát triển cảng biển của
ban lãnh đạo các cảng biển trong hoạt động giao nhận, kho vận. Các hoạt động dịch vụ
này đem lại lợi nhuận lớn cho các cảng giúp các cảng biển luôn đủ tiềm lực để phát triển
trong tương lai. Tại Việt Nam trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đang có
những định hướng phát triển cụ thể các cảng biển tại Việt Nam với mục tiêu đưa ngành
kinh tế biển ngang tầm khu vực, số lượng hàng hóa giao nhận hằng năm đạt được con số
2300 triệu tấn/ năm vào năm 2030. Tuy nhiên nhiều bài học của các quốc gia đi trước
luôn là những kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trên con đường phát triển thành một
đất nước công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ cảng biển.
1.3. Tóm tắt chương 1

Hoạt động kinh doanh kho vận là một hoạt động chính của các hệ thống cảng biển
hiện nay. Hoạt động này bao gồm nhiều hoạt động dịch vụ khác nhau như là giao nhận,
vận tải, lưu kho, đại lí vận tải…. những hoạt động này ln chiếm vị trí quan trọng và
khơng thể thiếu trong các hệ thống cảng biển và các công ty giao nhận, logistics..
Giao nhận được định nghĩa theo nhiều chiều hướng khác nhau, tuy nhiên có thể tóm
lại rằng giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận
hàng (người nhận hàng). Nghiệp vụ giao nhận là một chuỗi các hành động theo thứ tự đã
được kí kết theo hợp đồng ngoại thương giữa các bên.
Vận tải là một quy trình kĩ thuật của bất kì sự di chuyển vị trí nào của vật phẩm và
con người, vận tải đường biển là một trong những hoạt động quan trọng nhất thế giới, nó
góp phần thay đổi cơ cấu hàng hóa trên thế giới, những hoạt động vận tải giúp q trình
lưu thơng hàng hóa được thuận tiện nhất.
Kho bãi ln đóng vai trị quan trọng trong hệ thống kho vận, kho bãi đóng vai trị là
nơi lưu trữ và bảo quản hàng hóa. Ln có nhiều hình kho bãi khác nhau phù hợp với
từng chủng loại hàng hóa.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kho vận ta dùng 2 chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Hai
chỉ tiêu này ln được dùng để đánh giá đúng mức hiệu quả các hoạt động dịch vụ.
Những năm gần đây, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vận tải và giao nhận,
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận cần sự đầu tư hỗ trợ rất lớn của chính

phủ. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đương đầu với nhiều thử thách từ phía các doanh
nghiệp vận tải toàn cầu. Do vậy, sự quan tâm của Chính Phủ dành cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải biển là điều rất cần thiết để phát triển hệ thống cảng biển hiện
đại và phục vụ chuyên nghiệp, trở thành một trong những quốc gia trung chuyển hàng
hóa lớn trên thế giới.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CẢNG CHÂN MÂY
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Thực hiện chủ trương của Văn phịng Chính phủ về việc quản lý và xây dựng Cảng
nước sâu Chân Mây tại Quyết định số 2832/VPCP– ĐP1 ngày 10/07/2000. UBND Tỉnh
Thừa Thiên Huế đã giao cho Ban quản lý Dự án Chân Mây làm chủ đầu tư xây dựng
cơng trình bến số 1 Cảng Chân Mây và khánh thành vào ngày 19/05/2003. Sau đó giao
nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án Chân Mây tiếp tục vận hành và khai thác Cảng dưới
hình thức là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngày 07/12/2006
UBND Tỉnh có Quyết định số 2798/QĐ- UBND về việc chuyển đổi Ban Quản lý Dự án
Chân Mây thành Cảng Chân Mây là đơn vị sự nghiệp cơng lập tự đảm bảo tồn bộ chi
phí hoạt động, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ban quản lý khu kinh tế Chân
Mây Lăng Cơ, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản để hoạt động.
Căn cứ công văn số 2677/UBND – NCCS ngày 27/06/2007 của UBND Tỉnh về việc

chuyển giao Cảng Chân Mây thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cơ cho
Tập đồn Cơng nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (Vinashin).
Căn cứ thông báo số 10/TP-VPCP ngày 12/01/2007 Của văn phịng Chính phủ đồng
ý chuyển giao Cảng Chân Mây cho Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
(Vinashin), biên bản thống nhất bàn giao-Tiếp nhận Cảng Chân Mây ngày 25/02/2007
giữa tập đồn Cơng nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và Ban quản Lý Khu kinh tế Chân Mây
Lăng Cơ, có sự chứng kiến của Chủ tich UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và Chủ Tịch
HĐQT Tập đồn Cơng nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam.
Ngày 28/09/2007 hội đồng quản trị tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
(Vinashin) có Quyết định số 3128/ QĐ–CNT–TCCB–LĐ về việc thành lập Công ty
TNHH MTV Cảng Chân Mây trên cơ sở Cảng Chân Mây - thuộc Ban quản lý Khu kinh
tế Chân Mây Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam, việc đầu tư
mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, đầu tư phát triển cảng và các nhà máy đóng tàu có

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

dây chuyền cơng nghệ hiện đại, đồng bộ có một ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản
phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường đóng tàu với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Việc thành lập công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây để phát triển du lịch dịch vụ và
phát triển các ngành cơng nghiệp đóng tàu. Trên cơ sở đó thu hút vốn đầu tư trong và
ngồi nước phát triển cơ sở sản xuất ...Tăng nguồn thu ngân sách, tạo nhiều việc làm cho

người lao động địa phương.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơng ty áp dụng mơ hình chủ tịch công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành công ty
bao gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng cơng ty và các
phịng ban chun mơn, nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty do Hội đồng quản trị Tập đoàn quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, mức lương, thưởng và các lợi ích khác theo đề nghị của
cơng ty mẹ. Chủ tịch công ty nhân danh đại diện chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơng ty
mẹ và trước tập đồn về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định.
- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của cơng ty do Hội đồng quản trị Tập
đồn quyết định bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương, thưởng và các lợi ích khác theo đề nghị của
công ty mẹ. Giám đốc của công ty thực hiện chức trách điều hành hoạt động của công ty
theo quy định của pháp luật và theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và hội đồng quản trị tập đồn, cơng ty mẹ và chủ tịch công ty về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình theo quy định.
- Phó Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của chủ tịch cơng ty. Các Phó Giám
đốc công ty điều hành công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
pháp luật, Chủ tịch và Giám đốc công ty về nhiệm vụ được phân công.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế


Chủ Tịch

Giám Đốc

Phó Giám Đốc Khai
Thác

Phịng
thương
vụ - tiếp
thị


nghiệp
xếp dỡ

Thủy
đội

Phó Giám Đốc Kỹ
Thuật

XN
cung
ứng
dịch
vụ

Phịng

kế tốn
tài vụ

Phịng
hành
chính
tổng
hợp

Phịng
giao
nhận
kho
hàng

Đội bảo vệ
Tổ vệ sinh cơng nghiệp

Phịng
khai
thác

Phịng
kỹ
thuật

Đội cơ giới
Đội bảo trì

Nhà ăn ca

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây
(Nguồn: )
- Kế tốn trưởng: Do Hội đồng quản trị Tập đồn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của chủ tịch công ty. Kế tốn trưởng
có nhiệm vụ thực hiện cơng tác liên quan đến tài chính, kế tốn của cơng ty. Giúp chủ
tịch, Giám đốc cơng ty giám sát tài chính của cơng ty theo quy định của pháp luật tài
chính, kế toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ tịch và Giám đốc công ty về niệm
vụ được giao.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

-Bộ máy giúp việc: Các phịng, ban chun mơn nghiệp vụ là đơn vị sản xuất có
chức năng tham mưu, giúp việc Chủ tịch, Giám đốc công ty trong quản lý điều hành hoạt
động sản xuất của cơng ty. Trình Giám đốc công ty xây dựng và triển khai quy chế về
quản lý nội bộ, cơ cấu tổ chức, nhân sự chức năng, nhiệm vụ các phịng, ban chun
mơn nghiệp vụ và đơn vị sản xuất phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty đã được duyệt.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.3.1. Chức năng:
Thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, việc đầu tư
mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, đầu tư phát triển cảng và các nhà máy đóng tàu có
dây chuyền cơng nghệ hiện đại, đồng bộ.
Việc thành lập công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây để phát triển du lịch, dịch vụ

cảng tổng hợp và phát triển cơng nghiệp đóng tàu, cơng nghiệp phụ trợ phục vụ cho nhu
cầu bức thiết trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung, thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước nhằm phát triển cơ sở sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho ngành vận
tải trong nước và quốc tế, tăng nguồn thu ngân sách, tạo nhiều việc làm cho người lao
động.
2.1.3.2. Nhiệm vụ:
Công ty luôn có nhiệm vụ và định hướng cho sự phát triển lâu dài một cách vững
chắc, nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao về hàng hóa, dịch vụ. Xây dựng kế hoạch tồn
diện, đổi mới, hiện đại hố cơng nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh. Ngồi ra cơng ty cịn có nhiệm vụ thực hiện các quyết định của
công ty mẹ và tập đồn.
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh chung của công ty trong 3 năm 2008-2010
2.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Dựa vào bảng 2.1 ở phần phụ lục, ta nhận định được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong 3 năm qua. Trong 3 năm 2008, 2009 và 2010, ta nhận thấy doanh thu
đều tăng sau mỗi năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 doanh thu đạt được
36,180 triệu đồng, tăng 7,127 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tăng 24.53%,
đây là một doanh thu đáng kể đối với một công ty mới hoạt động được gần 10 năm với
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

nhiều yếu tố khó khăn. Bên cạnh đó, điều này cho thấy đây là một dấu hiệu tích cực đối
với cơng ty, thương hiệu công ty được nhiều khách hàng biết đến, nhất là các doanh
nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, qua bảng 2.1 ta cũng nhận thấy, yếu tố giá
vốn hàng bán cũng tăng nhanh song song với doanh thu của công ty qua các năm, điều

này cho thấy mức độ ln chuyển hàng hóa nhanh tại cơng ty. Trong năm 2010, doanh
thu của công ty đặc biệt tăng mạnh, vượt chỉ tiêu 34.77% so với kế hoạch đề ra đầu năm
của công ty. Năm 2010, doanh thu của công ty đạt được 51,018 triệu đồng, tăng 14,838
triệu đồng tương ứng tăng 41.01% so với năm 2009. Đây là một thành tích rất tốt mà
cơng ty đã đạt được. Thành tích này cơng ty đạt được do 2 nhân tố: thứ nhất là sự vươn
lên mạnh mẽ của các doanh nghiệp sau khủng hoảng kinh tế thế giới, điều này đã thúc
đẩy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện tăng trưởng nhanh chóng
cho thị trường xuất và nhập khẩu các loại hàng hóa khống sản mà Việt Nam là quốc gia
đứng đầu trong xuất khẩu khoáng sản ra thế giới, do vậy, với sự hoạt động nhanh nhạy
của đội ngũ công nhân viên, sự tích cực tử phía ban lãnh đạo đã giúp cho cơng ty nhận
được nhiều đơn xuất nhập hàng hóa q cảng trong năm 2010. Yếu tố thứ 2 đó là sự
quan tâm của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế bằng cách đầu tư, quy hoạch, mở rộng khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, xây dựng và mở rộng các tuyến giao thông xuống cảng,
điều này đã giúp cho công tác vận tải được thuận lợi, hàng hóa của các doanh nghiệp
được lưu thơng nhanh, cơng tác giải phóng hàng hóa của cảng được diễn ra nhanh chóng
và lượng hàng tồn đọng không nhiều.
Kết quả cuối cùng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,
vừa là mục tiêu vừa là động lực phấn đấu của đội ngũ người lao động trong cơng ty.
Hiện tại cơng ty chưa phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp do số vốn thu được từ hoạt
động kinh doanh chưa có lãi trong 5 năm liền theo quy định ở luật thuế TNDN số 142008/QH12 ban hành ngày 03-06-2008. Lợi nhuận sau thuế 3 năm qua của công ty được
thể hiện trong bảng 2.1, cho ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm qua. Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 132,114 triệu đồng, tăng
119,459 triệu đồng ứng với tăng 943.97% so với năm 2008 (năm 2008 lợi nhuận sau
thuế công ty đạt được 12,655 triệu đồng), thành quả này cho thấy sự khởi sắc của công
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 23



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Trương Thị Hương Xuân

ty trong công việc vượt qua khủng hoảng kinh tế, sự hiệu quả trong từng công việc tại
công ty, định hướng đúng đắn của ban quản lí đã mang lại hiệu quả cho công ty. Đặc
biệt trong năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được hiệu quả rất lớn với con số
là 1,508 triệu đồng, tăng 1,376 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 1,041.56%.
Đây là một năm kinh doanh thành công vượt bậc mà đội ngũ công nhân viên công ty đã
gặt hái được. Thành quả này được thu về từ nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan
của công ty, đầu tiên là sự uy tín của cơng ty trên thị trường giao nhận, vận tải và hỗ trợ
xuất nhập khẩu hàng hóa đã tăng lên rất nhanh, trong năm 2010, công ty đã cung cấp
thêm nhiều dịch vụ hỗ trợ khách hàng như hỗ trợ thủ tục hải quan, giảm giá lưu kho, vận
chuyển.. Đồng thời, trong năm 2010, doanh thu dịch vụ xếp dỡ (giao nhận) đạt được con
số 23,610 triệu đồng (chiếm 46% doanh thu năm 2010 (51,018 triệu đồng)), vượt 140%
so với kế hoạch đầu năm 2010, đây là thành tích chủ quan mà bộ phận giao nhận – kho
hàng đã đạt được, qua đó nhận thấy được sự làm việc tích cực và đạt hiệu quả của cán
bộ cơng nhận viên bộ phận giao nhận - kho hàng. Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngồi
cũng thúc đẩy mức lợi nhuận cao mà công ty đạt được, các doanh nghiệp khách hàng
của cơng ty đã có nhiều chính sách để tìm kiếm khách hàng tiềm năng từ phía bên ngồi,
điều này đã thúc đẩy cho việc cơng ty có nhiều đơn hàng giao nhận hay vận tải, lưu kho
và các dịch vụ khác qua cảng. Chính sự phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế cộng
với những yếu tố chủ quan của công ty đã giúp công ty trong năm 2010 đạt được thành
tích tốt như vậy.
2.2.2 Tình hình sử dụng nguồn vốn hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cũng như tính tự chủ nguồn vốn kinh doanh của cơng ty. Phân tích nguồn vốn hoạt động
kinh doanh giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các nguồn vốn qua các
năm như thế nào, dấu hiệu này bắt nguồn từ những yếu tố chủ quan hay khách quan của
công ty trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao

năng lực tài chính cũng như tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng và khai thác nguồn
vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay không, đồng thời
có phù hợp với chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Huế

Qua bảng 2.2 ở phần phụ lục, ta nhận thấy nợ phải trả của công ty năm 2009 so với
năm 2008 giảm 12,907 triệu đồng tương ứng giảm 13.10%, trong đó nợ ngắn hạn của
công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 17,269 triệu đồng tương ứng giảm 67.60%,
trong khi đó nợ dài hạn của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 4,362 triệu
đồng tương ứng tăng 5.98%. Qua đó cho thấy, sự thay đổi giá trị nợ năm 2009 so với
năm 2008 là hợp lí vì cơng ty đang trong q trình mở rộng diện tích kinh doanh theo
quy hoạch của công ty đến năm 2010 nên việc giảm nợ ngắn hạn lớn để điều chỉnh nợ
dài hạn vừa thể hiện sự cân đối nguồn vốn trong ngắn hạn, vừa phù hợp với việc đầu tư
các dự án dài hạn trong khả năng cho phép của nguồn vốn dài hạn. Bên cạnh đó, nếu xét
theo chiều dọc ta nhận thấy tỷ trọng của nợ phải trả trong tổng số nguồn vốn của công ty
là thấp (chiếm 1/3 trong tổng nguồn vốn) qua 2 năm 2008 và 2009. Đồng thời, ta thấy tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu qua 2 năm tăng lên 3.06% trong khi đó tỷ trọng nợ phải trả
lại giảm xuống 3.06%, điều này cho thấy mức độ phù hợp của công ty trong việc bổ
sung nguồn vốn chủ sở hữu và giảm nợ phải trả của công ty. Qua việc xem xét tỷ trọng
nguồn vốn qua 2 năm 2008 và 2009, ta thấy sự thay đổi cơ cấu là phù hợp với tính chủ
động nguồn vốn của công ty, điều này giúp công ty chủ động hơn trong công việc mua
sắm vật tư thiết bị phục vụ cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua bảng 2.2 ta cũng nhận thấy, Nợ phải trả năm 2010 với năm 2009 tăng thêm

4443 triệu đồng tương ứng tăng 5.19%, trong đó nợ ngắn hạn tăng 6,888 triệu đồng
tương ứng tăng 83.23%, và nợ dài hạn lại giảm xuống 2,445 triệu đồng tương ứng giảm
3.16%. Điều này cho thấy việc mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như quy mô của
công ty trong năm 2009 đã không đạt được kết quả khả quan do sự ảnh hưởng khách
quan từ môi trường bên ngoài và chậm tiến độ dự án do sự chủ quan từ phía ban lãnh
đạo cơng ty. Do vậy, việc đưa nợ ngắn hạn tăng lên nhằm giải quyết các vấn đề vốn
ngắn hạn là mục tiêu doanh nghiệp đã đưa ra để tháo dỡ những khủng hoảng như tiến độ
thi công mở rộng cảng, quy hoạch các bến bãi. Việc trả bớt nợ dài hạn để đầu tư vào các
công việc ngắn hạn giúp doanh nghiệp ổn định nguồn vốn hợp lí trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên, khi xem xét đến nguồn vốn chủ sở hữu, ta nhận thấy việc kinh doanh năm
2010 thắng lợi đã bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 so với năm 2009 tăng
thêm 1533 triêụ đồng, tương ứng tăng 0.77%. Qua đó ta nhận thấy, trong năm 2010 mặc
Sinh viên: Cù Văn Minh - Lớp K41 QTKD Thương Mại

Trang 25


×