Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng giáo viên THPT hạng 2 sp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.37 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI TRƯỜNG
HỌC SƯ PHẠM
HÀ NỘI
2
ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM
HÀ NỘI 2

BÀI THU HOẠCH

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO
THPT
HẠNG
II CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
BỒIVIÊN
DƯỠNG
THEO
TIÊU

GIÁO VIÊN THPT HẠNG II

Người thực hiện: HOÀNG VĂN CHIẾN
Trường THPT Quang Hà
Thị trấn Gia khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vính Phúc

Người thực hiện: HOÀNG VĂN CHIẾN
Trường THPT Quang Hà
Thị trấn Gia khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vính Phúc



Hà Nội,1 12 /2018


ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong
khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT
hạng 2, Anh (Chị) hãy rút ra bài học để phát triển chuyên môn và phát
triển đơn vị công tác của mình?
BÀI LÀM
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020
theo định hướng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Bộ GD đã ban
hành thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
Nhằm cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II. Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo
dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, vận dụng tốt chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; Hiểu rõ chương trình và kế
hoạch giáo dục trung học phổ thông; Năm bắt các phương pháp dạy học mới,
phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực của người học theo xu thế toàn cầu hóa,
hội nhập quốc tế. Tường tận nhiệm vụ, vai trò và hoạt động của tổ chuyên môn, tổ
trưởng chuyên môn để xây dựng tổ chuyên môn hiệu quả làm nồng cốt, cùng với
nhà trường xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Tôi đã
tham gia lớp bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP Hà
Nội 2 tổ chức.
Khi tham gia khóa học này tôi đã được trang bị và rèn luyện kỹ năng phân tích
các yêu cầu đổi mới giáo dục để có cơ sở xác định những yêu cầu phát triển năng

lực của giáo viên, có biện pháp tự rèn luyện các năng lực hiện đại, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục. Có thái độ tích cực để rèn luyện tích cực không ngừng nâng cao
năng lực nghề nghiệp, trong đó chú trọng đến việc tích cực tiếp cận các phương
2


pháp dạy học hiện đại.
Chương trình đạo tạo đã giúp tôi tự nâng cao được những kiến thức cơ bản
nhất về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, một số phương pháp dạy
học hiệu quả, thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn. Không
những vậy, sau khóa học, tôi đã có được nhận thức được đầy đủ và toàn diện về vai
trò và nhiệm vụ của nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội
học tập, cách phát triển mối mối quan hệ với cộng đồng nghề nghiệp để thúc đẩy sự
hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ…
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng
Sau khi học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức tôi đã thu nhận
được những kiến thức cụ thể như sau:
1. Chuyên đề 1: “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”
Khái niệm quản lí: Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng
quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội đảm bảo hành
vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung, phù hợp với quy luật
khách quan.
Khái niệm quản lí nhà nước: Sự tác động của các chủ thể mang quyền lực
nhà nước tác động đến các đối tượng quản lí bằng công cụ quyền lực của mình
(các cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật) nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước:
Chức năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên biệt

của hành chính nhà nước, là sản phẩm của quá trình phân công, chuyên môn hoá
hoạt động trong lĩnh vực thực thi quyên hành pháp. Chức năng hành chính của
mỗi quốc gia có những đặc trung riêng tuỳ thuộc vào địa vị pháp lí của hệ thống
hành pháp trong mối tương quan với cơ quan lập pháp và tư pháp. Các chức
năng hành chính đều được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản quy phạm
3


pháp luật và được phân cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
đến cơ sở.
— Chức năng bên trong (nội bộ, vận hành)
+ Chức năng xây dựng quy hoạch, kể hoạch tù’ các quyết sách của Đảng và
cụ thể hoá thông qua luật của Quốc hội (trong đó phải xây dựng kế hoạch dựa
trên việc xác định hệ thống mục tiêu và tốc độ phát triển, xây dựng chương trình
hành động).
Việc lập kế hoạch là rất cần thiết để thống nhất mục tiêu, và chỉ rõ các bước
để hoàn thành mục tiêu, dễ dàng kiểm soát hoạt động và ứng phó với những biến
động bất thường, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực.
+ Chức năng tổ chức bộ máy hành chính là một tiến trình gồm các hoạt động
nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính họp lí, phù họp với mục tiêu,
nguồn lực, ngân sách và đảm bảo tính họp lí của các mối quan hệ
bên trong tô chức. Việc tô chức bộ máy hành chính cân theo hướng tinh giản,
xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.
+ Chức năng xây dựng đội ngũ nhân sự hành chính là quá trình tuyển dụng,
sử dụng và tạo điều kiện để đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc
trong các quan hành chính nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp hành chính
công có thể phát huy tối đa khả năng của mình để đạt mục tiêu đã đặt ra. Yêu
cầu sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo lấy hiệu quả công việc làm đầu.
+ Chức năng ra quyết định hành chính là một trong những công việc khó
khăn, đòi hỏi nhiều công đoạn quan trọng như: Xác định vấn đề; Nghiên cứu,

thu thập và xử lí thông tin; Lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất; Soạn
thảo quyết định hành chính; Thông qua quyết định hành chính; Ban hành quyết
định hành chính.
+ Chức năng lãnh đạo, điều hành, hướng dẫn thi hành là hoạt động chính của
những người đúng đầu các cơ quan hành chính nhà nước. Họ có trách nhiệm chỉ
huy, hướng dẫn, điều hành cấp dưới thực hiện các bước, các công đoạn trong
việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành (thông qua các chỉ thị,
mệnh lệnh).
4


+ Chức năng phối hợp giữa các sở, ban, ngành để thực thi quyết định hành
chính là chức năng điều hoà hoạt động của các đơn vị lệ thuộc. Muốn vậy, cần
có: cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan
hũn quan khác (nội quy, quy chế); Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin
thường xuyên (họp giao ban định kì, thông báo, báo cáo).
+ Chức năng tài chính là quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến
việc hình thành và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan hành chính nhà
nước. Để đảm bảo làm tốt chức năng này, cần đảm bảo làm tốt các yếu tố sau:
Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt;
Sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, tiết kiệm; Ngân sách được phân cấp đúng
chế độ, đúng chủ trương phân cấp; Quản lí chặt chẽ công sản bao gồm cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác.
+ Chức năng theo dõi, giám sát, kiểm tra là việc thường xuyên kiểm tra,
đánh giá kết quả và hiệu quả công việc so với mục tiêu ban đầu, và sẵn sang áp
dụng các biện pháp điều chỉnh để giảm thiểu những sai lệch, tránh những thiệt
hại và tổn thất không đáng có.
+ Chức năng tổng kết, đánh giá và báo cáo: cần thiết lập các báo cáo theo định
kì (tháng, quý, năm) và các báo cáo dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm) để đánh giá
hoạt động của cấp dưới, để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các mục tiêu hành

chính khác, đảm bảo công việc quản lí hành chính ngày càng hiệu quả hơn.
— Chức năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp)
+ Chức năng quản lí hành chính đối với các ngành và các lĩnh vực trong
đời sống xã hội: định hướng phát triển, xây dựng và ban hành các chính sách cụ
thể để quản lí và điều hành hoạt động của các ngành và các lĩnh vực; thống nhất
quản lí và thực hiện từ trung ương đến địa phương; đảm bảo công tác thanh tra,
kiểm tra thường xuyên của Chính phủ, uỷ ban nhân dân các cấp và của các sở,
ban, ngành đối với các tổ chức và công dân trong công tác quản lí theo ngành và
lĩnh vực.
+ Chức năng cung ứng dịch vụ công: đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ
phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
5


và các tổ chức trong xã hội do Nhà nước trực tiếp hoặc giao cho các tổ chức
ngoài Nhà nước cung ứng. Dịch vụ công gồm: dịch vụ công cộng (phục vụ nhu
cầu về giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí; giao thông vận tải; điện
nước; buu chính viễn thông...); Dịch vụ hành chính công (dịch vụ cho phép, cấp
phép: cấp phép kinh doanh, xây dựng; Dịch vụ đăng kí: khai sinh, kết hôn...;
Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm vắng, tạm trú...; Dịch vụ công chứng,
chứng thực).
+ Chức năng định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ
trương, chính sách: quy định rõ lĩnh vực nào nhà nước trực tiếp cung ứng, lĩnh
vực nào nhà nước không. Những lĩnh vực nhà nước trực tiếp cung ứng thường là
những lĩnh vực cần sử dụng nguồn lực lớn mà các tổ chức bên ngoài nhà nước
không thể làm được; hoặc là những lĩnh vực ít lợi nhuận và các tổ chức bên
ngoài nhà nước không muốn làm; hoặc là nhũng lĩnh vực liên quan đến bí mật
quốc gia mà Nhà nước chưa thể chuyển giao.
+ Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài nhà
nước: nếu việc cung ứng dịch vụ công của các tổ chức ngoài nhà nước có dấu

hiệu sai lệch, vi phạm hoặc làm tổn hại đến đời sống của người dân, đến môi
trường, hoặc an ninh quốc gia thì Nhà nước sẽ phải can thiệp nhanh chóng và
kịp thời.
+ Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài nhà
nước: mặc dù tin tưởng và giao quyền cung ứng một phần dịch vụ công cho các
tổ chức bên ngoài nhà nước nhưng không được buông lỏng mà phải thường
xuyên thanh tra, kiếm tra và kiếm soát các hoạt động cũng như các dịch vụ công
mà các to chức tư nhân cung ứng.
2. Chuyên đề 2: “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục, đào tạo”
Sự phát triển của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công
nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo
điều kiện cho sự du nhập những giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Điều này đang góp
phần tạo nên những cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc,
ngăn chặn nhũng yếu tố ảnh hưỏng đến an ninh của mỗi nước.
6


Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, giáo dục ở tất cả các nước đang đứng
trước các cặp mâu thuẫn tiến thoái lưỡng nan:
-

Giữa toàn cầu và cục bộ;

-

Giữa phổ biến và cá biệt;

-

Giữa truyền thống và hiện đại;


-

Giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn;

-

Giữa cạnh tranh cần thiết và bình đẳng về cơ hội;

- Giữa sự phát triển đến chóng mặt của tri thức và khả năng có hạn của con
người;
-

Giữa trí tuệ và vật chất...

Trước hiện thực đó, nếu giữ tư duy nhị nguyên, loại trừ hoặc cái này hoặc
cái kia thì không bao. giờ giải quyết được mâu thuẫn, và cần phải chấp nhận cả
cái này và cả cái kia theo quan điểm hệ thống.
Thứ hai, lấy học thưòng xuyên, học suốt đời làm nền móng.
Giáo dục cần được xây dựng dựa trên 4 trụ cột: Học để biết; Học để làm;
Học để cùng chung sống; Học để khẳng định mình. Nhiều quốc gia hiện đang có
nhũng chính sách mạnh mẽ để xây dựng xã hội học tập.
Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hoá, chắc chắn sẽ diễn ra toàn cầu hoá về
nhân lực, sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác, liên kết đào tạo, trao đổi nội dung
chương trình, quy trình và điều kiện đảm bảo cho đào tạo, và việc kí kết tương
đương bằng cấp...
Cuối thế kỉ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ,
đặc biệt sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế
tri thức đang bắt đầu hình thành, bối cảnh đó tạo nên những biến đối mạnh mẽ
và sâu sắc cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng trên phạm vi toàn thế giới.

UNESCO đã tổ chức những hoạt động tập trung trí tuệ suy nghĩ về một nền giáo
dục cho thế kỉ XXL
Đường lối, quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và phát triển giáo dục
phổ thông trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết Trung
7


ưoug số 29 đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Việt Nam nhu
sau:
(1) Giáo

dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà

nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
(2) Đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề

lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi
mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp
thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với tòng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ,
khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

(3) Phát

triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tù’ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
(4) Phát

triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
(5) Đôi

mới hệ thông giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các

bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện
đại hoá giáo dục và đào tạo.
(6) Chủ

động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị

trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
8


tạo. Phát triển hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các

vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triến giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và đào
tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế đế phát triến giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đế phát triển đất
nước.
- Quán

triệt sâu sắc và cụ thế hoá các quan điếm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải

pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính
trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong việc
xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
-

Đối mới công tác thông tin và truyền thông đế thống nhất về nhận thức,

tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của
toàn xã hội đối với công cuộc đồi mới, phát triển giáo dục.
-

Coi trọng công tác phát triển Đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các

trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi
bộ; các trường đại học có đảng bộ. cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục - đào tạo
phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước
Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo
viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân

dân địa phương để xây dựng nhà trường.
- Các

bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn

nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề,
trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ
chức thực hiện.
- Phát

huy sức mạnh tổng họp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm

các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
3. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong
9


cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
QLNN về GD&ĐT là QLNN về một ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó
cũng có những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, bao gồm 5 tính
chất cần lưu ý, đó là:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về giáo dục phục tùng và phục vụ
nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội.
Trong QLNN về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội hoá và dân chủ hoá giáo
dục. GD&ĐT luôn phát triển trong mối quan hệ với sự phát triển của kinh tế - xã
hội; vì vậy, QLNN về giáo dục cần luu ý tính chất này để có nhũng điều chỉnh
phù hợp.
+ Tính pháp quyền: QLNN là quản lí bằng pháp luật; QLNN về giáo dục
cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy định cho mọi hoạt

động quản lí về GD&ĐT.
+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực
GD&ĐT cần phải được đào tạo với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã
được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn do nhà nước
ban hành.
+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành GD&ĐT; Chất lượng, hiệu
quả và sự bảo đảm trật tự, kỉ cương trong GD&ĐT là thước đo trình độ, năng
lực, uy tín của các cơ sở GD&ĐT và của các cơ quan QLNN về GD&ĐT.
Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN
về GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc biệt riêng có thể
được nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần lưu ý. Trên cơ sở
nhận thức đó cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các
hoạt động quản lí giáo dục.
+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.
+ Đặc điểm kết hợp Nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN về
10


giáo dục.
4. Chuyên đề 4: “Giáo viên Trung học phổ thông với công tác tư vấn học
sinh trong trường Trung học phổ thông”
Hỗ trợ tâm lí trong trường học trên thế giới tập trung vào ba mảng nội
dung: phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm
lí trong nhà trường. Đây cũng là xu hướng chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí
tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở nước ta.
Dựa theo Mô hình phân phối dịch vụ 3 tầng trong trường học của Hoa Kì,
chúng tôi kế thừa, xây dựng và sử dụng mô hình chăm sóc tâm lí học sinh, tương
ứng với các kĩ năng sau:

Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa
Kĩ năng phát hiện sớm
Kĩ năng đánh giá tâm lí học sỉnh
Kĩ năng tư vấn
Khái niệm kĩ năng tư vấn của giáo viên
Tư vấn học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học sinh nâng cao năng
lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội,
định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng
ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của tư vấn học
đường là: đánh giá nhu cầu sức khoẻ tâm thần của học sinh; phòng ngừa, hỗ trợ
học sinh cha mẹ học sinh giải quyết các vấn đề vướng mắc trong đời sống tâm lí
của học sinh; nghiên cứu và phát triển chương trình hỗ trợ, can thiệp cho học
sinh.
Kĩ năng tư vấn của giáo viên là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức chuyên
môn của nhà tư vấn vào trợ giúp học sinh nâng cao năng lực giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp;
phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp
trong nhà trường.
Kĩ năng tư vân của giáo viên được xây dựng trên nên tảng kinh nghiệm, tri
thức chuyên môn của nhà tư vấn. Đó là kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm nghề
11


nghiệp; là những hiếu biết căn bản về tham vấn tâm lí, tham vấn học đường, về
tâm lí lứa tuổi học sinh.
Kĩ năng tư vấn của giáo viên hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của
tham vấn học đường, đó là trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tụ’ giải quyết
nhũng khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề
nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp
thích hợp trong nhà trường.

+ Kĩ năng lắng nghe

+ Kĩ năng thấu hiểu

+ Kĩ năng phán hồi

+ Kĩ năng tìm kiếm giải pháp

5. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường Trung học phổ thông”
* Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học
Việc xây dựng hồ sơ dạy học của giáo viên được thực hiện thông qua các
bước như sau:
-

Bước 1: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận về các văn bản chỉ đạo

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo về chương trình môn học, phân phối chưong trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng,
yêu cầu về đổi mới phương pháp, kiểm tra, đánh giá.
-

Bước 2: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các giáo viên, tổ chuyên

môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin chung về việc thực hiện chưong trình
môn học đế làm định hướng cho các giáo viên trong việc xây dựng hồ sơ dạy
học của cá nhân.
- Bước 3: Mỗi giáo viên sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của cá
nhân bao gồm: bản thiết kế hoạt động dạy học (giáo án), sổ dự giờ, sổ báo
giảng...

* Quy trình xây dựng hồ sơ giáo dục
-

Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường tố chức trao đổi và thảo luận về nhiệm

vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lóp học.
-

Bước 2: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và giáo viên sẽ thống nhất về các

kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kì học, tháng, tuần.
12


-

Bước 3: Giáo viên xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục phù họp với

đối tượng học sinh do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục
học sinh do nhà trường đề ra.
6. Chuyên đề 6: “Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Trung học
phổ thông hạng II”
* Năng lực
Đối với mỗi ngành khoa học, tuỳ vào đối tượng nghiên cứu của từng lĩnh
vực mà khái niệm năng lực được định nghĩa khác nhau. Trước hết, có thể xem
xét năng lực ở góc độ chung nhất, đó là góc độ triết học. Dưới cách nhìn của
triết học, năng lực của con người là sản phẩm của sự phát triển kinh tế - xã hội:
“Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá nhãn phải nắm được các hình thức hoạt
động mà loài người đã tạo ra trong quả trình phát trỉến lịch sử xã hội. Vì vậy,
năng lực của con người không những do hoạt động bộ não của nó quyết định,

mà trước hết là do trình độ phát trỉến lịch sử mà loài người đã đạt được” (M.M
Rozental — Từ điển Triết học, 1986, tr.397).
Theo các nhà tâm lí học, năng lực được hiếu là: tố họp các thuộc tính độc
đáo của cá nhãn phù họp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Các nhà tâm lí
học khẳng định: Năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính
con người, nội dung, tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung, tính
chất của đối tượng mà hoạt động hướng vào. Vì vậy, năng lực không phải là một
thuộc tính tâm lí duy nhất (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,...) mà
năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân đáp ứng được yêu cầu đặc
trưng của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt.
Dưới góc độ Giáo dục học, năng lực hay khả năng được hình thành hay
phát triển là cái cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động cụ
thể; có thể là hoạt động thể lực, có thể là hoạt động trí lực. Năng lực được thể
hiện ở khả năng thực hiện một hoạt động, một nhiệm vụ nào đó và thước đo
năng lực là mức độ hoàn thành hoạt động hay nhiệm vụ đó.
Với các nhà giáo dục học, khái niệm năng lực được quan tâm nghiên cứu
13


tù’ rất sớm. Từ khi có sự xuất hiện Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo
dục con người, đã có nhiều quan niệm được đưa ra, xuất phát từ những hướng
tiếp cận trong những hoàn cảnh khác nhau.
Các quan niệm có thể có sự khác nhau, nhưng hầu hết đều có một số điểm
chung, đó là: Năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái độ và các đặc tính
cá nhân cân tliiêt khác đê con người thực hiện thành công một công việc. Những
thành tố này phải được xác định một cách rõ ràng để có thế quan sát hay đo
lường được, để có thế phân biệt được người có năng lực và người không có năng
lực.
Như vậy, các nhà tâm lí học và giáo dục học đều thống nhất cho rằng: về

bản chất, năng lực là tố họp của các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và một số
yếu tố tâm lí khác phù họp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định,
đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Khi năng lực phát triển ở mức độ cao
như tài năng chẳng hạn, các yếu tố này hoà quyện, khó có thể phân biệt rạch ròi
các yếu tố nào tạo nên sự thành công trong công việc của một con người.
Điều đổ có thế thấy, năng lực có cả các yếu tố hiện hữu và có cả những yếu
tố, những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và đòi hỏi của công việc để thực
hiện công việc đó thành công. Vì vậy, trong phát triển năng lực cho con người,
người ta không chỉ quan tâm khai thác, phát triển những yếu tố hiện hữu mà rất
cần chú ý đến các yếu tố tiềm năng. Việc phát hiện và phát triển các yếu tố tiềm
năng là một nhiệm vụ rất quan trọng của người làm công tác phát triển năng lực
cho con người.
Đồng thời, toàn bộ các kiến thức, kĩ năng và thái độ và các phẩm chất cá
nhân khác (nhu cầu, động cơ, mục đích hoạt động...) tạo nên năng lực phải được
đo lường bằng sản phẩm của hoạt động. Một người có thể có nhiều kiến thức, kĩ
năng... về một hoạt động nhưng kết quả hoạt động kém, sản phẩm hoạt động
không có chất lượng thì không thể gọi là có năng lực được. Cho nên, tiêu chí
quan trọng đánh giá năng lực là sản phẩm cuối cùng của hoạt động.
* Năng lực nghề nghiệp
Trong giáo dục và đào tạo, muốn đánh giá một con người có năng lực nghề
14


nghiệp, cần đánh giá việc hoàn thành một nhiệm vụ, một tình huống nghề
nghiệp thông qua những kĩ năng, thao tác mà chủ thế đó thực hiện trên thực tế.
Theo B. Mansfield, năng lực nghề nghiệp của cá nhân được hiểu là khả
năng chủ thể biết thực hiện được toàn bộ vai trò lao động hay phạm vi công
việc, tức là thực hiện chúng chứ không phải chỉ biết về chúng, biết thực hiện
trọn vẹn vai trò lao động hay phạm vi công việc chứ không phải từng kĩ năng,
từng công việc riêng rẽ, theo các tiêu chuẩn mong đợi của công việc đó chứ

không phải là các tiêu chuẩn về đào tạo hay các tiêu chuẩn tách rời thực tế công
việc, trong các môi trường làm việc thực, điều kiện thực tế để đạt hiệu quả công
việc.
Ngoài ra, một số quan điểm cho rằng năng lực nghề nghiệp gắn với sự thực
hiện thành công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy
định. Do vậy, năng lực nghề nghiệp có thể đánh giá và lượng hoá được.
Từ đó, có thể hiểu: Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tể kiến
thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thế thực hành tốt công việc
theo chuấn đầu ra quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp
nhất định. Trong đó, thành tổ kĩ năng là yếu tổ quan trọng của năng lực nghề
nghiệp.
Người có năng lực một nghề nào đó có nghĩa là người đó có kĩ năng thực
hiện tốt các hoạt động chức năng của nghề đó. Tuy nhiên, người có kĩ năng chưa
chắc đã có năng lực.
Năng lực nghề nghiệp của một người có thể nhận biết được nhờ các đặc
trung sau:
+ Kiến thức, kĩ năng, thái độ và các nguyên tắc cần thiết của người lao
động để thực hiện toàn bộ một hoặc số nội dung lao động nghề nghiệp cụ thể.
+ Thể hiện thông qua việc đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu của chuẩn đầu
ra đó là sản phẩm lao động mà người lao động tạo nên.
+ Sự thực hiện phải đánh giá và xác định được.
Các mức độ của năng lực nghề nghiệp
- Mức 1: Thực hiện tốt các hoạt động thông thường, quen thuộc.
15


- Mức

2: Thực hiện tốt các hoạt động quan trọng trong những hoàn cảnh


khác nhau; Có thể tụ’ mình thực hiện một số hoạt động tương đối phức tạp hoặc
các công việc ít gặp; Có khả năng làm việc hợp tác, tham gia nhóm làm việc.
- Mức

3: Thực hiện các hoạt động phức tạp, ít gặp, trong nhiều hoàn cảnh

khác nhau; Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng kiểm soát và
hướng dẫn người khác.
- Mức

4: Có khả năng thực hiện một cách chắc chắn và độc lập các hoạt

động chuyên môn phức tạp trong những tình huống khó; Có khả năng tổ chức và
quản lí công việc của nhóm và điều phối các nguồn tài nguyên.
- Mức

5: ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kĩ thuật phức tạp trong

nhiều tình huống nghề nghiệp khác nhau; Đảm đương những công việcthường
xuyên đòi hỏi tính tự chủ cao, điêu hành công việc của nhũng người khác và
kiểm soát các nguồn tài nguyên quan trọng. Ngoài ra; ở mức này, cá nhân còn có
khả năng dự báo, thiết kế, thực thi kế hoạch và đánh giá kết quả công việc.
Nói tóm lại, năng lực nghề nghiệp là họp của ba thành tố kiến thức, kĩ năng
và thái độ cùng với những phẩm chất tâm lí cá nhân cần thiết đế hoàn thành
được những nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.
* Đặc đỉểm lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông
Lao động sư phạm của giáo viên THPT là một loại hình lao động chuyên
biệt: vừa có tính chất lao động chân tay, vừa có tính chất lao động trí óc; vừa cụ
thể, vừa trừu tượng.
Giáo viên THPT là giáo viên môn học: mỗi giáo viên dạy một hoặc hai

môn có quan hệ chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục học sinh chủ
yếu thông qua giảng dạy môn học.
Đối tượng lao động sư phạm của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi 1519 tuổi, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lí. Học sinh có nhu cầu cao
về trí tuệ và tình cảm của người thầy. Đe đáp ứng nhu cầu này, người giáo viên
cần có những kiến thức chuyên môn sâu rộng và có những kiến thức về Tâm lí
học, Giáo dục học mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát
triển của học sinh.
16


Công cụ lao động của giáo viên chính là nhân cách của người thầy cùng với
các thiết bị dạy học trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất.
Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định
hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở
học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ được và biết
ứng dụng họp lí tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng.
Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành
nhân cách của học sinh;
Sản phẩm lao động sư phạm của người giáo viên là chất lượng thực hiện
mục tiêu đào tạo. Nó được thể hiện cụ thể ở nhân cách người học sinh (trình độ
được giáo dục, trình độ lĩnh hội kiến thức khoa học...). Học sinh tốt nghiệp
THPT phải đáp ứng được những nhu cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.
7. Chuyên đề 7: “Phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông”
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực)
nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những
năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo
dục định hướng năng lực nhăm mục tiêu phát triên năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho

con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có the coi là “sản
phấm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lưọng dạy học chuyển
từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tóc là kết quả học tập của
học sinh.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung
dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình
giáo dục; trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tố chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực
17


hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Kết
quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.
Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình.
Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo
dục theo định hướng kết quả đầu ra ưu điểm của chương trình giáo dục định
hướng năng lực là tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy
định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên, nếu vận dụng một
cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến
các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra, chất lượng
giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực
hiện.
* Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Một số phương pháp day học tích cực
- Phương pháp dạy học giải quyết

Một số kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật động não


vấn đề
-

-

Phương pháp dạy học họp tác

theo nhóm nhỏ
-

Phương pháp dạy học theo dự án

-

Phương pháp dạy học theo góc

-

Phương pháp dạy học theo họp

Kĩ thuật phòng tranh

-

Kĩ thuật khăn trải bàn

-

Kĩ thuật mảnh ghép


-

Kĩ thuật XYZ (635)

đồng
-

Phương pháp dạy học khám phá

-

Phương pháp nghiên cứu trường

họp...
-

Kĩ thuật KWL

Kĩ thuật sơ đồ tư duy...
8. Chuyên đề 8: “Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
-

lượng trường Trung học phổ thông”
Thanh tra giáo dục góp phần nâng cao năng lực quản lí nhà nước về giáo
dục của các cơ quan có thẩm quyền, không chỉ các cơ quan, tổ chức và cá nhân
18


trực tiếp hoạt động hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục mà ngay cả cơ quan

quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo các cấp cũng cần có sự chấp hành pháp
luật một cách triệt để. Công tác thanh tra giúp các cơ quan quản lí nhà nước về
giáo dục nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao từ việc
hoạch định chính sách đến tổ chức, chỉ đạo thực tiên. Các cơ quan quản lí nhà
nuớc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được đề cập tới ở đây bao gồm tất cả
các cơ quan có thẩm quyền quản lí về giáo dục nói chung và các cơ quan có
thẩm quyền thanh tra giáo dục nói riêng.
Thanh tra giáo dục nhằm nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ quản lí, lãnh
đạo các cơ sở giáo dục (Ban Giám hiệu nhà trưòng); đặc biệt là người đứng đầu
các cơ sở giáo dục (hiệu trưởng). Đe một cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả
thì yếu tố mang tính quyết định chính là hiệu trưởng.
Thông qua thanh tra những sai phạm, thiếu sót của các cơ sở hoặc cá nhân
tham gia lĩnh vực giáo dục sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lí
nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Thanh tra là chức năng đích thực của quản lí giáo dục, là chức năng thiết yếu
của các cơ quan quản lí giáo dục, là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu
lực và hiệu quả quản lí giáo dục.
Thanh tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ quản lí, lãnh đạo giáo dục: quản
lí, lãnh đạo cần phải kiểm tra, thanh tra thường xuyên.
Về đối tượng thanh tra, thanh tra giáo dục tác động tới ý thức, hành vi con
người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy việc thực hiện nhiệm
vụ, uốn nắn, giúp đỡ họ sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh
nghiệm giáo dục tiên tiến.
Việc thanh tra, đánh giá khách quan, công bằng sẽ dẫn tới việc tự kiểm tra,
tự đánh giá của đối tượng.
9. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường Trung học phổ thông”
* Sinh hoạt chuyên môn: là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp
để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học.
19



Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản
chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo
viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh của mình.
* Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là Điều
lệ trường trung học), cơ cấu tổ chức của trường trung học phổ thông gồm có:
-

Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường
tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hộỉ đồng kỉ luật, Hội đồng tư
vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);

-

Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chỉ Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh và các tổ chức
xã hội.

Như vậy, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức,
quản lí của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trong trường, các tổ,
nhóm chuyên môn có mối quan hệ họp tác với nhau, phối họp các bộ phận
nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện
chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo
dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Điều lệ trường trưng học cơ sở, trung
học phổ thông và trường phổ thồng có nhiều cấp học, tổ chuyên môn có các
nhiệm vụ chính sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
- Hướng dẫn xây dựng và quản li kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch
dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản lý.
20


- Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
- Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.
-Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu
công việc hay khi Hiệu trưởng yêu câu.
* Xác định mục tỉêu, yêu cầu cần đạt trong công tác bồi dưỡng giáo viên tập
sự và bồi dưỡng giáo viên trong trường trung học phô thông
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục” đã chỉ rõ: Mục tiêu ỉà
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản ỉỉ giáo dục được chuẩn hoả, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng hộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bàn lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo đục
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoả đất nước.
Việc thực hiện mục tiêu thuộc về nhiệm vụ của nhiều cấp quản lí tù' Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo và mỗi nhà
trường. Trong trường học, xây dựng phát triển đội ngũ là trách nhiệm của hiệu
trưởng, các phó hiệu trưởng, tồ trưởng chuyên môn và của mọi thành viên trong

trường. Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong quản lí đội ngũ giáo viên
của tổ, thông qua thực hiện các chức năng quản lí: xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động xây dựng và phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên một cách linh hoạt, sáng
tạo, theo đúng thẩm quyền và phù họp với điều kiện của bộ môn, của nhà trường
đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
* Vai trò và cách thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi
dưỡng giáo viên trong trường trung học phổ thông
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là quá trình tạo ra chất mới - sự phát
triển toàn diện trong mỗi con người. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là trang bị
21


kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kĩ năng, hình thành phẩm chất
chính trị, tư tưởng, đạo đức, tạo ra năng lực hành động mó'i tương ứng cho mỗi
giáo viên. Bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy
mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt, khiếm khuyết của mỗi giáo viên, giúp họ
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chính vì vậy, việc phát triến đội ngũ giáo
viên ở các trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đòi hỏi chúng ta phải chăm lo và thực hiện tốt công tác
bồi dưỡng.
10. Chuyên đề 10: “ Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT”
- Dân chủ hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay
Dân chủ hoá giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người
lao động, đáp ứng nguyện vọng của người dân. Dân chủ hoá giáo dục là một loại
quyền của dân, để người dân có quyền thực sự về giáo dục, không những họ
được học mà còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo
dục, làm chủ giáo dục.
Dân chủ hóa trong nhà trường được hiểu là là bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa

xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã
hội.giáo dục là quyền lợi của mọi người.
Thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường bao gồm các thành tố: Đảng cộng sản
Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các tổ chức xã hội và các tập thể của nhân dân
lao động. Hệ thống đó vận hành theo cơ chế tập trung dân chủ trong xu hướng
phát huy dân chủ và mở rộng quyền tự quản..
* Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục, theo nghĩa nguyên của từ, là làm cho giáo dục có
đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Trên bình diện này, xã
hội hóa giáo dục là sự trả lại bản chất xã hội cho giáo dục.
22


Vậy: Xã hội hóa giáo dục là một con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo
dục và nội dung dân chủ hóa giáo dục chỉ ra con đường xã hội hóa giáo dục.
Chương 2. Những bài học và giải pháp đề xuất để phát triển chuyên môn và
đơn vị công tác
1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường THPT Quang Hà thành lập năm 1986, nằm trên địa bàn huyện Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc. Với nhiệm vụ nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho
huyện Bình Xuyên.
Năm học 2018 – 2019, sau khi sát nhập trường THPT Quang Hà (cũ) và
trường THPT Nguyễn Duy Thì thành trường THPT Quang Hà. Do đó hiện này
THPT Quang Hà là trường THPT hạng I có 37 lớp.
Tập thể giáo viên, công nhân viên trường THPT Quang Hà hiện nay có 104
người, Giáo viên 98 người, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 100%; 22 cán bộ
giáo viên có trình độ thạc sĩ. Với tinh thần hiếu học, các thế hệ học sinh trường
THPT Quang Hà đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về học tập lẫn các hoạt
động văn nghệ, thể thao.

Nhà trường có đủ các phòng học văn hóa, phòng học bộ môn, sân chơi,
bãi tập cho học sinh thực hiện giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại
đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
2. Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển
nghề nghiệp bản thân
Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có
liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.
Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu
lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.
Biện pháp 3. Thường xuyên chia sẻ các biện pháp thực hiện với đồng nghiệp trong
quá trình công tác.

23


PHÂN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào công tác của
mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục
THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn
được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những
kiến thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học và tâm
sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THPT của bản thân và đồng
nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng

đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THPT.
Nắm rõ và vận dụng những năng lực cốt lõi của giáo viên trong dạy học
bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định
và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực
hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.
2. Kiến nghị
Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp
luật của Nhà nước và chuyên môn cho giáo viên.
Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công tác đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự
Hoàn thiện cơ sở vật chất ở các trường THPT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở,
giáo viên trung học phổ thông (ban hành kèm theo thông tư số 30/2009/TT-BGD ĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học phổ thong hạng II, NXB Đại học sư pham Hà Nội.
3. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học phổ thong hạng II, trường Đại học sư pham Hà Nội 2

25


×