Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.08 KB, 25 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã chuyển quản lý viên chức từ mã
ngạch sang hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên nhằm giúp cho các viên chức
nắm được vai trò và nhiệm vụ của mình một cách đảm bảo hơn. Ngoài những
yêu cầu bắt buộc về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
cần có của viên chức thì mỗi viên chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải
được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ
hoặc muốn thăng hạng. Chính vì lí do đó Bộ giáo dục đã tổ chức mở các lớp bồi
dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học
nâng cao trình độ và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên
chức. Trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II tôi đã được các thầy, cô giáo truyền đạt tất cả 10 chuyên đề bao
gồm các kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước, các kiến thức về kỹ năng nghề


nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp. Ngay từ khi bắt đầu tham gia lớp
bồi dưỡng bản thân tôi ý thức rõ được lí do và mục đích theo học lớp học này là:
Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính Nhà nước; Nắm vững và
vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng vào thực tiễn công tác giáo
dục; Cập nhật được các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay; Cập nhật được quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo các xu hướng và bài kinh nghiệm trong
các hoạt động giáo dục ở các cơ sở giáo dục và chủ động phát triển các năng lực
cốt lõi của người giáo viên; Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán
xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo

dục THCS.
Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
-1-


nghề nghiệp giáo viên THCS công .
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí,
giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với
10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và

thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã
tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học
nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện
ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù
đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong
được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn
chỉnh hơn.

-2-


II. NỘI DUNG

1. Qua 10 chuyên đề mà thầy cô ĐHSP 2 đã bồi dưỡng tôi thấy mình đã nắm bắt
được một số nội dung sau:
1.1 Với chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại
cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý
gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan
trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương
đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ
quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt
động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền.

Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục
tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó,
sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất
yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà
nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động
hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ
để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu
thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc
tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai

cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động
duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý
hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực
nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an,
nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.
-3-


Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể
hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong
quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh
mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ.
Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí
cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống
nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công
tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn
vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao

tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề
lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống các biểu
hiện tiêu cực.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát
triển cơ quan do Hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống
nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, Hiệu trưởng là người đưa ra
những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt động của
nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường
có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân

trong đơn vị, giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc
chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
-4-


Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học
nhà trường phải tổ chức nghiêm túc Hội nghị công chức, viên chức đầu năm,
thông qua Hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân
viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm
học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của Hội nghị ban hành Quy chế hoạt động của
đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ
luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ

cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực công
tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; Đánh giá và phân loại viên
chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
1.2 Trong chuyên đề 2 Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo.
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động

của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá
trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc
biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng HS, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở
cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung
học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự
-5-



trong cách dạy và cách học .
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập
phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát
được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học
cung cấp thông tin cho việc dạy của GV và học của HS.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:

Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.

Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan.
Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
-6-


tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các

vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách.
Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
Với các mục tiêu cụ thể trên Đảng và nhà nước đã đề ra chiến lược cụ thể để phát
triển giáo dục đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2020. Để đạt
được những mục tiêu trên cần Đảng và nhà nước thực hiện các chính sách phát
triển giáo dục:
Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế

Xác định rõ hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định
hướng nghề nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá
giáo dục: xác định rõ mục tiêu của các cấp học cụ thể đối với các cấp quản lí,
thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong công tác đánh giá
người học chú trọng đến việc đánh giá năng lực, sự sáng tạo và phù hợp với
từng đối tượng học sinh.
Bên cạnh đó chú trọng đến công tác đào tạo giáo viên phù hợp với các chính
sách đổi mới, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí chuẩn theo vị trí việc làm, chú
trọng công tác tuyển dụng mới.
Về chính sách đầu tư tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ bản, ưu tiên
vùng khó khăn, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nhà

trường.
Trong thời gian qua chủ trương đổi mới giáo dục là vấn đề được đề cập rất
nhiều trong kế hoạch phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Bản thân tôi
cũng đã ý thức và thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới trong quá trình làm việc cụ
thể:
-7-


Thứ nhất trong nhận thức ý thức rõ vai trò đổ mới phương pháp giảng
dạy trong việc thực hiện chương trình dạy học mới, nhận thức rõ việc chuyển từ
dạy học thụ động sang dạy học chủ động đối với học sinh.
Thứ hai trong công tác giảng dạy bản thân tôi đang giảng dạy bộ môn Sinh học

một bộ môn khoa học thực nghiệm rất coi trọng công tác thực hành thí nghiệm do đó
thực hiện việc đổi mới giảng dạy là công việc cần thiết thông qua việc sử dụng các kĩ
thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, thực hành thí nghiệm,
trong công tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây
dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
Thứ ba công tác bồi dưỡng tự nâng cao trình độ bản thân tôi cần luôn tự
rèn luyện tự học tập cập nhật thong tin mới để làm phong phú bài giảng hơn.
1.3 Trong chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục
trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo
dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm

vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương,
thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Việc quản lí của nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước từ chính phủ,
bộ giáo dục cho đến các cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp, trong đó
bộ giáo dục là cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và
đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh
vực: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào
tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ
thống văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Quản lí nhà
nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật.
Trong thời đại kinh tế thị trường sự tác động của quả trình toàn cầu hóa bao

phủ tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi
mới để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đổi mới căn bản, toàn diện
-8-


giáo duc là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm
đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các
điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ
đào tạo.
Trong việc đổi mới giáo dục phổ thông chú trọng đổi mới chương trình, sách
giáo khoa: bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo
quan điểm tiếp cận "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến

thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"; Quản lý thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện dân chủ hóa, phân cấp
quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế
của các nhà trường, địa phương.
Cùng với sự đổi mới trong giáo dục, nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành
chính và tiền lương trong giáo dục.
Song song với đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục:
- Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tạo điều kiện cho mọi
người dân học tập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập
giáo dục giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở , xóa mù chữ theo quy định.
- Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các

vùng miền; nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân
tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an
ninh….
- Chính sách chất lượng Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện
pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy,
tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất...
- Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào ̣ quá trình
giáo dục: Xã hội hóa giáo dục có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các nguồn
lực khác nhau của xã hội và cả sự tham gia công sức, trí tuệ của cộng đồng để phát
triển sự nghiệp giáo dục; mặt khác, phải có chính sách để công bằng xã hội tốt hơn
-9-



cùng với việc nâng cao khả năng “tiếp cận dịch vụ giáo dục” của toàn xã hội. Xã hội
hóa giáo dục bao gồm các nội dung: giáo dục hóa xã hội; cộng đồng trách nhiệm; đa
dạng hóa loại hình; đa dạng hóa nguồn lực; thể chế hóa chủ trương.
- Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục: Ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ
tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà
nước. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc
công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước
đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có

điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1.4 Nội dung được nghiên cứu tiếp theo là chuyên đề 4: Giáo viên với công
tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ
giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn,
chỉ dẫn, tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến
học đường, như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định
hướng giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật…
Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm
lý; hỗ trợ học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập.
Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp
khó khăn trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về

cảm xúc và hành vi.
1.5 Trong chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển
kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của
nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. Việc thực
hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên, đến các tổ
chuyên môn và trong toàn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện
- 10 -


tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi cấp quản lý (cấp tổ

chuyên môn và cấp trường) phải tổ chức thực hiện chương trình theo phân cấp quản
lý. Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều chỉnh
và hoàn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
1.6 Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Đây là nội dung tôi nhận thấy mình đúng đắn khi tham gia học lớp này,
chuyên đề đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu
phục
vụ cho công tác chuyên môn thời gian tới, nội dung chính của chuyên đề là:
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi
giáo viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề
nghiệp của chính mình, đặc biệt là phát triển những năng lực cơ bản phục vụ
cho việc dạy học của bản thân đó là: năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức

hoạt động dạy học, năng lực phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề
nghiệp. Bên cạnh đó, người giáo viên phải có năng lực phối hợp với gia đình và
cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học
sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển, mở rộng
các nguồn lực xã hội phục vụ dạy học và giáo dục.
Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ, giáo viên THCS cần có những tiêu chuẩn
đạo đức như: luôn có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm,
giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Giáo viên THCS được xác định ở vị trí của đội ngũ cốt cán - là lực lượng
nòng cốt tham gia vào các công việc chuyên môn quan trọng của tổ bộ môn và

nhà trường ngoài nhiệm vụ dạy học và giáo dục thông thường. Bên cạnh đó, có
thể thấy, giáo viên THCS hạng II phải tham gia hầu hết các hoạt động chuyên
môn trong phạm vi cấp trường như: thi giáo viên trung học cơ sở dạy giỏi hoặc
giáo viên trung học cơ sở chủ nhiệm giỏi, các hội thi của học sinh…Như vậy, từ
vị trí của một giáo viên hạng III, phạm vi hoạt động và ảnh hưởng chủ yếu
- 11 -


trong tổ bộ môn và trong các lớp được giao dạy học, chủ nhiệm, người giáo
viên THCS hạng II cần có những đóng góp mở rộng hơn, tới phạm vi toàn
trường đồng thời cũng là phạm vi chuyên sâu hơn – đi vào các hoạt động
chuyên môn cấp cao hơn.

Để đáp ứng được các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi giáo viên phải có sự nỗ lực
không ngừng, tự học tập, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu, về trình độ phải có
bằng đại học sư phạm trở lên, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc, có trình độ tin học
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Giáo viên THCS hạng II là giáo viên cốt cán của đơn vị công tác và có vai
trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu giáo dục và cải thiện chất lượng giáo
dục của trường THCS. Giáo viên cốt cán là những giáo viên biết rõ những gì
đang xảy ra trong trường học của họ. Họ ở một vị trí đủ tốt và khách quan bởi lẽ
họ không chỉ làm việc với đồng nghiệp, với học sinh, mà họ còn tiếp xúc nhiều
với phụ huynh, cộng đồng và những cơ quan, tổ chức có liên quan trong công

tác giáo dục học sinh.
Giáo viên cốt cán còn là người truyền cảm hứng cho đồng nghiệp của mình
trước những thay đổi hoặc những đổi mới giáo dục nhất là trong bối cảnh xã hội
hội nhập và phát triển như hiện nay.
Do đó mỗi đơn vị trường học cần phải xác định rõ phát triển đội ngũ giáo
viên cốt cán là việc làm hết sức quan trọng, là động lực phát triển nhà trường nói
chung và phát triển năng lực nghề nghiệp mỗi giáo viên THCS nói riêng. Nhiệm
vụ này không chỉ của riêng cán bộ quản lý nhà trường mà là của mọi giáo viên
và nhân viên trong nhà trường.
Việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên cốt cán không
chỉ tác động đến học sinh trong lớp của mình, vì sự tiến bộ của học sinh; mà
còn là một kênh thông tin để đồng nghiệp cùng tham khảo, chia sẻ và học hỏi

kinh nghiệm. Chính vì vậy, khi đội ngũ giáo viên cốt cán tổ chức dạy học cũng
như tổ chức các hoạt động giáo dục, cần tạo cơ hội để có sự tham gia của bạn
- 12 -


bè đồng nghiệp và cộng đồng. Đối với đồng nghiệp, đó là việc chia sẻ những
bài học thành công và những bài học cần rút kinh nghiệm; đối với cộng đồng,
đó là sự phối hợp để hiểu những nội dung mà học sinh được học, để từ đó có
những phối hợp tốt nhất từ phía gia đình và cộng đồng vào việc giáo dục học
sinh.
Trong quá trình dạy học theo nhiệm vụ được phân công mỗi người giáo viên
cốt cán là một diễn viên thực thụ trên sân khấu nghệ thuật. Lúc này, mỗi giáo

viên quyết định lựa chọn và sử dụng các phương pháp truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại, luyện tập,… hoặc khai thác các cách tiếp cận khác trong dạy
học như: dạy giải quyết vấn đề; dạy theo tình huống; định hướng hành động...
Mặt khác giáo viên cốt cán cần phát huy được những phương pháp dạy học
cổ truyền bằng cách khắc phục những hạn chế của phương pháp đó, song song
với đó
cần linh hoạt sử dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới phù hợp với
từng đối tượng học sinh để đạt được kết quả giảng dạy cao nhất.
1.7 Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái
độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công

nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc
sống.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển
năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn, phát triển năng
lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này
không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được
hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Trong hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu.
Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ
năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là
những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
- 13 -



Để phát huy được hiệu quả của việc dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cụ thể như: phương
pháp giải quyết vấn đề; hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm;
hướng dẫn học tập kiến tạo; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Việc phát triển năng lực cho học sinh là khâu rất quan trọng trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay, song song với việc phát triển năng lực của giáo viên
thì việc phát triển năng lực cho học sinh đã và đang được nhà trường đưa vào
trong mục tiêu giáo dục của nhà trường và đó là một nội dung trọng tâm trong
việc nâng cao chất lượng day và học. Thực tế ở giai đoạn đầu trong quá trình
thực hiện, việc hình thành năng lực của học sinh còn chưa rõ ràng, học sinh

còn bỡ ngỡ, chưa chủ động trong các nhiệm vụ học tập. Nhưng sau này với
phương pháp dạy theo hướng đổi mới của giáo viên thì học sinh đã dần quen
và chủ động hơn trong các hoạt động học tập, từ đó tôi nhận thấy sự hình thành
năng lực của học sinh được rõ ràng hơn, tạo hứng thú học tập cho cả giáo viên
và học sinh.
1.8 Đối với chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo
chất lượng trường THCS.
Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS
được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối
tượng, bao gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà

trường và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường THCS
bao gồm các đối tượng kiểm tra nội bộ của nhà trường là lãnh đạo, viên chức,
người lao động của nhà trường. Hình thức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất,
với các nội dung kiểm tra cụ thể đối với: Kiểm tra việc thực hiện nhiêm vụ được
giao của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; Kiểm tra điều kiện đảm bảo việc
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trong năm học; Kiểm tra hoạt

- 14 -


động các tổ, khối chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường; Kiểm tra cơ sở

vật chất, trang thiết bị, thư viện; Kiểm tra tài chính; Kiểm tra công tác bán trú.
Theo tôi thấy công tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng; là chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước; là phương thức phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế; phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Xuất
phát từ tính chất, vị trí và vai trò quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra, các
cấp quản lý giáo dục, các nhà trường cần chú trọng đúng mức công tác này này,
để thanh tra, kiểm tra thực sự có vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng
cao chất lượng giáo dục.
Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận
thấy hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường về cơ bản đội ngũ cán bộ, giáo
viên đã đáp ứng được theo yêu cầu. Phần lớn cán bộ, giáo viên đã được đào tạo

cơ bản cả về chính trị và chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm đối với công
việc. Tuy nhiên một số cán bộ, giáo viên chưa xem công tác thanh tra là bức
thiết đối với hiệu quả giáo dục. Nhận thức và tâm lý của đội ngũ cán bộ, giáo viên
còn ngại làm công tác thanh tra, kiểm tra. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thì còn e dè
trong đánh giá, xếp loại và kết luận. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên
tham gia kiểm tra nhìn chung còn yếu về kiến thức pháp luật, về năng lực và nghiệp
vụ thanh tra kiểm tra. Việc tập hợp thông tin về nhà trường chủ yếu qua báo cáo của
các bộ phận. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kiểm tra của nhà
trường.
1.9 Trong chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường THCS.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để

giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học.
Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản
chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo
viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh của mình.
- 15 -


Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn
chuyên; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá tiên tiến vào giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Phát
hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi
học sinh giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn của tổ;

Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy
học hàng năm của giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng
tạo kỹ thuật của học sinh; hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học;
Hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng sáng
kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật; Xây dựng đội ngũ
giáo viên cốt cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng cốt cho các hoạt động
chuyên môn của nhà trường; Tổ chức việc bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối
với giáo viên.
Hoạt động của tổ chuyên là tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và
hợp tác, chia sẻ. Có thể tổ chức thông qua dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp

tổ, cấp trường) hoặc tổ chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua yêu cầu các giáo
viên phải tự tìm tòi các kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu của xã hội và nâng
cao hiệu quả giáo dục.

Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên tại
trường, tập huấn giáo viên nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt
động dự giờ, góp ý cho đồng nghiệp và tập huấn, báo cáo chuyên đề.
1.10 Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất
quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các

tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các
thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò,
- 16 -


nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể
như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ,
công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong
trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên
thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào
sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai

trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông
qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành
hơn và biết quý trọng cuộc sống. Bên cạnh đó nhà trường còn tăng cường hoạt
động của tổ chuyên môn nhằm hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong
nhà trường bằng cách: tăng tính tự chủ của tổ chuyên môn trong việc xây dựng
kế hoạch, triển khai trương trình giáo dục và công khai công tác kiểm tra đánh
giá trong tổ chuyên môn; tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu
bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên thông qua giờ học nghiên
cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực hiện sau buổi sinh hoạt chuyên môn;
Ngoài ra nhà trường cũng phối hợp tốt và tăng tính hiệu quả với Ban đại diện
cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa

phương có vai trò quyết định đến công tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ
chức quần chúng, văn hóa, xã hội là môi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa,
thể thao cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận
lợi cho giáo dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em
và tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan,
tổ chức và mọi cá nhân trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp
nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà
trường, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác
động giáo dục.
2. Một số bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.
- 17 -



Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển rất nhanh hiện nay, cùng với sự
phát triển về kinh tế xã hội của đất nước đòi hỏi người giáo viên phải luôn
không ngừng học tập nâng cao trình độ đáp ứng với những thay đổi đó. Đặc biệt
thông qua nội dung và kiến thức được học tập tại lớp bồi dưỡng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THCS hạng II bản thân tôi xin tự rút ra một số bài học như sau:
2.1 Đối với nội dung chuyên đề 2 Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục
và đào tạo bản thân tôi nhận thấy đơn vị tôi cũng đã thực hiện tốt một số công
tác sau:
Thứ nhất trong công tác lãnh chỉ đạo chính quyền địa phương, phòng giáo
dục đào tạo luôn quan tâm sát sao và chỉ đạo kịp thời công tác giáo dục tại địa

phương, tập trung nguồn lực để xây dựng hạ tầng phục vụ cho việc dạy và học.
Thứ hai trong công tác giảng dạy thực hiện việc đổi mới giảng dạy thông
qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, trong công tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học
thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức
người học.
Thứ ba việc thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh luôn đảm
bảo khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả các em đến trường đều được trang bị
đầy đủ kiến thức và kỹ năng cũng như các năng lực cần thiết trong cuộc sống.
Thứ tư công tác bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị
luôn được chú trọng, ngoài công tác bồi dưỡng thường xuyên, nhà trường tạo
điều kiện để giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn. Trong

những năm trường của tôi nói riêng và huyện Thanh miện nói chung đã đạt được
một số kết quả tích cực như tỉ lệ học sinh giỏi cấp tỉnh, tỉ lệ học sinh thi vào 10
khá cao trong tỉnh ... Tuy nhiên để bản thân và nhà trường phát triển hơn nữa
trong thời gian tới thì chúng tôi cần làm tốt những công việc sau:
Một là tập trung các giải pháp tích cực để năng cao chất lượng đại trà cũng
như số lượng học sinh giỏi trong huyện – tỉnh mà nhà trường đã đề ra. Để đạt được
như vậy chúng tôi phải tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng chất lượng học tập
của học sinh yếu kém; tăng cường công tác vận động, tuyên truyền để gia đình, nhà
- 18 -


trường và địa phương cùng chung tay đưa chất lượng giáo dục ngày một nâng cao và

phát triển một cách bền vững .
Hai là bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên có đủ năng lực và tâm huyết thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường , của
huyện, của ngành trong giai đoạn mới.
Ba là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học và công tác quản lý phù hợp thiết
thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và
hiệu quả công tác. Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
Bốn là bổi mới công tác quản lý, kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh
giá kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp, xây dựng văn hoá Nhà
trường, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện.
Năm là tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các công trình, duy tu sửa
chữa hạng mục xuống cấp, tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hành bộ môn

và phương tiện công nghệ thông tin, xây dựng nhà đa năng, hội trường, phòng
truyền thống, phòng bộ môn, phòng thiết bị để đáp ứng trang bị và cung cấp đầy
đủ nhất cho người học trong chương trình đổi mới hiện nay mà bộ giáo dục đang
gấp rút hoàn thiện.
Sáu là đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ
các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể ...
2.2Trong chuyên đề 3 quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục
trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tôi xin rút ra một số vấn đề
sau:
Trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân, kế hoạch hoạt động của cơ
quan phải khoa học, chính xác nội dung và theo nguyên tắc đảm bảo tinh thần
nội dung cấp trên xây dựng, cấp dưới góp ý để sát với thực tế từng công việc,

từng bộ môn. Và tất nhiện mọi công việc được thực hiện đúng theo kế hoạch mà
lãnh đạo đã chỉ đạo. không làm trái tinh thần cấp trên chỉ đạo.
Trong việc xây dựng nội dung giáo dục lớp 9 là lớp cuối cấp chú trọng
đến chất lượng thi vào 10 và công tác hướng nghiệp cho các em khối 9, lựa chọn
nội dung cho môn Công nghệ 9 phù hợp với học sinh và với điều kiện kinh tế
- 19 -


địa phương. Xây dựng các buổi sinh hoạt ngoại khóa tuyên truyền hướng học
sinh lựa chọn nghành nghề phù hợp với sức học của từng em học sinh.
Trước thách thức và cơ hội của cơ chế thị trường mang lại bản thân tôi và nhà
trường cần có sự đổi mới về tư duy và chiến lược phát triển của cơ quan làm sao

cho phù hợp với xu thế của thời đại, cụ thể: cần lồng ghép các tinh thần đổi mới
về giáo dục vào nội dung các cuộc họp định kì của cơ quan, trong sinh hoạt của
các tổ chức trong đơn vị từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên
trong công tác đổi mới giáo dục và coi việc đổi mới là mục tiêu cũng như nhiệm
vụ cấp bách phải làm trong thời gian tới. Về nội dung đổi mới cần cho giáo viên
nhận thức được đó là đổi mới về chương trình học, phương pháp giảng dạy và
đổi mới về công tác kiểm tra đánh giá học sinh, đổi mới công tác đào tạo và sử
dụng các nguồn lực, ngoài ra là sự thay đổi trong công tác quản lí giáo dục.
Trong công tác thực hiện chuyên môn và các nhiệm vụ khác, nhà trường
cần tăng cường hơn nữa công tác tự chủ của mỗi giáo viên thông qua việc tự chủ
trong chương trình học trên cơ sở đúng đối tượng, đúng năng lực. Người giáo
viên thực hiện cam kết chất lượng theo kí kết trên tinh thần tự nguyện đăng kí.

Chú trọng công tác phổ cập trên địa bàn xã thông qua công tác điều tra phổ cập,
cập nhật đảm bảo số liệu người học theo các độ tuổi.
Để đáp ứng được nhu cầu về trình độ ngày càng cao của công cuộc đổi
mới giáo dục và chuẩn hóa nghề nghiệp, nhà trường cần khuyến khích tạo điều
kiện cho cán bộ giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ, các lớp bồi
dưỡng để chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp. Bên cạnh đó trong công tác thi đua
khen thưởng phải minh bạch mang tinh thần khích lệ người lao động cống hiến
và hoàn tốt nhiệm vụ được giao.
2.3 Trong chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường
THCS.
Một trường hợp mà tôi đã từng tư vấn. Đó là trường hợp một học sinh xin
nghỉ học. Trên thực tế, em đã nghỉ học một tuần lễ, GVCN cho biết đã gọi điện

trao đổi với cha mẹ của em và bản thân em, nhưng em vẫn kiên quyết, viết “tâm
thư” gửi cho thầy chủ nhiệm, xin lỗi và tự ý nghỉ. Sau một tuần, mẹ em đến
- 20 -


trường xin rút hồ sơ. Gặp người phụ nữ trẻ, áo quần lam lũ, bụng chửa vượt mặt
ngồi trước mặt mình, với giọng tâm tình, tôi khơi gợi và hiểu được hoàn cảnh
gia đình của chị: hai vợ chồng làm nghề nông, thu nhập không ổn định, gia đình
đã có 3 con, nay chị sắp sinh đứa thứ tư, gia đình khó khăn, thiếu thốn, vì vậy
mà cô con gái lớn quyết định nghỉ học để kiếm tiền giúp cha mẹ nuôi em. Chị có
khuyên cháu, nhưng cháu vẫn kiên quyết xin nghỉ. Nhưng tôi vẫn có một cảm
giác bất an trước lý do chị đưa ra. Vì vậy, tôi hỏi gặng: Ngoài lý do gia đình khó

khăn, còn có lý do gì nữa không? Hay là chị sắp sinh, muốn con gái nghỉ học để
có người đỡ đần? Như bị chạm vào nỗi đau, người mẹ rơi nước mắt: Dù nhà
nghèo cỡ nào, em cũng ráng cho con đi học, nhưng mà ở trường, nó cũng có
chuyện buồn với bạn bè, thầy cô, nên sẵn đó, nó xin nghỉ học, cản hoài không
được… Và cứ thế, dần dần, tôi tìm ra được lý do thật sự khiến em học sinh này
phải bỏ lớp, dù đang là lớp trưởng, dù rất tha thiết mong muốn được đến trường.
Hiện em đã quay trở lại trường, nhà trường đã giải quyết ngay cho em suất học
bổng 1 triệu đồng, cho em học thêm trong nhà trường mà không phải đóng học
phí.
Với trường hợp này, tiếc rằng GVCN đã không tìm hiểu kỹ về hoàn cảnh gia
đình, tâm tư nguyện vọng của em ngay từ đầu năm học, không liên hệ chặt chẽ
với giáo viên bộ môn, chưa tranh thủ được sự hỗ trợ từ Ban Giám hiệu. Cũng

tiếc rằng em học sinh này chưa tìm đến được với GVCN lớp để nhờ sự trợ giúp,
chưa mở lòng với mọi người xung quanh do mặc cảm về cái nghèo của mình. Vì
vậy, con đường học vấn suýt nữa đã đóng lại trước mặt em. Và có lẽ, sự việc này
có thể sẽ gây một cú sốc tâm lý rất lớn cho bản thân em và sự nuối tiếc đối với
chúng tôi.
 Kết luận, nhận xét:
Việc tư vấn tâm lý cho học sinh là một hoạt động không thể thiếu của giáo
viên. Việc làm này đòi hỏi người thầy phải bỏ ra nhiều thời gian, công sức và
tâm huyết. Nhưng trong quá trình thực hiện tư vấn tâm lý cho học sinh, GV cũng
gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan: những giáo viên trẻ chưa đủ
kinh nghiệm và vốn sống, thầy cô lớn tuổi lại khó tìm được tiếng nói chung với
những đứa trẻ chưa bằng tuổi con mình, có người quá bận rộn nên không đủ thời

- 21 -


gian giải quyết vấn đề cho đến nơi đến chốn, có người không đủ năng lực để giải
quyết vấn đề mà học sinh đặt ra,… Khó khăn là có thật, nhưng nhu cầu được tư
vấn tâm lý của học sinh cũng là có thật. Do đó, còn theo đuổi nghề giáo, còn ở
vị trí của một GV thì còn còn cần phải không ngừng học hỏi, chia sẻ với đồng
nghiệp những kinh nghiệm, kỹ năng tư vấn tâm lý. Tôi xin mạn phép đưa ra
một vài kinh nghiệm từ quá trình thực hiện công tác tư vấn cho học sinh:
Trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa giáo viên với học sinh
trên sơ sở thương yêu, tôn trọng và chân thành với nhau. GV phải thực sự tin
tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em phát huy năng lực, sở trường, tạo

điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em. GV cũng cần tạo cho
các em có cảm giác an toàn trong lớp học bằng cách xây dựng một bầu không
khí “gia đình”, để các em thật sự cảm thấy trường, lớp chính là nhà, bạn bè, thầy
cô là những người thân yêu, khi vui có thể cùng nhau cười, khi buồn có thể dựa
vào mà khóc. Cần tìm hiểu để nắm bắt được năng lực, sở trường của học sinh.
Việc làm này tưởng như không liên quan đến hoạt động tư vấn tâm lý, nhưng
thật ra lại hỗ trợ đắc lực cho việc củng cố, kích thích ở học sinh lòng tự tin, giúp
các em đủ niềm tin để đưa ra những quyết định đúng đắn. Nếu thấy các em cần
giúp đỡ, hãy giúp đỡ thật khéo léo, tế nhị; hãy chủ động gần gũi trò chuyện với
các học sinh có vấn đề nếu xét thấy các em chưa đủ mạnh dạn tìm đến với mình.
Khi học sinh thật sự cần được tư vấn, có một nguyên tắc vàng mà GV phải thuộc
lòng: “Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu”. Điều này không mới, nhưng

nhiều GV đã lắng nghe để đi đến kết quả ngược lại: “Luôn luôn lắng nghe, lâu
lâu mới hiểu”.
Một con én không thể làm nổi mùa xuân, muốn cho hoạt động tư vấn tâm lý
đạt hiệu quả cao, người GV cần biết phối hợp các lực lượng giáo dục, tranh thủ
sự giúp sức từ nhiều phía để tạo nên nguồn lực hỗ trợ cho học sinh mọi nơi, mọi
lúc. GV có thể tham khảo ý kiến với những người có kinh nghiệm về vấn đề mà
học sinh gặp phải, nhưng tuyệt đối không được biến học sinh của mình thành trò
cười hoặc tâm điểm chú ý của mọi người. Điều đó có nghĩa là, phải tuân thủ
nguyên tắc bảo mật thông tin cho học sinh. Vi phạm nguyên tắc này, về lâu dài,
GV sẽ tự đánh mất lòng tin mà học sinh dành cho mình.
- 22 -



Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc
đời con người. Đây là thời kì lứa tuổi phát triển một cách hài hòa, cân đối, là
thời kì có sự biến đổi lớn trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng bước vào
cuộc sống tự lập. Những thay đổi trong vị thế xã hội, sự thách thức khách quan
của cuộc sống sẽ làm nảy sinh ở lứa tuổi học sinh những khó khăn về tâm lý,
tình cảm của lứa tuổi, vướng mắc trong học tập, hướng nghiệp,… cần được
người lớn quan tâm, chia sẻ. Thực hiện tốt công tác tư vấn tâm lý cho học sinh,
người GV đã đóng góp một phần công sức không nhỏ vào sự nghiệp trồng
người.
2.4 Với chuyên đề 7 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường THCS:

Để làm tốt công tác dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường THCS tôi thấy cần:
* Đối với giáo viên:
Điểm đầu tiên phải nói tới đó là kiến thức chương trình bộ môn phải vững
vàng. Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng linh hoạt, hình
thức tổ chức lớp học đa dạng phong phú phù hợp với đối tượng học sinh. Áp
dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhuần nhuyễn như kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ
thuật động não, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật thảo luận nhóm.... để giờ học
phong phú, học sinh hứng thú trong việc khai thác tìm hiểu kiến thức bộ môn.
Điểm thứ hai: giáo viên cùng nhóm chuyên môn phải tập trung xác định
được mục tiêu, kế hoạch bài học, nghiên cứu soạn bài sao cho phù hợp đặc trưng
bộ môn, chú ý nội dung, kiến thức, hệ thống câu hỏi, trong đó lồng ghép kiến

thức liên môn để học sinh có tầm nhìn mở rộng. Ngoài việc cung cấp kiến thức
cho các em, giáo viên còn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Vì thông qua giáo
dục kĩ năng sống bộ môn học sinh nhận thức được vấn đề, có hướng giải quyết
vấn đề, biết trình bày vấn đề, giao tiếp tự tin, sống cởi mở, chân thành, đáp ứng
mục tiêu giáo dục.
Điểm thứ ba: Giáo viên thường xuyên tích luỹ chuyên môn, bồi dưỡng lí

- 23 -


luận, kiến thức kĩ năng sống để trong mỗi giờ dạy bài dạy sinh động, học sinh
lĩnh hội được nhiều kiến thức, kĩ năng sống, làm hành trang cho các em chuẩn bị

bước vào cánh cửa tri thức một cách hiệu quả nhất.
Điểm thứ tư: Khi dự giờ, giáo viên tập trung quan sát việc học của học sinh,
đây được coi là nhiệm vụ chính của viêc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học. Do vậy giáo viên thay đổi vị trí dự giờ để tạo thuận lợi nhất
cho việc quan sát việc học của học sinh. Trên cơ sở đó để tham gia góp ý trong
phần thảo luận nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn trên cơ sở nghiên cứu bài học.
* Đối với tổ chuyên môn: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc
việc sinh hoạt chuyên môn dựa trên cơ sở nghiên cứu bài học. Động viên các
thành viên trong tổ, nhóm chuyên môn tích cực tham gia với tinh thần trách
nhiệm, nhiệt tình cùng thực hiện nhằm mục đích đổi mới PPDH, nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Đặc biệt là vai trò của tổ trưởng, tổ phó chuyên

môn phải đầu tầu gương mẫu đi đầu để các thành viên trong tổ đồng thuận cùng
hưởng ứng tham gia.
* Đối với CBQL: Mạnh dạn trong việc tiếp cận việc sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn và
viên tích cực hưởng ứng. Giúp đỡ CBGV, tổ chuyên môn, tạo điều kiện tốt nhất
cho giáo viên và tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ. Luôn đi sâu, sát chuyên
môn, tìm các giải pháp hữu hiệu nhất thực hiện đề tài. Mục tiêu cuối cùng là
hiệu quả của bài học của học sinh phải đặt lên hàng đầu cũng như chất lượng
hiệu quả sinh hoạt chuyên môn.

III.KẾT LUẬN
- 24 -



Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên THCS hạng II, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận
về hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất
các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay;
quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo, bài kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo
viên. Từ đó vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và đào tạo Hải Dương đã
tạo điều kiện mở lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên

THCS hạng II tại huyện Thanh Miện để bản thân tôi và nhiều giáo viên THCS
trong huyện đã được tham dự. Xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo của
trường ĐHSP Hà Nội 2 dành hết tâm huyết để truyền giảng lại nội dung kiến
thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi được học hỏi, mở
mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng vào thực tế giảng
dạy tại đơn vị.
Xin trân trọng cảm ơn!
I. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công
lập.
1. Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy

định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ
thông công lập.
2. Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục.

- 25 -


×