Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN su dung ban do tu duy trong day hoc toan 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIÊN HẢI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ AN SƠN

KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG
BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN 8
TRƯỜNG THCS AN SƠN

Người viết: Nguyễn Kim Phụng
Chức vụ: Giáo viên

1


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Bối cảnh của đề tài
Đề tài “Kinh nghiệm sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn Toán 8
trường THCS An Sơn” được thực hiện tại trường Trung học cơ sở An Sơn, xã
An Sơn, Kiên Hải, Kiên Giang.
Thời gian thực hiện: năm học 2012-2013.
Nội dung của đề tài: một số kinh nghiệm khi sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng.
2.Lý do chọn đề tài
Toán học là một môn học mà đa số học sinh (HS) và giáo viên (GV) cho
rằng khó và khô khan. Khảo sát kết quả cho thấy kết quả học tập của HS đối với
môn này còn thấp hơn so với các môn khác. Đa số HS khi học các kiến thức
toán đều cho là khó nhớ và dễ quên. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
học tập môn Toán.
Qua quá trình giảng dạy, tôi được tiếp cận với một phương pháp mới


nhằm giúp HS có thể khắc sâu hơn kiến thức bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc
và chữ viết để ghi chép, tóm tắt hoặc hệ thống hóa kiến thức, đó chính là phương
pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học. Khi áp dụng phương pháp này vào
dạy học môn Toán tôi nhận thấy học sinh nhớ được kiến thức tốt hơn. Tuy nhiên,
khi áp dụng thường xuyên vào giảng dạy thì gặp một số khó khăn nhất định.
Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu áp dụng phương pháp này vào dạy học môn toán
8 và rút ra được một số kinh nghiệm. Rất mong được quý thầy cô quan tâm góp
ý.
3.Phạm vi và đối tượng của đề tài
Đề tài được thực hiện đối với HS khối lớp 8 trường THCS An Sơn, huyện
Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, đề tài tập trung nghiên cứu một số kinh nghiệm dạy
học bằng bản đồ tư duy vào môn Toán 8.

2


Một số phương pháp trong đề tài đã được nghiên cứu và áp dụng trong
phạm vi trường THCS An Sơn và bước đầu đạt được một số kết quả tích cực.
4.Mục đích của đề tài
Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề trọng tâm trong trường học,
được nhiều thầy cô, các nhà quản lý giáo dục và toàn xã hội quan tâm. Trong
quá trình giảng dạy môn Toán, tôi đã gặp nhiều khó khăn trong việc giúp HS
nâng cao chất lượng học tập. Chính vì vậy tôi nhận thấy cần nghiên cứu một số
giải pháp để nâng cao chất lượng. Mục đích nghiên cứu trước hết là để rút kinh
nghiệm học tập cho bản thân, nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Bên cạnh
đó cũng muốn trao đổi kinh nghiệm với quý thầy cô giáo để từ đó góp phần
nâng dần chất lượng giảng dạy nói chung.
Ngoài ra, qua nghiên cứu áp dụng phương pháp này vào dạy học cũng
nhằm rèn luyện cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong quá trình tiếp
thu kiến thức đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.

5.Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu
Qua quá trình áp dụng giảng dạy tôi nhận thấy một số điểm đáng chú ý
trong kết quả như sau:
Thứ nhất, đề tài chỉ ra được những khó khăn thực tế, khi áp dụng phương
pháp dạy học bằng bản đồ tư duy vào môn toán 8.
Thứ hai, từ những khó khăn cụ thể đề tài chỉ ra được những cách giải
quyết cụ thể, có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy.
Thứ ba, đề tài có khả năng tập hợp, hệ thống lại các bản đồ tư duy những
tiết dạy cụ thể của môn toán 8 để làm tài liệu trao đổi thảo luận và áp dụng giảng
dạy.
6.Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề
Về mặt khoa học, kinh nghiệm trên góp phần cụ thể hóa một phương pháp
dạy học mới cho một môn học cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để GV nghiên cứu
áp dụng nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Về mặt thực tiễn, kinh nghiệm này giúp GV rút ngắn được thời gian soạn
giảng các BĐTD. Từ đó áp dụng thường xuyên vào giảng dạy, góp phần đổi mới
3


phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học toán, đáp ứng được yêu cầu giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
II.PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận của vấn đề
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,... là hình
thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính cả một nội dung hay hệ thống hóa một chủ đề,...bằng cách kết hợp việc sử
dụng hình ảnh, màu sắc, đường nét, chữ viết.
BĐTD chú trọng tới hình ảnh và màu sắc, mà theo Tony Buzan (người
Anh)_ một trong những người nghiên cứu hoạt động của bộ não cho rằng: “một
hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ...” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích

bộ não như hình ảnh. Màu sắc mang lại cho BĐTD những rung động cộng
hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo”.
Môn toán cung cấp cho HS những kiến thức cần thiết trong cuộc sống,
giúp phát triển tư duy logic, phát triển trí tưởng tượng, óc thẫm mỹ; giúp HS
hiểu biết thế giới hình học chung quanh. Học tốt môn Toán sẽ tác động tích cực
tới các môn học khác và ngược lại. Tuy nhiên, muốn nhớ được và khắc sâu
những kiến thức toán là vấn đề khó. Do đó trong định hướng giáo dục hiện nay
đang rất chú trọng đến những biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của HS,
phương pháp sử dụng BĐTD trong dạy học Toán góp phần khắc phục vấn đề nói
trên. Hiện nay phương pháp này đang được triển khai áp dụng rộng rãi và mang
lại nhiều hiệu quả tích cực.
2.Thực trạng vấn đề
2.1. Thực trạng chung:
Qua quá trình công tác và giảng dạy các năm qua tôi nhận thấy chất lượng
giảng dạy môn toán nói chung vẫn còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế. Qua khảo sát tại trường THCS An Sơn thì đa số HS đều có chung câu trả
lời: “môn Toán khó học và khó nhớ,..., hôm qua đã học thuộc rồi nhưng hôm
nay không nhớ nữa,...”. Thực tế giảng dạy và kiểm tra môn Toán lớp 8A trường
4


THCS An Sơn tôi cũng thấy rằng học sinh rất hay quên kiến thức đã học, áp
dụng giải bài tập gặp nhiều khó khăn. Có nhiều học sinh học rất chăm chỉ
nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã
quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận
dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần đông các học sinh
khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu
thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
Kết quả khảo sát 31 HS lớp 8A vào thời điểm đầu năm học về một số
kiến thức và vận dụng làm bài tập vào 3 thời điểm khác nhau cho thấy:

Thời điểm đang học
Sau đó 03 ngày
Sau đó 10 ngày
Về kiến thức 96% HS nắm vững Còn 58% HS nhớ Còn hơn 19% HS
lý thuyết

kiến thức

nhớ

được

kiến

thức
Áp dụng làm Hơn 90% HS làm 64% HS làm được Còn hơn 19% HS
bài tập

được bài tập

bài tập tương tự

làm được bài tập

2.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp sử dụng
BĐTD:
Qua thời gian nghiên cứu việc thực hiện giảng dạy bằng BĐTD tôi nhận
thấy một số thuận lợi và khó khăn cụ thể như sau:
*Thuận lợi:
Một là, việc vận dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy học sẽ dần hình

thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn
vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương
pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi
cao góp phần đổi mới PPDH.
Hai là, một số học sinh tích cực, chủ động trong học tập, đặc biệt là với
phương pháp BĐTD.
Ba là, chính vì được thực hành ghi chép và hệ thống lại kiến thức nên học
sinh nhớ được kiến thức lâu hơn, từ đó học tập hiệu quả hơn.
*Khó khăn:
Một là, về phía GV: muốn áp dụng được phương pháp này đòi hỏi phải
đầu tư nhiều thời gian cho một tiết dạy, phải sử dụng được phần mềm vẽ
BĐTD Imindmap,... do đó GV có tâm lý e ngại khi tiếp cận và áp dụng.
Hai là, về phía HS: phần đông chưa tự giác trong học tập, có tâm lí chờ
người khác làm sẵn cho, chỉ việc chép lại và học thuộc. Cho nên hiệu quả hoạt
5


động học tập chưa cao. Bên cạnh cũng có học sinh chưa nhận thấy lợi ích của
việc tự giác học tập; thường HS chỉ quan tâm hôm nay học được mấy điểm mà
chưa quan tâm xem hôm nay mình học được gì. Trình độ HS không đồng đều
cũng gây khó khăn cho việc áp dụng phương pháp này.
Ba là, PPDH bằng BĐTD mất khá nhiều thời gian của tiết dạy. Thời gian
cho mỗi tiết dạy là 45 phút, nếu áp dụng BĐTD thì phải mất 25 đến 30 phút.
Đối với môn toán thì thời gian còn lại để giải bài tập là chưa đủ.
3.Các biện pháp
3.1. Về phía GV:
Theo thực tế áp dụng cho thấy đối với môn Toán không phải tiết dạy nào
sử dụng BĐTD cũng mang lại hiệu quả tích cực. GV phải lựa chọn, cân nhắc
những tiết nào nên, những tiết nào không nên áp dụng. Theo tôi, chỉ nên áp dụng
đối với những tiết ôn tập hoặc luyện tập củng cố kiến thức. Phần dạy kiến thức

mới chỉ nên áp dụng đối với những bài có nhiều mạch kiến thức thì mới có hiệu
quả.
Ví dụ:
a) Khi dạy các bài về Phân tích đa thức thành nhân tử..., đối với mỗi
phương pháp đặt nhân tử chung (bài 6), hoặc dùng hằng đẳng thức (bài 7),
hoặc nhóm hạng tử (bài 8),... không nên dùng BĐTD. Nhưng sau khi dạy
xong các bài đó thì yêu cầu HS tóm tắt lại các phương pháp phân tích đa
thức thành nhân tử bằng BĐTD vào tiết luyện tập.
b) Đối với chương II. Đa giác. Diện tích đa giác thì không nên sử dụng
BĐTD cho từng bài riêng rẽ. Chỉ nên chốt lại kiến thức ở phần ôn tập
chương.
Để phần nào khắc phục tâm lý e ngại của GV khi áp dụng phương pháp này
tôi đưa ra một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tôi chủ động xây dựng chuyên đề và báo cáo trong tổ để GV đồng
nghiệp trao đổi và áp dụng. Trong đó chú ý các nội dung như: các bước thiết kế
trên BĐTD, cách ghi chép trên BĐTD, các hoạt động dạy học khi sử dụng
BĐTD,... Mục đích của việc làm này nhằm giúp GV trong tổ nắm vững hơn về
phương pháp để từ đó dự giờ góp ý hoặc áp dụng có hiệu quả hơn, khác phục
bớt tâm lý e ngại vì không nắm vững phương pháp.
6


-Xác định mục tiêu bài học
+ Lập nhóm học tập
+ Xác định nhiệm vụ cần giao cho học sinh thực hiện bản đồ tư
duy. Ở một số tiết học đầu học sinh mới làm quen, giáo viên nên đưa
ra BĐTD thiếu nội dung để học sinh điền các nội dung, về sau học
sinh quen dần thì có thể cho học sinh tự thiết kế BĐTD theo ý mình.
+GV theo dõi điều chỉnh.
-Thiết kế và ghi chép trên BĐTD:


7


-Các hoạt động dạy học trên BĐTD khi HS chưa quen với phương pháp:
+HĐ 1. GV gợi ý một từ khóa về chủ đề kiến thức

+HĐ 2. HS nghiên cứu bài học tóm tắt và bổ sung kiến thức vào các
nhánh.
+HĐ 3. Học sinh thảo luận, góp ý hoàn thiện BĐTD về kiến thức của
bài học.
+HĐ 4. GV góp ý về kiến thức xem đã thể hiện đầy đủ hay chưa.
-Các hoạt động dạy học trên BĐTD khi HS đã quen với phương pháp:
8


+HĐ 1. Các nhóm lập BĐTD theo yêu cầu của GV
+HĐ 2. Đại diện các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết trình về BĐTD
mà nhóm mình thiết lập.
+HĐ 3. Học sinh thảo luận, góp ý hoàn thiện BĐTD về kiến thức của
bài học.
Thứ hai là thiết kế các BĐTD cho các tiết dạy rồi tập hợp chúng thành
một dữ liệu. Trong dữ liệu này, mỗi BĐTD được lưu dưới 2 dạng: dạng hình ảnh
(.png) và dạng của phầm mềm BĐTD (.imx). GV có thể dễ dàng sử dụng file
hình ảnh để giảng dạy hoặc file BĐTD để chỉnh sửa cho phù hợp hơn với đặc
điểm HS, không phải mất nhiều thời gian để soạn mới.
Sau đây là một số file minh họa:

9



3.2. Về phía HS:
3.2.1. Giúp HS dần tiếp cận với phương pháp mới
Đây là một cách học mới nên cũng gây không ít khó khăn cho HS:
chẳng hạn HS chưa quen tự học, tự nghiên cứu, HS yếu kém chưa biết
cách tóm tắt rút ra được những kiến thức trọng tâm, chưa biết cách ghi
chép vào tập, ...
- Cho HS làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho
HS một số “BĐTD” cùng với sự dẫn dắt của GV để các em làm quen.
Chẳng hạn:

10


- Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD bất kỳ
HS nào cũng có thể thuyết trình được ND 1 bài học hay 1 chủ đề, một
chương theo mạch lôgic của kiến thức. Chẳng hạn, nhìn vào BĐTD trên
có thể biết chủ đề kiến thức là hình thang. Trong phần này có 3 mạch
kiến thức cần nắm là hình thang, hình thang vuông và hình thang cân. ở
mỗi mạch kiến thức lại có các ý nhỏ hơn cho thấy hình vẽ, định nghĩa,
tính chất,...
- Hướng cho HS có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ
hoá trên BĐTD. Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ
nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó,
mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con,
cháu, chắt, chút chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường
cong.
3.2.2. Tập vẽ BĐTD
GV có thể hướng dẫn cho HS:
+ Hoàn thiện các BĐTD do GV đã vẽ

+ Sử dụng các BĐTD thiếu nhánh, thiếu nội dung để hướng dẫn
11


Chẳng hạn:

- Thực hành vẽ BĐTD trên giấy, vở, bìa, bảng phụ
3.2.3. Hướng dẫn HS ghi chép
- Việc hướng dẫn HS ghi chép vào tập vẫn được thực hiện bình
thường như các tiết dạy khác. Tuy nhiên có phần ngắn gọn hơn, những
kiến thức đã có sẵn trong SGK nên hạn chế ghi, chủ yếu là tập trung vận
dụng lý thuyết để giải và trình bày bài tập.
Ví dụ: Dạy tiết ôn tập chương 3 có BĐTD như trên thì
hướng dẫn HS ghi theo các ý như:
1.Phương trình bậc nhất một ẩn
Dạng: ax + b = 0 (a≠0)
�x

b
a

2.Phương trình quy về phương trình bậc hai
12


Vd:

x 2x 1

3

2

Cách giải: -Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu
-Bỏ ngoặc, chuyển vế
-Thu gọn đưa về PTBN rồi giải.
3.Phương trình tích
A( x )  0

� A( x).B( x )  0 � �
B ( x)  0


Ví dụ:....
4.Phương trình chứa ẩn ở mẫu
Vd:....
Cách giải:....
5.Giải bài toán bằng cách lập phương trình
Cách giải:.....

3.3. Khắc phục hạn chế về thời gian:
Đối với những tiết dạy khi HS mới bắt đầu tiếp cận vẽ BĐTD thì
gặp rất nhiều khó khăn về mặt thời gian. Môn toán đòi hỏi cần nhiều thời gian
thực hành giải bài tập trong khi đó BĐTD chỉ củng cố được về mặt lý thuyết mà
thời gian cho hoạt động này chiếm hơn 2/3 thời gian của tiết học (khoảng 30-35
phút). Nguyên nhân của việc mất nhiều thời gian là:
-HS chưa quen với phương pháp
-Trình độ HS chưa đồng đều.
-Một số HS thiếu tự giác
-Do đặt thù của môn toán. Chẳng hạn khi vẽ BĐTD củng cố các
trường hợp đồng dạng của tam giác, yêu cầu HS phải vẽ được hình tương đối

chính xác trên BĐTD. Muốn vậy phải cho HS đủ thời gian để thực hiện,...
Để khắc phục hạn chế trên tôi nhận thấy cần chú ý một số điểm
sau:
Một là, cho HS làm quen và tiếp cận nhiều hơn với phương pháp
để dần dần hình thành cho HS thói quen và kỹ năng viết, vẽ,... trên giấy. Bên
cạnh việc thường xuyên áp dụng bộ môn của mình tôi cũng chủ động trao đổi

13


động viên đồng nghiệp áp dụng phương pháp này vào giảng dạy (thực hiện
chuyên đề như nói ở trên)
Hai là, đặc biệt chú ý đến việc chia nhóm hoạt động cho HS. Chia
nhóm phải chú ý đến trình độ và tâm lý HS. Trình độ sao cho tương đối đồng
đều giữa các nhóm và trong một nhóm, mặt khác phải tìm hiểu thêm xem cá
nhân HS có thích học tập trong nhóm như GV chia hay không, từ đó điều chỉnh
việc chia nhóm cho thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhóm.
Ba là, luôn khuyến khích HS. Khen khi HS có cố gắng, cộng điểm
khuyến khích khi HS làm tốt, làm nhanh.
Bốn là, chú ý việc chuẩn bị của HS ở nhà. GV hướng dẫn HS
chuẩn bị kỹ bài học ở nhà từ đọc bài, tóm tắt ý chính,... luôn chuẩn bị viết màu
và thước vẽ khi đi học. Riêng giấy để vẽ GV cần chuẩn bị cho HS (giấy A3 hoặc
A0 cắt ra thành giấy khổ tương đương A3 hoặc A2). Giấy này GV có thể làm đề
nghị nhà trường mua để sử dụng.
Năm là, kết hợp sử dụng máy chiếu dạy bằng bài giảng điện tử để
thu hút HS. Bên cạnh cũng nên giới thiệu thêm cho HS về cách sử dụng phần
mềm Imindmap để thiết kế BĐTD.
4.Hiệu quả của đề tài
4.1.Về phía GV
Sau khi thực hiện và áp dụng phương pháp này vào dạy học bản thân tôi

tich lũy được một số kinh nghiệm áp dụng vào giảng dạy hiệu quả hơn. Đồng
thời cũng tích lũy được file dữ liệu về BĐTD để áp dụng giảng dạy trong thời
gian tiếp theo, cũng như để trao đổi rút kinh nghiêm với đồng nghiệp trong và
ngoài huyện nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn toán bằng BĐTD.
4.2.Về phía HS
Sau khi áp dụng tôi tiến hành khảo sát kết quả và so sánh so với ban đầu
tôi nhận thấy kết quả có tiến bộ hơn. Cụ thể là HS nhớ kiến thức lâu hơn, áp
dụng vào giải bài tập tốt hơn.
Kết quả khảo sát 29 HS lớp 8A sau khi áp dụng phương pháp BĐTD ở
một số mảng kiến thức cho thấy:
14


Không áp dụng BĐTD
Thời
Sau đó
Sau đó

Áp dụng BĐTD
Thời
Sau đó
Sau đó

điểm

điểm

03 ngày

10 ngày


đang học

03 ngày

10 ngày

đang học

Tỉ lệ HS
nắm

96%

58%

19%

96%

86%

44%

90%

64%

19%


93%

82%

48%

vững lý
thuyết
Tỉ lệ HS
vận dụng
được BT
Kết quả giảng dạy bộ môn năm học 2012-2013
Khảo sát

Giỏi
2,9%

Khá
14,6%

TB
41,2%

Yếu kém
41,2%

Đầu năm
HK1
HK2


9,1%
11,1%

15,2%
22,2%

39,4%
51,9%

36,3%
14,8%

III.PHẦN KẾT LUẬN
1.Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình nghiên cứu áp dụng một số giải pháp trên vào giảng dạy
tôi rút ra được một số bài học cho bản thân như sau:
Thứ nhất, tôi nhận thấy mình cần học tập nhiều hơn nữa để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân để đáp ứng yêu
cầu giảng dạy, tạo sự tin tưởng cho HS, giúp HS dần hình thành tính tự giác học
tập.
Thứ hai, việc áp dụng phương pháp BĐTD vào môn toán thì GV và HS
thường bị động về thời gian. Tuy nhiên cái được lớn nhất ở đây là HS có được
cái nhìn khác tổng quát hơn về kiến thức toán, dần hình thành được phương
pháp học tập hiệu quả, HS nhớ được kiến thức lâu hơn. Từ đó dần thay đổi cách
nhìn về bộ môn toán của phần lớn HS hiện nay.
15


2.Ý nghĩa của kinh nghiệm
Kinh nghiệm được rút ra từ thực tế giảng dạy góp phần cụ thể hóa phương

pháp dạy học BĐTD cho bộ môn toán. Nó cho thấy một số khó khăn thực tế và
giải pháp áp dụng để khắc phục khó khăn trước mắt, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn toán nói riêng và chất lượng dạy học nói chung.
3.Khả năng ứng dụng
Kinh nghiệm trên đã được áp dụng khá tốt cho HS lớp 8A trường THCS
An Sơn. Bản thân tôi nhận thấy đây cũng là một tài liệu để trao đổi rút kinh
nghiệm hiệu quả với các đồng nghiệp giảng dạy bộ môn toán 8 trong và ngoài
huyện để tiến tới cụ thể hóa phương pháp BĐTD cho bộ môn toán 8, tập hợp dữ
liệu về BĐTD cho bộ môn, làm tài liệu tham khảo cho quá trình giảng dạy bộ
môn trong thời gian tới.
4.Kiến nghị, đề xuất.
Từ thực tế công tác và qua quá trình nghiên cứu các giải pháp trên tôi có
một số kiến nghị, đề xuất như sau:
-Về phía lãnh đạo trường và lãnh đạo phòng GD ĐT: cần quan tâm tổ
chức một số buổi hội thảo về kinh nghiệm sử dụng phương pháp mới trong
dạy học, hoặc trao đổi những kinh nghiệm cụ thể khi giảng dạy các bộ môn học.
-Về phía GV: cần thường xuyên áp dụng phương pháp BĐTD hoặc một
phương pháp nào đó mang lại hiệu quả vào dạy học bộ môn của mình. Từ đó
tích lũy kinh nghiệm trao đổi với đồng nghiệp, tiến tới việc tập hợp những kinh
nghiệm giảng dạy theo bộ môn để áp dụng trong phạm vi trường học hoặc rộng
hơn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã tích luỹ và áp dụng trong thời
gian qua. Kính mong quý thầy cô quan tâm góp ý, hoàn thiện để tôi thực hiện tốt
hơn công tác giảng dạy của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Toán 8_ Bộ Giáo dục và đào tạo.
16



2. Sách giáo viên Toán 8_ Bộ Giáo dục và đào tạo.
3.Một số chuyên đề bồi dưỡng Cán bộ quản lý và giáo viên THCS_ Dự án
phát triển giáo dục THCS II_ Bộ Giáo dục và đào tạo.

MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………… 2
17


1.Bối cảnh của đề tài………………………………………………… 2
2.Lí do chọn đề tài..………………………………………………….. 2
3. Phạm vi và đối tượng đề tài ...……………………………………. 2
4. Mục đích nghiên cứu ... ....…...………………………………….. 3
5. Sơ lược những điểm mới cơ bản trong kết quả nghiên cứu……….. 3
6. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề..….. 3
II.PHẦN NỘI DUNG………………………………………………… 4
1.Cơ sở lí luận………………………………………………….......... 4
2.Thực trạng ………………………………….................……….…... 5
3. Các giải pháp…. …...……...……………………………………... ..6
3.1.Về phía giáo viên.............................…………………………. 6
3.2. Về phía học sinh.......................................……………………10
3.3. Khắc phục hạn chế về thời gian...............................................13
4. Hiệu quả của đề tài........................... …..……………………….... 14
PHẦN KẾT LUẬN …………………………………………………... 15
1.Bài học kinh nghiệm ……………………………………………… 15
2. Ý nghĩa của kinh nghiệm .................................................……….. 16
3. Khả năng ứng dụng ..................................................................……16
4. Kiến nghị, đề xuất.. ..................................................................……16
Tài liệu tham khảo …………………………………………………….. 17

MỤC LỤC …………………………………………………………….. 18

18



×