Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Khóa luận thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng SMES tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.36 KB, 63 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
SMES là một lọai hình DN khơng những thích hợp đối với nền kinh tế của các
nước cơng nghiệp phát triển mà cịn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của các nước
đang phát triển. SMES ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải
quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến, đó là tăng trưởng
kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm phát.
Đối với nước ta, để thúc đẩy phát triển SMES đòi hỏi phải giải quyết những khó
khăn mà các DN này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó, khó khăn lớn
nhất, cơ bản nhất là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy vấn đề đặt ra là các
DN này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị truờng vốn ở Việt Nam chưa phát triển
và bản thân những DN này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có
chính sách hỗ trợ những DN này một cách hợp lý. Do đó phải giải quyết khó khăn về
vốn cho SMES đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các DN
và các tổ chức TD cũng phải quan tâm giải quyết. Trong khi đó, NH với tư cách là một
DN kinh doanh về tiền tệ có những đặc thù riêng mà ngành khác khơng có, trong đó
hoạt động TD là hoạt động thường xuyên và cũng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các
NHTM, mà cho vay đối với các SMES đang là xu thế của các NHTM hiện nay.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn TD NH đầu tư cho phát triển SMES còn rất
hạn chế vì các DN này khó đáp ứng đủ điều kiện vay vốn NH và khi tiếp cận nguồn vốn
TD thì các DN lại sử dụng vốn chưa hợp lý và có hiệu quả. Do đó, việc xem xét thực
trạng để từ đó tìm ra giải pháp nhằm phát triển cho vay SMES đang là vấn đề bức xúc
của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của SMES hiện nay,
sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị, tôi đã chọn đề tài “Thực
trạng và giải pháp phát triển tín dụng SMES tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Trị”.
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

+ Để xem xét thực trạng cho vay của NH, đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thông
qua việc thu thập tài liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 20072009, tình hình cho vay của NH, cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động và thời gian
huy động giai đoạn 2007-2009, tình hình hoạt động cho vay SMES giai đoạn 2007-2009.
+ Để phản ánh một cách chính xác các ngun nhân dẫn đến tình hình cho vay
của NH, đề tài cịn thu dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ TD tại NH
và một số KH của NH. Các cuộc phỏng vấn chủ yếu là đối thoại trực tiếp giữa tác giả
với các đối tượng phỏng vấn để nắm bắt các nguyên nhân của vấn đề một cách chính
xác hơn.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
+ Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng sử dụng vốn cho hoạt
động SXKD của các SMES:
• Những kết quả đạt được trong hoạt động cho vay.
• Đánh giá hoạt động cho vay.
• Những thuận lợi và hạn chế.
• Nguyên nhân.
+ Xem xét hoạt động đầu tư TD của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị cho
các DN này trong 3 năm 2007 – 2009:
a. Kết quả kinh doanh.
b. Hoạt động huy động vốn.
c. Hoạt động TD.

+ Từ kết quả phân tích đưa ra một số giải pháp TD nhằm góp phần phát triển
SMES trên phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
+ SMES vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị.
+ Tình hình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng SMES của chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Trị trong 3 năm từ 2007 đến 2009.

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG SME S TẠI NHTM
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (TDNH)
1.1.1. Khái quát TDNH
TD là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn
trả theo sự thỏa thuận giữa hai bên về thời hạn phải trả, số tiền lãi cũng như cách thức
trả.
TDNH là quan hệ TD giữa một bên là NH với một bên là các tổ chức kinh tế, cá
nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế xã hội. Trong đó NH giữ vai trò trung gian, vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay.

1.1.2. Phân loại TDNH
a. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay đầu tư: là hình thức cấp TD tham gia vào các dự án hay quá trình hoạt
động SXKD tạo thành hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để trang trải cho các chi phí thơng thường,
đáp ứng nhu cầu về đời sống TD.
b. Căn cứ theo thời hạn TD
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Căn cứ theo xuất xứ TD
- Cho vay trực tiếp: là loại TD mà NH cấp vốn trực tiếp cho người vay, đồng thời
người vay cũng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH.
- Cho vay gián tiếp: thông qua các lọai giấy tờ có giá như khế ước hoặc chứng từ
nợ, NH tái cấp TD cho người phát hành bằng cách mua lại các giấy tờ này từ người sở
hữu chúng.
d. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với KH
- Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để quyết
định cho vay.

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như
thế châp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
e. Căn cứ theo phạm vi
- Cho vay trong nước: là quan hệ cho vay diễn ra trong phạm vi một quốc gia.
- Cho vay quốc tế: là quan hệ cho vay diễn ra trên phạm vi quốc tế như nước này
cho nước kia vay, hay một nước vay nợ từ các tổ chức kinh tế, tài chính phi chính phủ hay
tổ chức, cá nhân của một nước đi vay vốn trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Các hình thức TDNH
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các NHTM đang cung cấp cho DN những
hình thức TD sau:
- TD ngắn hạn: gồm chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay từng lần.
- TD trung và dài hạn: gồm cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn.
- Các hình thức tài trợ TD chuyên biệt: gồm cho thuê tài chính, bảo lãnh NH.
1.1.4. Nguyên tắc cấp TD
a. Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử
dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do đó, trước khi cho vay NH cần tìm
hiểu rõ mục đích vay vốn của KH đồng thời phải kiểm tra xem KH có sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã cam kết hay khơng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay khơng
có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Về phía KH, việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp
DN đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho NH.
b. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng TD
Đây là một nguyên tắc cơ bản, quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động cho
vay. Do đó đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là của hoạt động huy động vốn
từ KH gửi tiền, do đó sau khi cho vay trong thời hạn nhất định KH vay tiền phải hoàn
trả lại cho NH để NH hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Vì vậy, khi ký hợp đồng TD NH

phải có cơ sở để đảm bảo KH có khả năng trả nợ gốc và lãi tiền vay một cách đầy đủ.
c. Vốn vay phải có đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường, khó có thể xác định cũng như dự báo chính xác các
sự kiện xảy ra trong tương lai, vì vậy việc xác định một cách tương đối chính xác người
sử dụng vốn vay có khả năng trả nợ hay khơng là điều rất khó. Do đó, để đảm bảo
ngun tắc hồn trả khoản TD đó phải có đảm bảo. Có hai hình thức đảm bảo:
- Đảm bảo bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản của bên thứ ba, tài
sản hình thành từ vốn vay.
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

- Đảm bảo khơng bằng tài sản dưới hình thức tín chấp hoặc theo chỉ thị, nghị
định của Chính phủ…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY SMES TẠI NHTM
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của SMES
1.2.1.1. Khái niệm SMES
Theo Luật DN thì “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của SMES hiện nay có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước.Vì vậy việc đưa ra một khái niệm chuẩn xác về
SMES có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu, hỗ trợ, mở rộng và phát triển
SMES.
Theo Nghị định của Chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm

2009 về trợ giúp phát triển SMES thì SMES là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
Kế tốn của DN) hoặc số Lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau:
Quy mô DN siêu nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Khu vực
Số lao Tổng nguồn
Tổng nguồn
Số lao động
Số lao động
động
vốn
vốn
I. Nông,
10 người trở 20 tỷ đồng
lâm nghiệp xuống
trở xuống
và thủy sản

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người đến đồng đến 100 người đến 300
200 người tỷ đồng
người

II. Công
nghiệp và
xây dựng


10 người trở 20 tỷ đồng
xuống
trở xuống

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người đến đồng đến 100 người đến 300
200 người tỷ đồng
người

III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng
mại và dịch xuống
trở xuống
vụ

từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
người đến đồng đến 50 người đến 100
50 người tỷ đồng
người

Việc phân biệt SMES với các loại hình DN khác dựa vào hai tiêu chí:

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương


+ Tiêu chí định tính: dựa vào đặc trưng cơ bản của SMES như trình độ chun mơn
hố lĩnh vực hoạt động, số đầu mối quản lý…Tiêu thức định tính có ưu thế là phản ánh
đúng bản chất của SMES nhưng trên thực tế khó xác định nên chỉ sử dụng làm cơ sở để
tham khảo, kiểm chứng mà ít dùng làm cơ sở để phân loại.
+ Tiêu chí định lượng: đây là tiêu thức chủ yếu mà các nước đang sử dụng để phân
loại SMES. Tiêu thức này thể hiện số lượng lao động, vốn, doanh thu, lợi nhuận của DN.
Tiêu chí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ tốc độ phát triển kinh tế, tính chất
ngành nghề, vùng lãnh thổ, tính chất lịch sử, mục đích phân loại.
Theo tiêu chí của WB:
Doanh nghiệp

Số lao động

Doanh nghiệp siêu nhỏ

< 10

Doanh nghiệp nhỏ

10- <50

Doanh nghiệp vừa

50-<300

Ở mỗi nước tuỳ đặc điểm kinh tế - xã hội, tuỳ từng giai đoạn phát triển khác
nhau mà có tiêu chí riêng để xác định SMES ở nước mình:
Nước


Phân loại

Số lao động

Vốn

Thái Lan

Cơng nghiệp nhỏ

0-50

<50 triệu Baht

Công nghiệp vừa

51-200

50-200 triệu Baht

Công nghiệp nhỏ

10-99

1.5-15 triệu Pêsô

Công nghiệp vừa

100-199


15-60 triệu Pêsô

Công nghiệp nhỏ

5-19

<=20000 USD

Công nghiệp vừa

20-99

20000-100000 USD

Công nghiệp nhỏ

50-100

Công nghiệp vừa

101-500

Philippin
Indonexia
Trung Quốc

Nguồn: hồ sơ các SMES khu vực APEC (1990-2000)
Nhật Bản:
Ngành nghề


Vốn (yên)

Lao động (người)

Công nghiệp khai thác,chế t ạo

<=100

<300

Thương nghiệp

<=30

<100

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Thương nghiệp bán lẻ,dich vụ

<=10

<50


1.2.1.2. Đặc điểm SMES
a. Quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế
Theo số liệu điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở 63.000 SMES tại 30 tỉnh
thành phía Bắc cho thấy quy mơ vốn của các SMES.:
• Gần 50% số DN có mức vốn dưới 1 tỷ đồng
• Gần 75% số DN có mức vốn dưới 2 tỷ đồng
• 90% số DN có mức vốn dưới 5 tỷ đồng.
(. Năm 2005)
Để mở rộng SXKD, SMES cần phải tiếp cận các nguồn vốn tài trợ bên ngoài và
TD của NH được xem là nguồn tài trợ truyền thống của DN. Vốn vay NH góp phần
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, mở rộng ngành nghề truyền thống nhằm phát huy lợi thế
so sánh. Vốn vay NH góp một phần không nhỏ giúp DN đầu tư cả chiều rộng và chiều
sâu, từ đó nâng cao năng lực canh tranh cho các SMEs.
Theo kết quả điều tra các SMES ở 30 tỉnh thành phía Bắc của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong số 63.000 DN được điều tra thì 66,95% nêu lên khó khăn về tài chính.
Do đó quy mơ nhỏ, nguồn vốn hạn chế được xem là đặc điểm nổi bật nhất của
SMES.
b. Năng lực quản lý
Theo số liệu điều tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở 63.000 SMES tại 30 tỉnh thành
phía Bắc cho thấy: có tới 55.63% số chủ DN có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống,
trong đó 43,3% chủ DN có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số
người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt
nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và
43,3% có trình độ thấp hơn. (Nguồn: . Năm 2005)
Phần lớn cán bộ quản lý trong các DN khi thành lập DN và hoạt động kinh doanh dựa
trên kinh nghiệm cá nhân là chủ yếu, nhiều chủ DN chưa qua trường lớp đào tạo cán bộ nên
có nhiều hạn chế trong công tác quản lý kinh tế cũng như ảnh hưởng đến việc thực hiện các
quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân


7


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Về trình độ tay nghề của người lao động trong các DN chưa được quan tâm đào
tạo thường xuyên phần lớn người lao động được truyền dạy nghề thơng qua gia đình
hoặc các kỹ thuật viên của DN, do vậy tính năng động, sáng tạo trong việc phát huy
sáng kiến, cải tiến mẫu mã hàng hoá chưa cao. Do xuất phát từ đặc điểm vốn hạn chế
nên chủ DN khơng có điều kiện để thu hút lao động có tay nghề cao cũng như đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin quản lý.
c. Khả năng ứng dụng, đổi mới công nghệ thấp
Theo kết quả điều tra năm 2005 với 11000 DN dân doanh sản xuất cơng nghiệp
thì 8% tự xác định là có cơng nghệ tiên tiến, 50% cơng nghệ trung bình, số cịn lại 42%
là cơng nghệ lạc hậu và khơng tự đánh giá. Đặc biệt chỉ có 6% DN trong số này có nhu
cầu đào tạo về kỹ thuật và cơng nghệ. Điều này đặc biệt quan trọng vì kỹ thuật công
nghệ liên quan đến nguồn nhân lực và là yếu tố quyết định sự thành bại của DN.
d. SMES hoạt động rất đa dạng, phong phú trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế,
mọi địa bàn, thu hút nguồn lao động và vốn lớn
Khả năng cạnh tranh trên thị trường của SMES thấp do hạn chế về vốn, trình độ
tay nghề, phương thức và kinh nghiệm quản lý. Thị trường của SMES chủ yếu phục vụ
DN lớn: nhà cung cấp nguyên vật liệu, đại lý bán hàng, kênh phân phối hoặc là những
đoạn thị trường còn bỏ ngõ, có phạm vi nhỏ, độ sâu cịn hạn chế. Những thị trường này
chứa đựng nhiều rủi ro và thường xuyên biến động khiến cho hoạt động của SMES
không ổn định.
e. Thiếu thông tin và bị lép vế trong các mối quan hệ
Vấn đề thông tin là yếu tố ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của DN. Thông

tin từ phía mơi trường kinh doanh mà DN bị chịu ảnh hưởng từ nhà cung cấp, đối tượng
cạnh tranh, khách hàng, môi trường pháp lý, yếu tố kinh tế xã hội.
Việc tiếp cận với các nguồn thông tin, đặc biệt là qua internet và việc khai thác
sử dụng nó là một hạn chế lớn đối với SMES. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu
kém tất yếu đẫn đến nhận thức vấn đề ứng dụng công nghệ trong khai thác thông tin
chưa thực sự rõ ràng. Các SMES với quy mô nhỏ và thông tin kém đa chiều sâu rộng do
đó gây cản trở cho chính họ trong việc mở rộng mối quan hệ và ảnh hưởng không nhỏ
đến chiến lược, kế hoạch kinh doanh của DN.

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Và một đặc điểm không thể không kể đến là SMES dễ dàng thay đổi loại hình
kinh doanh trước sự biến động của thị trường. Đây là một lợi thế giúp DN tiết kiệm
được thời gian và chi phí, tận dụng được cơ hội kinh doanh khi thời cơ đến.
1.2.1.3. Vai trò của SMES
a. SMES đóng góp quan trọng vào GDP và tăng trưởng kinh tế
Số liệu thống kê SMES chiếm 96% trong tổng số DN thuộc tất cả các loại hình
đang hoạt động ở Việt Nam cung cấp một lượng hàng hố dịch vụ đáng kể cho nền kinh
tế. SMES đóng góp 25% - 26% GDP cho cả nước, tạo ra 31% giá trị tổng sản lượng
công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng khối lượng vận chuyển hàng hoá, gần
100% tổng giá trị sản lượng của một số ngành nghề như: giày dép, hàng thủ cơng mĩ
nghệ…()
b. Góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người lao động

Hàng năm nước ta có khoảng hơn 1 triệu người đến tuổi lao động mà khả năng
thu hút lao động của DN nhà nước lớn bị hạn chế. Đồng thời trong tiến trình cải cách
đổi mới DN nhà nước làm cho một bộ phận lao động bị mất việc làm. Do đó SMES có
vai trị quan trọng trong thu hút lao động.
Năm 2002 cả nước tạo ra 1,42 triệu việc làm mới thì thành phần
kinh tế ngồi quốc doanh thu hút 79,1% tổng số việc làm (bacuniversity. edu.vn).
Hàng năm khu vực DN thu hút hàng chục vạn lao động góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội của đất nước.
c. Hoạt động của SMES góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả cao
Với quy mô nhỏ, SMES dễ được thành lập, dễ chuyển đổi mặt hàng SXKD,
chuyển hướng sản xuất, đổi mới cơng nghệ do đó dễ thích ứng với thay đổi của thị
trường từ đó làm cho nền kinh tế năng động hơn.
d. Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế
Theo số liệu thống kê DN dân doanh huy động được 30 tỷ USD. Hiện nay nhà
nước có chủ trương bán, khốn, cho th, cổ phần hố các DN có quy mơ nhỏ và vừa.
Chủ trương này có tác dụng thúc đẩy hoạt động đầu tư vốn cho SXKD của người dân
bằng việc mua lại DN, mua cổ phần hoặc thành lập mới các SMES.
Năm 2002 đầu tư khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 28,8% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội. Trong tổng số 2.808 dự án được cấp phép ưu đãi đầu tư theo luật khuyến
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

9


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

khích đầu tư trong nước đã có 2.225 dự án thuộc khu vực kinh tế tư nhân với tổng số
vốn thành lập hơn 16.244 tỷ, chiếm 38,7% tổng vốn đầu tư, thu hút 234.899 lao động.

e. Hỗ trợ cho DN lớn phát triển
DN lớn đặt cơ sở ở trung tâm kinh tế, ngược lại SMES có mặt khắp mọi nơi cung
ứng nguyên vật liệu, thành lập mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm, thực hiện các hợp
đồng phụ quan trọng không thể thiếu cho DN lớn.
Với sự năng động của mình, SMES hồn tồn có thể tạo ra các dịch vụ phụ trợ trong
phạm vi vốn nhỏ hẹp của mình. Sự đóng góp này là vơ cùng quan trọng vì dịch vụ phụ trợ
mà SMES sẽ đáp ứng yêu cầu đặt ra và sự phát triển chung của xã hội.
f. Là trụ cột cho kinh tế địa phương
SMES có mặt khắp mọi nơi các địa phương và là nguồn đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở địa phương. Phát triển SMES sẽ giúp địa phương
khai thác được thế mạnh đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát
triển kinh tế địa phương, góp phần quan trọng vào cơng tác xố đói giảm nghèo ở nhiều
địa phương cịn gặp nhiều khó khăn.
Như vậy từ việc khẳng định vị trí và vai trị của SMES, việc chú trọng phát triển
SMES ở nước ta là một trong những chiến lược quan trọng trong quá trinh cơng nghiệp
hố - hiện đại hố đất nước, đặc biệt trong quá trình hội nhập hiện nay việc hỗ trợ TD
cho SMES là rất cần thiết.
1.2.2. Hoạt động cho vay SMES của NHTM
1.2.2.1. Phương thức cho vay SMES của NHTM
 Căn cứ vào phương thức tài trợ:
a. Thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi trội trên số dư
tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác
định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Thấu chi là hình thức cấp TD ngắn hạn, linh
hoạt, thủ tục đơn giản có thể cấp cho DN vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm
dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng. Hình thức này chỉ sử dụng với
KH có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân


10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

b. Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối với KH khơng có nhu cầu
vay thường xun, khơng có điều kiện được cấp hạn mức thấu chi. Một số KH sử dụng
vốn chủ sở hữu và TD thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng
sản xuất mới vay NH, tức là vốn vay NH chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định
của chu kỳ sản xuất.
Mỗi lần vay KH phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay. NH sẽ
phân tích KH và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mơ món vay, thời hạn giải ngân,
thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau
thành các hồ sơ khác nhau. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, NH có thể
kiểm sốt món vay tách biệt.
c. Cho vay theo hạn mức:
Là nghiệp vụ cho vay mà theo đó NH sẽ thoả thuận cấp cho KH hạn mức TD.
Hạn mức TD có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức TD được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, nhu cầu sử dụng vốn, nhu cầu vay
vốn của KH. Mỗi lần vay KH chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra
tính chất hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát tiền cho KH. Đây là hình thức cho
vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào quá trình SXKD.
d. Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ cho vay của NH dựa trên sự luân chuyển hàng hoá của KH. DN
khi mua hàng có thể thiếu vốn, NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi DN bán

hàng. NH và KH sẽ thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức TD, các nguồn
cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá
nên cả NH lẫn DN đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hố để dự đốn
dịng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các DN có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với NH. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

lần vay. KH được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung
cấp sẽ nhanh gọn.
 Căn cứ vào phương thức hồn trả:
Cho vay trả góp: là hình thức TD mà NH cho phép KH trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn TD đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay
trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được thanh
toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
a. Cho vay khơng có bảo đảm:
Là loại hình cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. Đối với những KH
tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả
thì NH có thể cấp TD dựa vào uy tín của bản thân KH mà khơng cần một nguồn thu nợ
bổ sung.
b. Cho vay có bảo đảm:

Là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Sự đảm bảo này là nguồn thu nợ thứ hai của NH.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
a. Cho vay ngắn hạn:
Là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng mục đích bổ sung vốn lưu động phát
sinh trong q trình SXKD của tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn:
Là loại hình cho vay có thời hạn 12 tháng đến dưới 60 tháng. Chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng SXKD,
xây dựng các dự án quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
c. Cho vay dài hạn:
Là loại hình cho vay có thời hạn hơn 60 tháng và được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu dài hạn như nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

1.2.2.2. Quy trình cho vay SMES của NHTM
Tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu khách hàng

Thẩm định, đánh giá khoản vay

Phê chuẩn, ra quyết định cho vay


Giải ngân

Giám sát khoản vay, thu nợ, xử lý phát sinh

1.2.2.3. Chính sách TD đối với SMEs
Ở tầm vĩ mơ, chính sách TD là một bộ điều lệ về các trao đổi TD quy định bởi
chính phủ nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động TD nhằm tạo đà phát triển
hướng tới mục đích tăng trưởng cho nền kinh tế.
Ở tầm vi mơ, chính sách TD được cụ thể hố bằng các chương trình tạo điều kiện
cho những đối tượng ưu tiên tiếp cận được với TD.
1.3. PHÁT TRIỂN CHO VAY SMES TẠI NHTM
1.3.1. Khái niệm phát triển cho vay đối với SMES
Phát triển cho vay SMES là sự tăng trưởng về số lượng cho vay đi đôi với sự biến
đổi về chất lượng cho vay.
Số lượng cho vay: ở đây là sự mở rộng đối tượng, phạm vi cho vay, khối lượng
TD.
Chất lượng cho vay: có rất nhiều quan niệm về chất lượng cho vay. Chúng ta có
thể tiếp cận từ các mặt sau:
- Đối với nền kinh tế, khoản vay có chất lượng tốt phải trợ giúp cho hoạt động
SXKD giải quyết được nhiều việc làm, tăng thêm sản phẩm dịch vụ cho xã hội góp phần

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương


tăng trưởng kinh tế và khai thác hiệu quả những tiềm năng của đất nước, thu hút tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế.
- Đối với NH, chất lượng TD thể hiện lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ tăng
trưởng bền vững, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn giữa trung, ngắn, dài hạn trong nền kinh tế.
- Đối với KH, chất lượng TD là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của KH, lãi suất hợp
lý, thủ tục đơn giản, không phiền hà, hấp dẫn được KH nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ
đúng nguyên tắc TD và quy chế cho vay.
Vậy chất lượng cho vay là sự đáp ứng nhu cầu vốn vay của KH phù hợp với sự
phát triển của xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH.
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh phát triển cho vay SMES
1.3.2.1. Các tiêu chí phản ánh sự tăng trưởng về số lượng cho vay SMES
a. Tăng dư nợ cho vay SMES
Dư nợ năm (n) = DSCV năm (n) + dư nợ năm (n-1)-DSTN năm (n).
Mức tăng dư nợ = Dư nợ năm (n) – dư nợ năm (n-1).
b. Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay SMES
Tỷ trọng dư nợ SMES = dư nợ cho vay SMES : tổng dư nợ cho vay.
c. Tăng thị phần cho vay
Thị phần cho vay SMES = Tổng dư nợ SMES vay vốn tại ngân hàng : Tổng dư nợ
SMES trên địa bàn.
1.3.2.2. Các tiêu chí phản ánh sự biến đổi về chất lượng cho vay SMES
. Các chỉ tiêu định tính:
Việc thực hiện luật, văn bản, chế độ hiện hành của KH về hoạt động cho vay.
Đối với NH phải tuân thủ các quy định, quy chế trong cho vay, tuân thủ những nguyên
tức cơ bản và chung nhất:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Hồn trả gốc và lãi đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng.
Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, phù hợp với yêu cầu cạnh tranh của NH
trong từng thời kỳ.


SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

14


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Đóng góp của hoạt động TD vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội thơng qua
cho vay SMEs NH góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh sản xuất
hàng hoá, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo và duy trì cơng ăn việc làm ổn định cho
người lao động, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Uy tín của NH, mức độ thoả mãn của KH đối với khoản TD mà NH cung cấp.
. Các chỉ tiêu định lượng:
a. Tỷ lệ nợ xấu của SMEs = Nợ xấu SMES : tổng dư nợ
b. Cơ cấu TD thể hiện tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng số dư nợ cho vay của
NH trong từng thời kỳ. Trên cơ sở xem xét cơ cấu TD của NH kết hợp với tình hình
kinh tế đất nước có thể thấy hoạt động TD của NH tập trung vào những bộ phận nào, có
phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội khơng.
Có thể thấy rằng giữa hoạt dộng TD, hoạt động cho vay của NH với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó hoạt động cho vay chỉ
có thể mang lại hiệu quả cao và phát triển bền vững trong dài hạn nếu nền kinh tế phát
triển ổn định và vững chắc. Khi cơ cấu kinh tế chậm đổi mới tức là lợi thế so sánh của
quốc gia chưa được khai thác triệt để, sẽ làm cho hoạt động cho vay trở nên kém sôi
động, giảm sút về hiệu quả và rủi ro tăng cao. Ngược lại, hoạt động cho vay cũng có tác
động rất quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c. Lợi nhuận: NHTM là một loại hình DN kinh doanh do đó mục tiêu lợi nhuận là mục
tiêu được ưu tiên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường DN muốn tồn tại và phát triển
thì hoạt động kinh doanh phải có lãi.

Để tăng lợi nhuận NH phải tìm mọi biện pháp để tăng thu giảm chi. Trong điều
kiện cạnh tranh như hiện nay, việc tăng thu thông qua biện pháp tăng lãi suất cho vay là
khó thực hiện được, bởi hầu hết các NH cạnh tranh nhau thông qua việc định ra lãi suất
cạnh tranh. Vì vậy, giảm chi phí nghiệp vụ, thủ tục vay đơn giản, tiết kiệm thời gian cho
KH là giải pháp khả thi hơn cả.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay SMES
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về NH
a. Chiến lược kinh doanh của NH
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Chiến lược kinh doanh của NH luôn là sự thể hiện các mục tiêu dài hạn cơ bản
của một NH, là sự lựa chọn đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để
đạt được mục tiêu này. Nếu khơng có chiến lược kinh doanh, NH sẽ ln bị động và ảnh
hưởng tới các hoạt động của NH. Đặc biệt, các kế hoạch bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng hoạt động TD như kế hoạch marketing, kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực…
b. Chính sách TD
Một chính sách TD hợp lý thể hiện quy trình cho vay hợp lý, lãi suất hợp lý,
chính sách KH hợp lý và định giá TSĐB hợp lý.
- Chính sách KH: KH vay vốn tại NH rất đa dạng, do đó NH cần xác định đoạn
thị trường mục tiêu, từ đó đưa ra chính sách về lãi suất, TSĐB và những ưu đãi cho
đoạn thị trường này.
- Chính sách về lãi suất: bên cạnh lựa chọn KH thì lãi suất cũng là một chính

sách quan trọng để thu hút KH. Bản thân KH là người đi vay, phải trả lãi cho NH, đây là
một khoản chi phí để sử dụng vốn vay. Nếu chi phí này cao hơn so với khả năng sinh lời
của dự án mà KH đầu tư thì ắt hẳn rất khó khăn trong việc hồn trả. Mặt khác, để mở
rộng mối quan hệ với KH, các NH khác có thể đưa ra những mức lãi suất hấp dẫn để thu
hút KH đến với mình. Do đó NH phải quan tâm đến vấn đề này, lãi suất mà NH đưa ra
phải linh hoạt vừa đảm bảo thu hút KH vừa đảm bảo lợi nhuận của NH và mức lãi suất
thị trường ở từng thời kỳ.
c. Tình hình huy động vốn
Muốn nâng cao chất lượng TD thì phải đáp ứng đầy đủ vốn cho các hoạt động
SXKD liên tục. Hiện nay, nguồn vốn tự có của DN quá nhỏ bé, các NH muốn có đủ vốn
cung cấp cho DN thì đòi hỏi phải huy động được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế.
NH có đáp ứng đủ vốn cho hoạt động SXKD của DN thì nền kinh tế mới phát triển, các
DN SXKD có hiệu quả, hồn trả vốn vay NH đủ gốc lãi, đúng hạn.
d. Chất lượng thông tin
Thơng tin đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo kết quả đánh giá
là khách quan, chính xác. Từ đó đảm bảo chất lượng cơng tác thẩm định cũng như chất
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

lượng của khoản vay. Nếu nguồn thông tin sai lệch không những gây hậu quả nghiêm
trọng cho bản thân NH mà còn cho cả nền kinh tế. Vì vậy, việc tạo dựng và thu thập một
hệ thống thơng tin chính xác, nhanh chóng, tồn diện được xem là một u cầu bức thiết
đối với cơng tác thẩm định nói riêng và đối với hoạt động của NH nói chung.
e. Con người

Với thơng tin thu thập được cộng với trình độ, kinh nghiệm, năng lực và đạo đức
nghề nghiệp cán bộ TD là người thẩm định, đánh giá và đi đến quyết định cho vay hay
không và cũng là người giám sát khoản vay sau khi được giải ngân. Do đó khoản vay có
chất lượng tốt hay xấu phụ thuộc phần lớn vào cán bộ TD. Nếu như cán bộ TD kinh
nghiệm còn hạn chế, họ khơng có cái nhìn tổng quan cũng như đánh giá giá trị tài sản quá
cao hoặc quá thấp dẫn đến quyết định sai lầm gây thiệt hại cho NH. Do đó cán bộ TD cần
hiểu biết sâu rộng, khả năng giao tiếp tốt.
f. Hoạt động marketing
Trong xu thế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh giữa các
NHTM ngày càng diễn ra mạnh mẽ và gay gắt nên hoạt động marketing đóng vai trị
quan trọng đối với cả NH và KH. Thông qua hoạt động marketing, NH đưa ra sản phẩm,
dịch vụ đến KH. Đồng thời giúp cho DN hiểu rõ thêm sản phẩm, dịch vụ mới làm tăng
khả năng đáp ứng dịch vụ cho DN từ đó làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Qua
hoạt động marketing, NH nắm bắt kịp thời những u cầu, địi hỏi của DN để từ đó đưa
ra sản phẩm phù hợp góp phần làm tăng trưởng TD.
g. Trang bị công nghệ thông tin
Thông tin là một trong những yếu tố quyết định chất lượng TD. Một nguồn thơng
tin đầy đủ, chính xác, kịp thời ln cần có sự hỗ trợ của trang thiết bị hiện đại để tính
tốn một cách chính xác làm cơ sở cho quyết định cho vay. Ngày nay, trang thiết bị
công nghệ ngày càng hiện đại cộng với phần mềm chuyên dụng giúp cho cán bộ TD xử
lý khối lượng thông tin, dự báo nhanh, chính xác, rút ngắn thời gian cho vay từ đó chất
lượng khoản vay cũng được nâng lên.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về DN
a. Năng lực quản lý và đạo đức kinh doanh của chủ DN

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

17



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Nếu năng lực của chủ DN có hạn, họ khơng dự đốn đúng những biến động lên
xuống của nhu cầu thị trường, khơng có kinh nghiệm trong sản xuất, giới thiệu, quảng
cáo sản phẩm…thì DN dễ bị gục ngã trong cạnh tranh. Tất cả điều đó có ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động TD. Và ngược lại, năng lực của chủ DN càng cao thì khả
năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn và do đó việc sử dụng vốn vay càng có hiệu
quả. Năng lực quản lý ảnh hưởng khơng nhỏ đến quan hệ bạn hàng, nhà cung cấp, khả
năng tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của DN đối với NH.
Đạo đức kinh doanh là yếu tố thể hiện thiện chí trả nợ của DN, thể hiện việc đưa
ra thông tin về DN một cách trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hồn trả gốc,
lãi đúng hạn, hoạt động kinh doanh lành mạnh. Đây cũng là yếu tố quan trọng giúp cho
NH có thể đánh giá có nên cho vay hay khơng.
b. Phương án SXKD hiệu quả là một trong những điều kiện NH xem xét có nên cho
vay hay khơng. Do đó DN phải thiết lập được phương án SXKD có tính khả thi, có hiệu
quả thì DN mới có khả năng trả nợ.
c. Tình hình tài chính của DN
Một DN có tình hình tài chính lành mạnh là một điều kiện NH xem xét khi cho
vay cũng là điều kiện giúp cho DN dễ tiếp cận với nguồn vốn của NH.
1.3.3.3. Các nhân tố bên ngồi
a. Mơi trường kinh tế
SMES rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế trong
thời kỳ tăng trưởng lúc đó nhu cầu mở rộng SXKD của DN cũng như nhu cầu vay vốn
tại NH tăng. Ngược lại nếu nền kinh tế trong thời kỳ suy thối, DN có xu hướng thu hẹp
hoạt động sản xuất nên nhu cầu vay vốn cũng giảm.
b. Mơi trường chính trị
Mơi trường chính trị là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của DN,
đặc biệt là sự thay đổi trong chính sách kinh tế. Mơi trường chính trị ổn định, chính sách

của nhà nước đối với các DN thơng thống là yếu tố quan trọng tạo lòng tin của các DN
trong nước cũng như nước ngoài, thu hút vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
Khi nhà nước thay đổi chính sách kinh tế theo hướng có lợi cho SMES như ưu tiên DN
trong chiến lược mở rộng SXKD và ngược lại.

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

18


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

c. Mơi trường tự nhiên
Thiên tai địch hoạ là những biến cố ngẫu nhiên nằm ngồi tầm kiểm sốt của con
người. Chính những rủi ro không lường trước được sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của KH vay vốn và dẫn đến rủi ro KH không trả nợ đúng hạn.

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG SME S TẠI CHI NHÁNH

NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1.1. Lịch sử hình thành
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị là một DN Nhà nước, thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam, tiền thân của nó là NH Bình Trị Thiên cũ, được thành lập theo quyết định số
86/NH-QĐ ngày 19/06/1989 với tên gọi là Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Quảng
Trị và quyết định có hiệu lực từ ngày 01/07/1989. Đến năm 1996, Ngân hàng Nông
nghiệp Phát triển Quảng Trị được đổi tên thành NHNo&PTNT Quảng Trị và giữ nguyên
tên đó đến ngày nay. Hiện nay, NHNo&PTNT Quảng Trị có trụ sở đóng tại số 01 Lê
Quý Đôn-TX Đông Hà-tỉnh Quảng Trị. Hệ thống NHNo&PTNT trong tồn tỉnh có 7 chi
nhánh huyện (Chi nhánh cấp II loại 4), 15 chi nhánh cấp III loại 4 và có 2 chi nhánh cấp
II loại 5.
Cơ cấu tổ chức:
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng
Kế
tốn

ngân
quỹ

Phịng
dịch
vụ và
Mark
eting


Phó Giám Đốc

Phịng
Kiểm
tra
kiểm
tốn
nội bộ

Ghi chú:
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

Phịng
điện
tốn

Phó Giám Đốc

Phịng
kế
hoạch
kinh
doanh

Phịng
kinh
doanh
ngoại
hối


Phịng
hành
chính
nhân
sự

Quan hệ trực tuyến
20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Quan hệ chức năng
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng
kế hoạch của NHTW và định hướng của Đảng và Nhà nước, là người quyết định những
vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật…Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của NH. Giám đốc là người ký quyết
định tuyển dụng nhân viên và cử cán bộ đi học các khoá học đồng thời chỉ đạo thực hiện
cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và các hoạt động khác của đơn vị.
- Phó Giám đốc: Nhiệm vụ chính của phó Giám đốc là thay mặt Giám đốc điều
hành các hoạt động của NH khi Giám đốc vắng mặt; giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành
một số nghiệp vụ do Giám đốc phụ trách và tham gia bàn bạc với Giám đốc trong việc
thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh theo chế độ một thủ trưởng và theo ngun tắc
tập trung dân chủ.
- Phịng kế tốn và ngân quỹ: trực tiếp giao dịch với KH, tiến hành hạch tốn kế
tốn, xây dựng kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi. Đồng thời quản lý và sử dụng
các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị.
- Phòng dịch vụ và Marketing: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với KH (từ

khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ NH của KH, hướng dẫn thủ tục giao
dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...) tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ NH, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ KH về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất
hướng dẫn, cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lịng của KH.
- Phịng kiểm tra, kiểm tốn nội bộ: Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc. Tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định, kiểm tra
độ chính xác các báo cáo, đồng thời giải quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
- Phòng điện toán: tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến
chi nhánh. Tiến hành xử lý các nghiệp vụ liên quan đến kế toán thống kê, phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: nghiên cứu, đề xuất các chiến lược kinh doanh,
chiến lược kế hoạch, tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời thực hiện
cân đối nguồn vốn trong ngày và lập báo cáo kết quả kinh doanh mỗi quý, mỗi năm.
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

21


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

- Phịng kinh doanh ngoại hối: các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán,
chuyển đổi) thanh toán trực tiếp theo quy định, thực hiện các nghiệp vụ TD, bảo lãnh
ngoại tệ có liên quan đến thanh tốn quốc tế, các dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối,
mở tài khoản KH nước ngồi, thực hiện quản lý thơng tin.
- Phịng hành chính nhân sự: xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, quý
của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đơn đốc việc thực hiện chương trình đã
được Ban Giám Đốc phê duyệt. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh, quản lý

và hoàn tất hồ sơ chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ, thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng....
2.1.2. Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHNo& PTNT tỉnh Quảng Trị
Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT (ban hành
theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của HĐQTNHNo&PTNT Việt Nam). Hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị gồm
những nội dung cơ bản sau:
a. Nghiệp vụ huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức TD khác dưới
các dạng tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước
và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tổ chức TD khác hoạt động tại
Việt Nam và tổ chức TD nước ngoài khi được Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam
cho phép bằng văn bản.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
b. Nghiệp vụ tín dụng

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương


- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Cho vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam.
c. Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái
bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NH Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
d. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
-

Cung ứng các phương tiện thanh toán.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH.

-

Thực hiện các dịch vụ thu - chi hộ.

-

Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt

Nam.

e. Kinh doanh các dịch vụ NH khác
Kinh doanh các dịch vụ bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút
tiền tự động dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác; thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, cá
nhân trong và ngồi nước; đại lý cho thuê tài chính, bảo lãnh và các dịch vụ khác theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.3. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007 - 2009
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Tổng nguồn vốn

1.710.873

1.902.123

2.444.613

Tăng, giảm


191.250

542.490

Tốc độ tăng trưởng

11,18%

28,52%

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

(Báo cáo tổng kết năm 2007-2009 của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị)
Để phát triển nguồn vốn tại chỗ, phục vụ đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn,
NH tiếp tục đa dạng hóa các hình thức HĐV như phát hành kỳ phiếu_trái phiếu, tiền gửi
tiết kiệm… mở rộng mạng lưới HĐV ở những địa bàn kinh tế trọng điểm, xây dựng và
điều hành chính sách lãi suất huy động một cách hợp lý và linh hoạt, ln đảm bảo lợi
ích cho người gửi nên tổng số nguồn vốn huy động của NH luôn tăng trưởng qua các
năm. Năm 2008 là 11,18% tăng 191.250 triệu đồng so với năm 2007 và năm 2009 đạt
28,52% tăng 542.490 triệu đồng so với năm 2008.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động 3 năm 2007 - 2009
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

TG không
kỳ hạn

380.859

22,26%

403.545

21,22%

332.467


13,6%

TG ngắn
hạn

119.209

6,97%

540.830

28,43%

623.620

25,51%

TG trung,
dài hạn

1.210.805 70,77%

970.076

51%

1.488.524

60,89%


Tổng vốn
huy động

1.710.873

1.902.123

100%

2.444.613

100%

100%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của
NHNo&PTNT tỉnh Qảng Trị)
Qua bảng 2.3 ta có thể thấy các loại TG theo thời gian huy động tăng đều qua
các năm nhưng tỷ trọng của chúng lại biến động theo thời gian. Riêng loại TG không kỳ
hạn dùng để thanh tốn giữa các TCKT với nhau thơng qua NH nhưng lại giảm dần,
năm 2007 là 22,26%; năm 2008 là 21,22% đến năm 2009 còn 13,6%.
Nguyên nhân chủ yếu của sự biến động tăng giảm nguồn vốn huy động qua
các năm là lạm phát cao năm 2008 ảnh hưởng đến mức thu nhập của DN và cá nhân,
cũng như giá cả thị trường tăng vọt làm cho nhu cầu đời sống của người dân gặp rất
nhiều cản trở nên việc gửi tiền vào NH là rất ít. Cho đến năm 2009, khi CSTT ổn
định, kiềm chế được lạm phát mới thu hút được người dân tham gia vào dịch vụ NH.
SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân

24



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S: Lê Nữ Minh Phương

Bên cạnh những ngun nhân đó thì NH cũng đạt được những kết quả đáng kể
nhờ NH đã biết đa dạng hóa hình thức HĐV: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng,
kỳ phiếu trả lãi trước…kết hợp với từng bước thay đổi nhận thức cán bộ công nhân viên
trong đơn vị về tầm quan trọng của công tác HĐV, thực hiện việc khốn HĐV đến từng
đơn vị, cá nhân, gắn cơng tác HĐV với các chỉ tiêu thi đua của những NH cơ sở, mỗi cá
nhân trong đơn vị, từ đó đã tạo được động lực thúc đẩy nguồn vốn tăng trưởng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: DSCV, DSTN, tổng dư nợ giai đoạn 2007 - 2009
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm
2007

Năm 2008

Năm 2009

Số tiền

Tăng
trưởng

Số tiền


Tăng
trưởng

DSCV

1.974.195

2.050.000

3,84%

4.125.000

101,2%

DSTN

1.616.866

1.535.000

-5,06%

2.610.000

70,03%

Tổng dư nợ


1.387.207

1.902.225

37,13%

2.632.560

38,39%

(Báo cáo tổng kết 3 năm 2007 - 2009 của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị)
- Về DSCV: Qua bảng 2.4 ta có thể thấy được DSCV qua các năm đều tăng
trưởng khá. Năm 2007 là 1.974.195trđ đến năm 2008 tăng lên 2.050.000 trđ, tăng
trưởng 3,84% so với năm trước. Năm 2009 DSCV đạt mức tăng trưởng 101,2% tương
ứng với 4.125.000trđ, tăng hơn 2 lần so với năm 2007.
- Về DSTN: với mục tiêu hoạt động hiệu quả nhưng an tồn cơng tác thu hồi nợ
ln được chi nhánh quan tâm. Do đó mà DSTN năm 2009 đạt 2.610.000trđ. Riêng năm
2008, nợ chưa thu hồi được nên DSTN giảm từ 1.616.866trđ, năm 2007 xuống còn
1.539.000trđ.
- Về dư nợ: ta thấy, tổng dư nợ cuối năm qua 3 năm đều tăng. Năm 2008 tăng từ
1.387.207trđ lên 1.902.225trđ tương ứng 37,13% so với 2007; năm 2009 đạt
2.632.560trđ tương ứng 38,39%.
Bảng 2.4: Tổng dư nợ phân theo thời hạn giai đoạn 2007 - 2009
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2007

SVTH: Nguyễn Trần Hạnh Nhân


Năm 2008

Năm 2009
25


×