Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

Rào cản phi thuế quan của hoa kỳ đối với xuất khẩu hàng thuỷ sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 189 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MINH NGUYỆT

RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 93 10 106

LUẠN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Chu Đức Dũng

2. TS. Nguyễn Quốc Toản

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không
sao chép ở bất kỳ một công trình hoặc một luận văn, luận án của các tác giả khác.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn, các số liệu và kết quả tham khảo dùng để
so sánh đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu
mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 2 năm 2020
Tác giả luận án



Trần Minh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tập thể giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Chu Đức Dũng – Viện trưởng Viện kinh tế và Chính trị thế giới, TS.
Nguyễn Quốc Toản – Phó cục trưởng thường trực Cục chế biến và Phát triển thị
trường nông sản, các thầy đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận án này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các
Thầy, Cô trong Khoa kinh tế quốc tế, Học viện khoa học xã hội đã đóng góp những
ý kiến quý báu cho luận án.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận sau đại học, phòng
đào tạo, các anh/chị chuyên viên văn phòng Khoa Kinh tế quốc tế, lãnh đạo và các
anh chị đang công tác tại Viện nghiên cứu Châu Mỹ đã tạo điều kiện và thời gian
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên tôi hoàn thành luận án này.
Trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.

Từ viết tắt Tiếng Việt
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

CBPG


Chống bán phá giá

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTS

Doanh nghiệp thủy sản

GTGT

Thuế Giá trị gia tăng

NK

Nhập khẩu

NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn


RCK

Rào cản khác

RCKT

Rào cản kỹ thuật

RCTT

Rào cản tạm thời

TS

Thủy sản

TSXK

Thủy sản xuất khẩu

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam

VCCI

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

XK


Xuất khẩu


2.

Từ viết tắt Tiếng Anh

Từ viết tắt

Tên đầy đủ Tiếng Anh

Tên đầy đủ Tiếng Việt

ACC

Aquaculture
Council

Certification Hội đồng chứng nhận nuôi trồng
thủy sản

ASC

Aquaculture
Council

Stewardship Hội đồng Quản lý Nuôi trồng
Thủy sản


BAP

Best Aquaculture Practices

Thực hành nuôi trồng thủy sản
tốt nhất

CBP

Customs and Border Protection

Cơ quan Hải quan và Bảo vệ
biên giới

CFR

Code of Federal Regulations

Bộ pháp điển các quy định liên
bang

DOC

Department of Commerce

Bộ thương mại Hoa Kỳ

EU

European Union


Liên minh châu Âu

FAO

Food and Agriculture
Organization of the United

Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc

Nations
FDA

Food and Drug Administration

FDCA

Federal Food,
Cosmetic Act

FSIS

The Food Safety and Inspection
Service

Cục Thanh tra An toàn vệ sinh
thực phẩm

FSMA


Food Safety Modernization Act

Đạo luật hiện đại hóa an toàn
thực phẩm

GATT

General Agreement on
and Trade

HACCP

Hazard Analysis
Control Points

Drug,

Cơ quan quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ
and Đạo luật về Thực phẩm, Dược
phẩm và Mỹ phẩm

Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan và
mậu dịch

and Critical Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn



IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

ITC

International Trade Center

Trung tâm thương mại quốc tế

IUU

Illegal,
unreported
unregulated fishing

and Khai thác thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo
quy định

NOAA

National
Oceanic
Atmospheric Administration

NTBs


Non-Tariff Barriers

Rào cản Phi Thuế quan

NTMs

Non Tariff Measures

Các biện pháp phi thuế quan

OECD

Organization
for
Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Cooperation and Development
Kinh tế

PECC

Pacific Economic
Council

SIMP

Seafood
Program

SSA


Southern Shrimp Alliance

TPP

Trans-Pacific
Agreement

UNCTAD

United Nations Conference
Trade and Development

UNIDO

United
Nations
Industrial Tổ chức Phát triển Công nghiệp
Development Organization
Liên hiệp quốc

USC

United States Code

USDA

United States Department
Agriculture

USITC


United States International Trade
Commission

Ủy Ban Thương Mại Quốc Tế
Hoa Kỳ

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

Import

and Cục quản lý Đại dương và Khí
quyển Quốc gia Hoa Kỳ

Cooperation Hội đồng Hợp tác kinh tế Thái
Bình Dương
Monitoring Chương trình Giám sát thủy sản
nhập khẩu
Liên minh Tôm miền Nam

Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương
on Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
Thương mại và Phát triển

Bộ pháp điển Hoa Kỳ

of Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.................................................................... 11
1.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế về rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối
với hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.............................................................. 11
1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế và
rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ.............................................................................. 11
1.1.2. Các nghiên cứu về thực trạng rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng
thủy sản xuất khẩu của Việt Nam................................................................................. 17
1.2. Các nghiên cứu của Việt Nam về rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối
với hàng thủy sản xuất khẩu..................................................................................... 22
1.2.1. Các nghiên cứu lý luận về rào cản phi thuế quan.............................................. 22
1.2.2. Các nghiên cứu về thực trạng rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng
thủy sản xuất khẩu của Việt Nam................................................................................. 23
1.2.3. Các nghiên cứu đánh giá tác động của các rào cản phi thuế quan đến hoạt
động xuất khẩu và năng lực ứng phó của Việt Nam..................................................... 23
1.3. Đánh giá chung các công trình đã công bố về rào cản phi thuế quan của Hoa
Kỳ đối với hàng TSXK của Việt Nam và khoảng trống lý luận, thực tiễn cần tiếp
tục nghiên cứu trong luận án..................................................................................... 24
1.3.1. Đánh giá chung các công trình đã công bố về rào cản phi thuế quan của
Hoa Kỳ đối với hàng TSXK của Việt Nam.................................................................... 24
1.3.2. Những vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của luận án....................................25
CHƯƠNG 2................................................................................................................ 27
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN..............27
CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN......................................................... 27
2.1. Cơ sở lý luận về rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế..................27

2.1.1. Khái niệm........................................................................................................... 27
2.1.2. Phân loại rào cản phi thuế quan........................................................................ 31
2.1.3. Tác động của rào cản phi thuế quan tới hoạt động xuất khẩu...........................36
2.2. Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản..............................44


2.2.1. Rào cản kỹ thuật................................................................................................ 45
2.2.3. Rào cản chống bán phá giá ( rào cản tạm thời)................................................. 51
2.3. Kinh nghiệm của ngành thủy sản Trung Quốc trong việc ứng phó với rào cản
phi thuế quan của Hoa Kỳ và Bài học cho Việt Nam............................................... 53
2.3.1. Khái quát tình hình xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc sang Hoa Kỳ.........54
2.3.2. Thực trạng hàng thủy sản xuất khẩu của Trung Quốc vướng rào cản phi thuế
quan của Hoa Kỳ......................................................................................................... 55
2.3.3. Các biện pháp ứng phó của Trung Quốc........................................................... 57
2.3.4. Một số bài học rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm ứng phó của ngành thủy
sản Trung Quốc đối với rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ........................................ 61
CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN CỦA HOA KỲ
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN
PHÁP ỨNG PHÓ CỦA VIỆT NAM......................................................................... 64
3.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ.......64
3.1.2. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ...............................66
3.2. Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ và nh ng tác đ ng đối với hàng TSXK của
Việt Nam..................................................................................................................... 72
3.2.1. Thực trạng hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vướng rào cản phi thuế quan của

Hoa Kỳ......................................................................................................................... 72
3.2.2. Tác động của các rào cản phi thuế quan tại thị trường Hoa Kỳ đến hoạt động
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam................................................................................. 87
3.3. Các ứng phó của Việt Nam đối với các rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ. . .92
3.3.1. Đối với rào cản kỹ thuật.................................................................................... 92

3.3.2. Đối với rào cản chống bán phá giá.................................................................... 98
3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế của Việt Nam trong việc ứng phó với
các rào cản phi thuế quan đối với hàng thủy sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ thời gian
qua............................................................................................................................. 105
3.4.1. Những thành công/Kết quả đạt được...............................................................105
3.4.2. Những hạn chế.................................................................................................108
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế khả năng ứng phó với rào cản phi thuế quan của ngành
thủy sản Việt Nam......................................................................................................111


CHƯƠNG 4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ỨNG PHÓ VỚI
RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN
XUẤT KHẨU VIỆT NAM......................................................................................124
4.1. Xu hướng và mục tiêu phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường

Hoa Kỳ...................................................................................................................... 124
4.2. Xu hướng áp dụng các rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng thủy
sản xuất khẩu Việt Nam........................................................................................... 126
4.3. Một số giải pháp ứng phó với rào cản phi thuế quan tại thị trường Hoa Kỳ
................................................................................................................................... 131
4.3.1. Giải pháp ứng phó với rào cản kỹ thuật..........................................................131
KẾT LUẬN..............................................................................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................151


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 0.1. Khung logic nghiên cứu................................................................................................ 6
Sơ đồ 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực ứng phó................................................... 47
Sơ đồ 2.2. Xu hướng nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ từ các nước......................................... 63
Sơ đồ 4.1. Chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam.................................................................... 147



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các biện pháp phân loại NTMs................................................................................ 30
Bảng 2.2. Số lô hàng thủy sản của Trung Quốc bị trả lại tại
thị trường Hoa Kỳ.............................................................................................................................. 62
Bảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ 2009 – 2017........................................................................................ 69
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ 2009 – 2017.......................................................................................... 70
Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu cá tra & basa Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
2008 – 2018.......................................................................................................................................... 73
Bảng 3.4. Số lô hàng thủy sản của Việt Nam bị trả lại tại thị trường Hoa Kỳ............76
Bảng 3.5. Nguyên nhân chủ yếu của các lô hàng tôm và cá da trơn bị cảnh báo tại
thị trường Hoa Kỳ.............................................................................................................................. 77
Bảng 3.6. Thống kê số lần áp thuế chống bán phá giá của Hoa Kỳ
đối với cá tra Việt Nam..................................................................................................................... 86
Bảng 3.7. Thống kê số lần áp thuế chống bán phá giá của Hoa Kỳ
đối với tôm Việt Nam – đơn vị: %............................................................................................... 87


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu về rào cản phi thuế quan chưa bao giờ trở nên cấp thiết như hiện
nay khi mà quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong
quá trình này, các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển một mặt luôn đòi
hỏi phải mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại, nhưng mặt khác lại luôn tìm kiếm
những biện pháp phức tạp và tinh vi để bảo hộ sản xuất trong nước. Theo quy định của
WTO, các nước không được đánh thuế quá cao vào mặt hàng nhập khẩu, do đó, tất cả
các nước, cả phát triển lẫn đang phát triển đang tích cực áp dụng các biện pháp phi thuế

quan để thay thế các biện pháp thuế quan nhằm bảo hộ sản xuất nội địa.
Tại Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác trên thế giới hiện nay, khi
nền kinh tế ngày càng phát triển thì ảnh hưởng của các rào cản phi thuế quan đến hoạt
động xuất khẩu ngày càng phức tạp. Một trong những nghành xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam chịu tác động không nhỏ từ các rào cản phi thuế quan này là ngành thủy sản.
Vốn được coi là một trong những ngành có lợi thế nhất của Việt Nam bởi được thiên
nhiên ưu đãi với đường bờ biển dài hơn 3.260 km và khu đặc quyền kinh tế với diện
tích hơn 1 triệu km2. Tiềm năng nguồn lợi thủy sản của Việt Nam vào khoảng 4,2 triệu
tấn. Trong đó, sản lượng đánh bắt cho phép hàng năm là 1,7 triệu tấn. Năm 2017, kim
ngạch XKTS nước ta ước đạt 8,3 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2016 và là
mức cao nhất từ trước đến nay [ 113]. Mặc dù tăng trưởng khả quan, ngành thủy sản

Việt Nam hiện nay vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều rào cản từ những thị trường
nhập khẩu khó tính, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ được xem là một trong những thị trường trọng điểm đối với hàng
TSXK của Việt Nam vì đây là thị trường đông dân cư, thị hiếu đa dạng và nhu cầu
tiêu dùng hàng thủy sản hàng năm rất lớn. Trong nhiều năm gần đây, Hoa Kỳ vẫn
duy trì được vị trí là thị trường NKTS hàng đầu Việt Nam, chiếm khoảng 20% tổng
giá trị xuất khẩu của mặt hàng này. Năm 2017, thị trường Hoa Kỳ vẫn tiếp tục đứng
đầu về kim ngạch, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch XKTS của cả nước, đạt 1,41
tỷ USD, giảm nhẹ 1,9% so với năm 2016 [147]. Việc ký kết Hiệp định Thương mại
song phương với Hoa Kỳ đã mở ra cơ hội cho hàng hóa Việt Nam trong đó có hàng
thủy sản thâm nhập thị trường này. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều rào cản đối với việc
mở rộng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia tiêu dùng và nhập khẩu các sản phẩm
thủy sản lớn nhất thế giới, nhập khẩu 86% tổng nguồn cung thủy sản để đáp ứng

1



nhu cầu trong nước [247]. Tăng trưởng nhập khẩu hàng thủy sản của Hoa Kỳ phần
lớn đến từ các nước đang phát triển [246], trong số đó nhiều quốc gia chưa có hệ
thống an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn, đã gây ra mối lo ngại về nguy cơ mất an
toàn thực phẩm. Hoa Kỳ đã phản ứng với tình huống này bằng cách thiết lập một số
tiêu chuẩn hạn chế nhập khẩu và thực thi các biện pháp giám sát chặt chẽ hơn gây
khó khăn cho các nhà xuất khẩu, đặc biệt là từ các nước đang phát triển. Hầu hết các
sản phẩm cá và thủy sản khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ thường bị ảnh hưởng
bởi các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm SPS, TBT và Kiểm tra trước khi giao hàng (ba
biện pháp này được gọi chung là các biện pháp kỹ thuật theo phân loại UNCTAD)
và các biện pháp bảo vệ tạm thời như chống bán phá giá, chống trợ cấp. Ví dụ: tất
cả hải sản được nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn bắt buộc
“Hệ thống Phân tích mối nguy và Điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP). Các tiêu
chuẩn của HACCP tuân theo Thỏa thuận về các biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch
thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Bản chất bắt buộc của nhiều chính sách an toàn thực phẩm do Hoa Kỳ triển
khai có thể đặt ra các rào cản thương mại phi thuế quan đối với các đối thủ nước
ngoài, đặc biệt là đối với các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển, những nước
không có cơ sở hạ tầng phù hợp, dẫn đến thay đổi dòng chảy thương mại thủy sản
song phương. Các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ các nước đang phát triển như
Việt Nam luôn xếp hạng cao nhất vì vi phạm các quy định nhập khẩu của Hoa Kỳ
do nhiễm tạp chất như hóa chất, thuốc trừ sâu, chất bẩn, vi khuẩn… [179]. Gần đây,
một số lượng đáng kể các sản phẩm nuôi trồng thủy sản Việt Nam đã bị từ chối tại
các cảng của Hoa Kỳ vì chúng không tuân thủ các quy định của Hoa Kỳ về tiêu
chuẩn môi trường, an toàn thực phẩm, v.v., gây thiệt hại cho các nhà sản xuất và
xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, nhiều năm qua các mặt hàng cá tra và tôm của
Việt Nam không năm nào không phải chịu thuế CBPG và chống trợ cấp từ phía Hoa
Kỳ khiến các mặt hàng này bị giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ.
Trong thời gian tới với chính sách bảo hộ của Tổng thống Trump, Hoa Kỳ sẽ
không ngần ngại gia tăng các biện pháp hành chính, phân biệt đối xử, trừng phạt
hay các tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe hơn để ngăn chặn hàng nhập khẩu khi sản xuất

nội địa của họ bị đe dọa. Đầu năm 2018, cùng với việc gia tăng thuế chống bán phá

2


giá POR12 đối với tôm và POR13 đối với cá tra, thủy sản Việt Nam tiếp tục gặp
phải rào cản kỹ thuật mới tại thị trường Hoa Kỳ như: Chương trình thanh tra cá
da trơn của USDA, Chương trình giám sát nhập khẩu thuỷ sản (SIMP) của
NOAA... Những vấn đề này đã và đang gây ra rất nhiều khó khăn và thiệt hại về
kinh tế cho các doanh nghiệp XKTS và ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược phát
triển ngành thuỷ sản của Việt Nam. Trong bối cảnh này, nghiên cứu một cách toàn
diện các rào cản phi thuế quan để cung cấp luận cứ khoa học cho việc đàm phán,
yêu cầu đối tác Hoa Kỳ mở cửa thị trường và tìm ra các biện pháp thích hợp để vượt
được các rào cản, qua đó đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, là một công
việc thực sự cần thiết cả về lí luận và thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu, làm rõ những luận cứ khoa học và thực
tiễn về rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với XKTS của Việt Nam. Từ đó đưa
ra một số giải pháp ứng phó với NTBs nhằm đẩy mạnh XKTS của Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nêu trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Một là, làm rõ những luận cứ khoa học về rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ
đối với hàng thủy sản; nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc ứng phó
với NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TS và rút ra các bài học cho Việt Nam.
Hai là, phân tích thực trạng XK hàng TS của Việt Nam trong những năm gần
đây (2002 – 2018).
Ba là, phân tích hệ thống NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TSXK của Việt
Nam từ năm 2002 -2018 và tác động của NTBs đối với hàng TSXK của Việt Nam.

Bốn là, phân tích thực trạng ứng phó với NTBs của Việt Nam thời gian qua;
đánh giá những thành tựu đạt được, những bất cập và tìm ra những nhân tố hạn chế
năng lực ứng phó với NTBs của Nhà nước, doanh nghiệp đối với NTBs tại thị
trường Hoa Kỳ.
Năm là, đánh giá, dự báo xu hướng tiến triển của rào cản phi thuế quan của
Hoa Kỳ đối với hàng TSXK của Việt Nam trong thời gian tới [Có tính đến bối cảnh
mới: bối cảnh quốc tế mới, nâng cấp quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ...]

3


Sáu là, đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp ứng phó với
NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TSXK của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu rào cản phi thuế quan mà Hoa Kỳ đang áp dụng đối với hàng
TSXK của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống các rào cản phi thuế quan đối với hàng TSXK của Việt Nam tại thị
trường Hoa Kỳ có nội dung rất phong phú và đa dạng. Do vậy, để đảm bảo tính
khoa học và thực tiễn, Luận án sẽ chỉ tập trung vào một phạm vi nghiên cứu phù
hợp với yêu cầu và mục tiêu đề ra cho một đề tài luận án tiến sỹ kinh tế.
- Về phạm vi thời gian: luận án sẽ tập trung chủ yếu vào khoảng thời gian từ
năm 2002 tới năm 2018. Năm 2002 là thời điểm Việt Nam lần đầu tiên bị Bộ thương
mại Hoa Kỳ áp thuế CBPG đối với sản phẩm cá tra và tiếp đến 2003 là sản phẩm
tôm. Kể từ thời điểm đó đến nay, các doanh nghiệp XKTS của Việt Nam vẫn chưa
thoát được loại thế này. Không những bị áp thuế CBPG, Hoa Kỳ cũng ngày càng
đưa ra nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe hơn đối với các sản phẩm TSNK như
Chương trình thanh tra cá da trơn của USDA, Chương trình giám sát nhập khẩu
thuỷ sản (SIMP) của NOAA... Nghiên cứu NTBs trong giai đoạn 2002 – 2018 cũng

được thực hiện trên cơ sở so sánh đối chiếu với giai đoạn trước, để làm cơ sở tiếp
tục nghiên cứu xu hướng NTBs của Hoa Kỳ thời gian tới.
- Về phạm vi không gian: Nghiên cứu NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TSXK
của Việt Nam
- Về phạm vi nội dung:
+ Luận án sẽ tập trung vào hệ thống các rào cản phi thuế quan đối với hai (02)
nhóm mặt hàng TSXK chủ lực của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ là tôm và cá tra/
ba sa. Đây là hai nhóm hàng TSXK chủ lực của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ với
tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm trên 50% trong tổng kim ngạch XKTS Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ trong những năm gần đây. Hơn nữa, đây còn là các nhóm
hàng TSXK bị Hoa Kỳ ràng buộc bởi các quy định kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực
phẩm, CBPG nghiêm ngặt. Nghiên cứu các nhóm hàng này sẽ đáp ứng được đòi hỏi
cấp bách và quan trọng của thực tiễn.
+ Do tính chất đa dạng và phức tạp của NTBs, luận án sẽ tập trung vào (02)
nhóm rào cản đang là điểm yếu của DN XKTS Việt Nam khi thâm nhập thị trường
Hoa Kỳ là rào cản kỹ thuật và rào cản chống bán phá giá.

4


Hiện tại, các rào cản kỹ thuật đã phát triển thành dạng rào cản thương mại bí
mật và khó khăn nhất trong thương mại quốc tế, và là một trong những trở ngại lớn
nhất đối với xuất khẩu ngoại thương của Việt Nam. Kể từ khi cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu bùng nổ, chủ nghĩa bảo hộ thương mại đã bắt đầu gia tăng trên thế
giới, các nước châu Âu và Hoa Kỳ thường xuyên đưa ra các biện pháp bảo vệ mới
và thiết lập các rào cản kỹ thuật cho các sản phẩm nhập khẩu. Ví dụ, Hoa Kỳ gần
đây đã thực hiện Chương trình thanh tra cá da trơn, Chương trình giám sát nhập
khẩu thuỷ sản (SIMP). Rào cản kỹ thuật sẽ trở thành trở ngại quan trọng nhất đối
với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
Rào cản chống bán phá giá được chính phủ nước NK sử dụng như một công

cụ bảo hộ nhằm chặn dòng thương mại của nước xuất khẩu, mang tính phân biệt đối
xử để loại trừ các đối thủ cạnh tranh, cho dù họ có tham gia vào các hoạt động
thương mại không công bằng hay không. Các cuộc điều tra CBPG của Hoa Kỳ ngày
càng gia tăng trong những năm gần đây. Hiện nay, đối với thủy sản Việt Nam, tôm
và cá da trơn (hai mặt hàng chủ lực của thủy sản Việt Nam) đều bị áp thuế CBPG.
Do đó, cần phải nghiêm túc nghiên cứu xu hướng phát triển và chiến lược đối phó
với các rào cản này.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Tóm lại, luận án giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Trong giai đoạn 2002 - 2018, các biện pháp phi thuế quan thường xuyên
nhất và khó khăn nhất mà các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam gặp phải tại thị
trường Hoa Kỳ là gì?
(2) Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ tác động như thế nào đến hoạt động
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam?
(3) Các doanh nghiệp XKTS của Việt Nam đã ứng phó như thế nào trước tác
động của các rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ? Nhà nước, các tổ chức hiệp hội có
vai trò gì trong việc ứng phó với các rào cản này?
(4) Những nguyên nhân nào hạn chế khả năng ứng phó của Việt Nam đối với
các rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ?
Các câu hỏi này được trả lời trên cơ sở các giả thuyết
Giả thuyết 1 là: Trong giai đoạn 2002 - 2018, các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản Việt Nam thường xuyên vấp phải các rào cản kỹ thuật (SPS, TBT) và các
rào cản tạm thời (CBPG) của Hoa Kỳ.
Giả thuyết 2 là: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ làm tăng chi phi thích
ứng của các doanh nghiệp XKTS. Hiểu biết đầy đủ mức độ tác động này, và nếu
được truyền thông hiệu quả, sẽ góp phần giảm thiểu tác động không tốt đến hoạt

5



động xuất khẩu thủy sản và nâng cao khả năng ứng phó với rào cản phi thuế quan
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Giả thuyết 3 là: Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã có những biện pháp
ứng phó linh hoạt trước tác động của các rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ. Các
biện pháp đó đã mang lại một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều hạn
chế, đặc biệt trong bối cảnh mới, cần phải có một số giải pháp mới hoặc điều chỉnh
các giải pháp cũ sao cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Nhà nước, các tổ
chức hiệp hội có vai trò chỉ đạo, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng phó với các rào cản
phi thuế quan.
Giả thuyết 4 là: Các biện pháp ứng phó của chính phủ, hiệp hội và doanh
nghiệp XKTS Việt Nam đã mang lại một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn tồn tại
nhiều hạn chế do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau cả khách quan và chủ
quan, cả bên trong và bên ngoài. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những
nhân tố chủ quan liên quan đến năng lực nội tại của các doanh nghiệp và môi trường
chính sách của Nhà nước. Tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế khả
năng ứng phó của ngành thủy sản Việt Nam đối với các rào cản phi thuế quan của
Hoa Kỳ để làm cơ sở lý luận nhằm đưa ra những biện pháp nâng cao khả năng ứng
phó một cách thoả đáng, góp phần đẩy mạnh hoạt động XKTS của Việt Nam sang
Hoa Kỳ trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận: Luận án sử dụng hệ thống các quan điểm chỉ đạo nghiên
cứu NTBs bao gồm:
Quan điểm duy vật biện chứng: Luận án sử dụng phương pháp này làm nền
tảng trong quá trình phân tích để làm rõ bản chất NTBs thông qua phân tích mối
liên hệ biện chứng giữa NTBs với hoạt động ngoại thương.
Quan điểm hệ thống: luận án xem xét NTBs một cách toàn diện, nhiều mặt,
trong nhiều mối quan hệ liên hệ khác nhau để có một cách nhìn nhận khách quan,
toàn diện về NTBs, từ đó xác định được các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao
khả năng ứng phó với rào cản.
Quan điểm lịch sử: Khi nghiên cứu NTBs phải tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh,

phát triển của rào cản trong những thời gian và không gian cụ thể với những điều
kiện hoàn cảnh cụ thể cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát triển,
tác động, hệ quả của NTBs. Vấn đề luận án đang nghiên cứu ở đây cần được đặt
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, tình hình kinh tế nước ta hiện nay để thấy rõ
hơn ảnh hưởng của tình hình thế giới, tình hình trong khu vực, tình hình trong nước
đối với việc phân tích NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TSXK của Việt Nam.

6


Phương pháp thu thập số liệu
Luận án sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp dựa trên cơ sở dữ liệu
và số liệu thống kê của Việt Nam và Hoa Kỳ về cơ sở lý luận NTBs, tình hình thị
trường, kim ngạch xuất nhập khẩu thủy sản, các quy định về NTBs của Hoa Kỳ.
Cơ sở số liệu thống kê của Việt Nam:
- Các báo cáo phân tích ngành thủy sản của chính phủ, Hiệp hội chế biến và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Bộ Thương Mại, Tổng cục Thủy sản, Tổng
cục hải quan.
- Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học.
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí xuât khẩu thủy sản và thương mại
thủy sản.
- Các tài liệu giáo trình về hệ thống lý luận về NTBs của các tổ chức quốc tế
đặc biệt là các quy định trong khuôn khổ WTO.
Cơ sở số liệu thống kê của Hoa Kỳ:
- Các báo cáo của Hiệp hội thủy sản Hoa Kỳ (NFI), Bộ thương mại Hoa Kỳ,
Cục điều tra dân số Hoa Kỳ.
- Các sách báo, tạp chí từ các nhà xuất bản của Hoa Kỳ…
- Sử dụng Dữ liệu từ chối nhập khẩu “IMPORT REFUSAL REPORT” được
Cơ quan quản lý Thực phẩm, Dược phẩm (FDA) của Hoa Kỳ xây dựng để hệ thống
hóa rất nhiều dữ liệu thương mại sơ cấp và trình bầy dữ liệu dưới dạng tiện dụng,

cung cấp thông tin từ chối nhập khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ. “Dữ liệu từ chối nhập
khẩu” đưa thông tin dưới dạng cơ sở dữ liệu trong excel. Người dùng có thể tra cứu
các lô hàng bị cảnh báo và nguyên nhân vi phạm theo từng quốc gia, từng danh mục
sản phẩm qua từng năm, từng thời kỳ. Luận án sử dụng “Dữ liệu từ chối nhập khẩu”
tập trung vào sản phẩm tôm và cá tra xuất khẩu của Việt Nam cho phép nghiên cứu
về số lô hàng bị cảnh báo và phát hiện ra các nguyên nhân cảnh báo tại thị trường
Hoa Kỳ. Kết quả thu thập thông tin chủ yếu thể hiện dưới hình thức phân tích định
tính.
Phương pháp phân tích
Để thực hiện nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp phân tích định tính sau:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Luận án sử dụng phương pháp phân tích

và tổng hợp là một trong những phương pháp quan trọng để nghiên cứu. Trong quá
trình phân tích tổng hợp, luận án có sử dụng các số liệu thống kê đã qua xử lý, các
công thức toán học đơn giản và các biểu đồ để thấy rõ hơn đặc trưng, xu hướng, quy
mô… của hiện tượng, nội dung, vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích và tổng
hợp được thực hiện qua các bước như sau:

7


(1) Làm rõ cơ sở lý luận về NTBs: Sử dụng phương pháp phân tích để phát
hiện ra những xu hướng, quan điểm lý thuyết về NTBs, từ đó lựa chọn những thông
tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Sau khi phân tích các thông
tin đã thu thập được, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp để liên kết, sắp xếp các
tài liệu, thông tin lý thuyết đã thu thập được nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy
đủ, sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
(2) Làm rõ thực trạng NTBs của Hoa Kỳ đối với XKTS và các ứng phó của
Việt Nam. Trên cơ sở lý luận về NTBs, luận án đã soi chiếu vào các số liệu, dữ liệu
về NTBs của Hoa Kỳ đối với XKTS Việt Nam. Sau khi phân tích các thông tin thu

thập được, luận án tổng hợp các kết quả phân tích để đưa ra bức tranh tổng quan về
NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TSXK và các ứng phó của Việt Nam.
(3) Trên cơ sở tổng quan về NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TSXK và các ứng
phó của Việt Nam, luận án tiến hành phân tích tại sao Việt Nam gặp những khó
khăn đối với các rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ? Những thành công cũng như
những tồn tại trong việc ứng phó là gì?
+ Phương pháp so sánh: Các phương pháp so sánh cũng được vận dụng trong
luận án nhằm: (1) So sánh hoạt động XKTS của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ qua
từng năm, từng thời kỳ để thấy rõ những ảnh hưởng của các rào cản phi thuế quan Hoa
Kỳ đến hoạt động XKTS Việt Nam. (2) So sánh các quy định phi thuế quan của Hoa
Kỳ qua từng thời kỳ để thấy rõ những thay đổi trong chính sách bảo hộ của Hoa Kỳ.

+ Phương pháp case study: Luận án sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu
trường hợp điển hình về kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc ứng phó với NTBs
của Hoa Kỳ. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu một số trường hợp ứng phó điển
hình của Việt Nam trước tác động của NTBs tại Hoa Kỳ để thấy những ưu điểm và
hạn chế của Nhà nước, các DN XKTS Việt Nam trong việc nỗ lực ứng phó với các
rào cản thương mại tại thị trường Hoa Kỳ.
+ Phương pháp kế thừa: Luận án kế thừa những công trình nghiên cứu về rào
cản phi thuế quan như đã nêu ở phần tổng quan và phụ lục tài liệu tham khảo kèm
theo.
+ Phương pháp chuyên gia: luận án tận dụng những kinh nghiệm, lựa chọn
những ý kiến tối ưu của các chuyên gia nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu của luận án được thể hiện trong sơ đồ sau:
Vấn đề nghiên cứu
- Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy
sản Việt Nam
- Các giải pháp ứng phó của Việt Nam


-

8


Cơ sở lý thuyết
- Rào cản phi thuế quan
- Tác động của rào cản đến hoạt động
xuất khẩu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
ứng phó với rào cản.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Phân tích thực trạng
Phân tích các rào cản
xuất khẩu thủy sản
phi thuế quan của Hoa
Việt Nam sang Hoa
Kỳ đối với hàng thủy
Kỳ
sản Việt Nam
-

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: phân
tích, tổng hợp, so sánh, case
stydy.
Tác động của các rào
cản phi thuế quan đến
hoạt động xuất khẩu


Các biện pháp ứng
phó với rào cản phi
thuế quan của Việt
Nam

Sơ đồ 0.1. Khung logic nghiên cứu
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về
NTBs trong thương mại quốc tế và NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng TS, đã luận giải
khái niệm về NTBs và thể hiện rõ quan điểm của mình trong sử dụng cách phân loại
NTBs chính đối với hàng TSXK;
Thứ hai, đưa ra cách tiếp cận mới về tác động của rào cản kỹ thuật (RCKT) trên
cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực đến ngành và quốc gia xuất khẩu. Từ đó, rút ra kết
luận RCKT tác động tích cực đến nhóm ngành sản xuất và các nước phát triển. Với các
nền kinh tế kém phát triển ( như Việt Nam) và trong lĩnh vực thực phẩm (cụ thể là thủy
sản) tác động tích cực ít hơn hoặc dễ bị tổn thương bởi các biện pháp này.

Thứ ba, đề xuất mô hình xác thực các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ứng
phó với NTBs đối với hàng TSXK.
Thứ ba, luận án đã phân tích thực trạng XK và thực trạng sử dụng NTBs của
Hoa Kỳ đối với hàng TSXK của Việt Nam trong bối cảnh mới với đối tượng và
phạm vi nghiên cứu riêng. Tập trung vào hai loại rào cản: (1) Chống bán phá giá
của Hoa Kỳ đối với cá tra và tôm của Việt Nam từ năm 2002 đến 2018; (2) Các rào
cản kỹ thuật mới tại thị trường Hoa Kỳ thời gian gần đây như: Chương trình thanh
tra cá da trơn của USDA, Chương trình giám sát nhập khẩu thuỷ sản (SIMP) của
NOAA.
Thứ tư, dựa trên mục tiêu của chiến lược phát triển ngành thủy sản đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030, xu hướng phát triển NTBs tại thị trường Hoa Kỳ đối
với hàng TS Việt Nam, và những đánh giá về thực trạng ứng phó với NTBs đối với
hàng TSXK của Việt Nam thời gian qua, luận án đã xây dựng và đề xuất một số

9


biện pháp nâng cao khả năng ứng phó với NTBs của Nhà nước và cộng đồng doanh
nghiệp nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu và nâng cao hiệu quả XKTS Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu giúp
cho các cơ quan nghiên cứu và quản lý Nhà nước, các DNTS xây dựng kế hoạch
phát triển, đưa ra các quyết định hợp lý nhằm nâng cao khả năng ứng phó với NTBs
trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục,
nội dung chính của Luận án được trình bầy theo 4 Chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề
tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ
đối với hàng thủy sản
Chương 3: Thực trạng rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam và các biện pháp ứng phó của Việt Nam
Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm ứng phó với rào cản phi thuế
quan của Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế về rào cản phi thuế quan của Hoa

Kỳ đối với hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về rào cản phi thuế quan trong thương mại
quốc tế và rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ
Lịch sử nghiên cứu về NTBs đã được ghi nhận từ gần 50 năm qua và đặc biệt
được quan tâm nhiều từ cuối thập niên 1970 của thế kỷ XX, thể hiện trong các công
trình của Edward John Ray (1981); Howard P. Marvel và Edward J. Ray (1983);
Fred Lazar (1981); David Hanson (2010); Chad P. Bown (2011); USAID (2013).
Các công trình nghiên cứu về NTBs trên thế giới có nội dung rất phong phú và đa
dạng, với rất nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó khía cạnh này ảnh hưởng đến
khía cạnh kia. Để thuận lợi cho việc triển khai luận án, nghiên cứu sinh sẽ phân chia
thành các hướng nghiên cứu cụ thể sau:
a. Nghiên cứu về sự phát triển của rào cản phi thuế quan trong thương mại
quốc tế
Sự hình thành và phát triển của NTBs có liên quan chặt chẽ tới tư tưởng bảo
hộ các ngành công nghiệp nhập khẩu nhạy cảm của chính phủ các nước. Sau thế
chiến thứ II, chính sách bảo hộ bằng thuế quan tại các nước công nghiệp phát triển
đã được cắt giảm, mặt khác các rào cản thương mại được biết đến như NTBs lại gia
tăng mạnh trong một số lĩnh vực cụ thể. Ví dụ, năm 1956 Hoa Kỳ thuyết phục Nhật
Bản thông qua thỏa thuận “hạn chế xuất khẩu tự nguyện” đối với mặt hàng dệt bông
xuất khẩu vào Hoa Kỳ; Vương quốc Anh cũng ký kết một thỏa thuận tương tự với
Hong Kong.
Theo Edward John Ray (1987) có 3 yếu tố góp phần giải thích sự thay đổi
trong chính sách thương mại của các nước sau thế chiến thứ II. Thứ nhất, các nước
công nghiệp phát triển có một hệ thống thuế thu nhập hiệu quả hơn so với hầu hết
các quốc gia đang phát triển, cho nên họ ít phụ thuộc vào nguồn thu thuế cho các
hoạt động của chính phủ trung ương. Thứ hai, chính phủ các nước công nghiệp luôn
đặt ra các hàng rào bảo vệ ngành công nghiệp nhạy cảm trong nước, do đó các quốc
gia này là khởi nguồn của việc áp dụng các sáng kiến về NTBs. Thứ ba, các nước
công nghiệp phát triển luôn luôn có một số lợi thế chính trị trong nước và quốc tế có
thể hỗ trợ cho các nhóm lợi ích đặc biệt một cách ít công khai nhất. Đặc điểm của

NTBs là rất khó lượng hóa và tác động đến phúc lợi nói chung. Vì những lý do này,

11


các nước công nghiệp không cần phải sử dụng nguồn thu từ thuế cho các mục đích
phát triển kinh tế và họ thích sử dụng lợi thế chính trị của NTBs nhằm bảo hộ cho
các nhóm lợi ích đặc biệt [199].
Kể từ vòng đàm phán Kenedy (1964 – 1967), GATT đã tiến hành công việc
liệt kê NTBs của mọi quốc gia thành viên nhằm chuẩn bị dữ liệu cho các vòng đám
phán tiếp theo. Vòng đàm phán Kennedy đã thông qua các biện pháp cắt giảm thuế
quan và biện pháp CBPG. Đồng thời cho ra đời Hiệp định về CBPG và một số qui
định mở rộng. Vòng đàm phán Tokyo (1973 – 1979), GATT đã liệt kê được hơn 800
loại hàng rào theo từng nước, nhưng chưa đưa ra được biện pháp tháo dỡ [97]. Trên
thực tế, sau những Vòng đàm phàn này, các quốc gia lại càng tự do thúc đẩy phát
triển NTBs như một phản ứng bảo vệ lợi ích kinh tế - chính trị trong nước. Nói cách
khác, việc cắt giảm thành công thuế quan tại các nước công nghiệp hóa đã đóng một
vai trò quan trọng thúc đẩy các nước tìm kiếm các biện pháp bảo hộ phức tạp và
tinh vi hơn “các hàng rào phi thuế quan” để bảo hộ sản xuất trong nước. Trừ khi các
quốc gia đều trung thực và bình đẳng cùng tìm giải pháp tháo gỡ, tuy nhiên các
nước đều có lợi ích kinh tế và chính trị mạnh mẽ để tạo ra các hàng rào bảo hộ mới
thay vì nhất trí xóa bỏ hoặc hạn chế nó. Như vậy, có thể thấy rào cản phi thuế quan
là một biểu hiện của chủ nghĩa bảo hộ mới.
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ điều này như nghiên cứu của Edward John
Ray (1981), Howard P. Marvel và Edward J. Ray (1983), Fred Lazar (1981).
Nghiên cứu của Edward John Ray (1981) cho thấy NTBs đã được sử dụng ở
Hoa Kỳ và các nước công nghiệp để thay thế cho công cụ bảo hộ thuế quan sau
vòng đám phán Kennedy. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, NTBs được sử dụng một
cách có hệ thống trong các ngành công nghiệp nhận được sự bảo trợ thuế quan
tương đối cao để bổ sung cho thuế quan đã bị cắt giảm sau vòng đàm phán. Hơn

nữa, giai đoạn cuối thập niên 1960 và 1970 NTBs không được tìm thấy trong các
ngành công nghiệp có mức thuế thấp sau Vòng Kennedy; Nói chính xác hơn, NTBs
được tìm thấy trong các ngành công nghiệp được hưởng lợi nhiều nhất từ sự bảo hộ
thuế quan trước và sau Vòng đàm phán Kennedy [199].
Nghiên cứu của Howard P. Marvel và Edward J. Ray (1983) cho rằng NTBs
không được sử dụng để thay thế cho sự mất mát chung của bảo hộ thuế quan mà để
tăng cường bảo vệ cho các ngành công nghiệp bị ảnh hưởng nhất bởi sự cắt giảm
thuế quan sau vòng đám phán Kennedy. Do đó, nghiên cứu kết luận rằng Vòng đám
phán Kennedy đã làm thay đổi hình thức của chủ nghĩa bảo hộ hơn là thay đổi mức
độ tương đối của chủ nghĩa bảo hộ [220].

12


Nghiên cứu của Fred Lazar (1981) xem xét sự thúc đẩy chủ nghĩa bảo hộ
ngành công nghiệp non trẻ trong bối cảnh ra đời Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (GATT). Lazar cho rằng sự ra đời của Hiệp định này đã thúc đẩy chủ
nghĩa bảo hộ mới thông qua NTBs phức tạp và tinh vi để đối phó với GATT [207].
Các công trình này là những nghiên cứu tinh tế cả về mặt lý thuyết và thực
tế về sự phát triển của rào cản phi thuế quan trong bối cảnh tự do hóa thương mại
cuối thế kỷ XX.
Những nghiên cứu bàn về rào cản phi thuế quan trong bối cảnh tự do hóa
thương mại đầu thế kỷ 21 có thể kể đến bài viết của David Hanson (2010) trong
cuốn “Limits to Free Trade: Non-Tariff Barriers in the European Union, Japan and
United States” tác giả cho rằng thương mại tự do càng làm cho NTBs phát triển
mạnh mẽ và tinh vi hơn là có thể xóa bỏ được nó. Những vấn đề này sẽ được phân
tích trong bối cảnh của các hiệp định thương mại WTO và thực tiễn tranh chấp
thương mại tại các nước Mỹ, EU và Nhật Bản, bao gồm các chính sách quản lý
thương mại, kiểm dịch động thực vật, hạn chế đầu tư, chính sách phòng vệ, tiêu
chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, hạn chế xuất nhập khẩu... Tác giả kết luận rằng “rào cản

phi thuế quan" mang tính đặc hữu của hệ thống thương mại tự do và không phải dễ
dàng khắc phục [193].
Bên cạnh đó, lại có những nghiên cứu quan tâm đến vai trò các chính sách
bảo hộ tạm thời trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế như nghiên cứu của Chad
P.Bown (2014). Trong bài viết này, tác giả áp dụng một phương pháp tiếp cận mới
dựa trên dữ liệu rào cản thương mại tạm thời (TTBs) ở cấp độ sản phẩm, dòng chảy
thương mại và các chính sách thương mại khác để giải thích vai trò của TTBs trong
cuộc đại khủng hoảng 2008. Tác giả cho rằng trong cuộc đại khủng hoảng 2008 –
2009 không có chủ nghĩa bảo hộ trên diện rộng, nhưng thực tế các nước đã có sự
điều chỉnh chính sách thương mại. Tác giả nghiên cứu trường hợp 11 nền kinh tế,
trong đó có 4 nền kinh tế phát triển và 7 nền kinh tế mới nổi, gia tăng trung bình
khoảng 25% TTBs đối với các sản phẩm nhập khẩu trong cuộc khủng hoảng. Tuy
nhiên, kết quả giữa các quốc gia có sự khác biệt đáng kể. Ví dụ, các nước đang phát
triển sử dụng thêm 39% TTBs đối với các sản phẩm nhập khẩu vào cuối năm 2009
so với năm 2007, trong khi các nền kinh tế phát triển bị ảnh hưởng nặng nề bởi suy
thoái lại chỉ gia tăng 4% TTBs [184].
Nghiên cứu của Ambassador Robert E. Lighthizer (2018) cho thấy xu hướng
NTBs của Hoa Kỳ đối với hàng NK trong bối cảnh hiện nay. Báo cáo này là một
phần song hành với Chương trình nghị sự chính sách thương mại năm 2018 của
Tổng thống và Báo cáo thường niên năm 2017 do Văn phòng Đại diện thương mại

13


Hoa Kỳ công bố vào tháng 3/2018. Báo cáo cho thấy xu hướng ngày càng gia tăng
các rào cản thương mại của Hoa Kỳ để bảo vệ, ủng hộ hoặc khuyến khích các ngành
công nghiệp trong nước. Báo cáo nêu bật bản chất ngày càng quan trọng của các
biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng (bao gồm kiểm tra, ghi nhãn và yêu
cầu chứng nhận) và các biện pháp kiểm dịch thực vật (SPS) trong chính sách thương
mại của Hoa Kỳ. Các biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng và SPS một

mặt cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tiếp cận thị trường nước ngoài
nhiều hơn, đồng thời cho phép chính phủ theo đuổi các mục tiêu hợp pháp như bảo
vệ sức khỏe con người, thực vật và động vật, môi trường và ngăn chặn các hành vi
lừa đảo. Tuy nhiên, các biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn và SPS không mang tính
minh bạch và phân biệt đối xử có thể là rào cản quan trọng đối với thương mại của
nước xuất khẩu. Các biện pháp như vậy có thể gây ra rất nhiều khó khăn và thiệt hại
cho các DNNVV, thường bị hạn chế về nguồn lực để giải quyết các vấn đề này
[162].
Nghiên cứu của Nancy Williams (2019) cho rằng chủ nghĩa bảo hộ đã “ăn
sâu, bám rễ” trong hệ thống luật pháp và chính sách thương mại của Hoa Kỳ, bất
chấp việc Hoa Kỳ là quốc gia đi đầu trong việc thúc đẩy chế độ tự do hóa thương
mại. Luật chống bán phá giá và đối kháng là những ví dụ về cách chủ nghĩa bảo hộ
vẫn luôn tồn tại trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ. Cuộc bỏ phiếu Brexit ở
Vương quốc Anh và cuộc bầu cử tổng thống Donald Trump ở Hoa Kỳ đã gây ngạc
nhiên cho nhiều người, đặc biệt vì sự phản đối mạnh mẽ của hai nhà lãnh đạo chính
trị ở Hoa Kỳ và Anh quốc đối với hệ thống thương mại đa phương, trong đó hai
quốc gia từng là những nước đề xướng quan trọng nhất. Nhìn chung, nghiên cứu
này lập luận rằng các sự kiện gần đây không thể hiện sự hồi sinh của chủ nghĩa bảo
hộ, mà chúng thể hiện khả năng phục hồi và tính liên tục của các chính sách bảo hộ
trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ [245].
b. Các nghiên cứu về tác động của rào cản phi thuế quan tới hoạt động
xuất khẩu
Vào cuối thế kỷ XX, trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về
NTBs và tác động của NTBs tới hoạt động xuất khẩu dựa trên các thông số được
lượng hóa như phương pháp tiếp cận dựa trên sự liệt kê (Inventory –based
approach) của Henson và cộng sự (1999 – 2000), phương pháp tương đương thuế
quan (Tariff equivalent) của Calvin and Krissoff (1998); mô hình hấp dẫn (Gravity
– based approach) đối với thương mại song phương của Moenius (2006), phương
pháp tiếp cận dựa trên đánh giá mối nguy (Risk assessment – based cost –benefit
measures) của Pouarlbery và Lee (1998), phương pháp xác định tần số (Frequency


14


×