Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 208 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƯƠNG VĂN THẮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Chuyên ngành:

Quản lý công

Mã số:

9 34 04 03

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƯƠNG VĂN THẮNG



LUẬN ÁN TIẾN SĨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Chuyên ngành:

Quản lý công

Mã số:

9 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh
2. PGS.TS. Trần Quốc Thắng

HÀ NỘI, 2020


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, dữ liệu
trong Luận án được trích dẫn đầy đủ và trung thực của các học giả đi trước
mà tôi nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan này.
Tác giả

Lương Văn Thắng


i


Lời cảm ơn
Gửi lời tri ân bố và mẹ: vì họ mà tôi đã theo đuổi học Tiến sĩ.
Gửi lời yêu thương vợ và các con: vì họ mà tôi quyết xong Luận án.
Ghi ân PGS.TS Lê Thị Vân Hạnh: vì những lời khích lệ ấm áp.
Ghi ân PGS Trần Quốc Thắng: vì được làm học trò trong học thuật và ngoài đời.
Nhớ ơn Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ KH&CN, nơi tôi đã có 20 năm công tác,
cũng là nơi tôi được trải nghiệm sâu sắc nghề và nghiệp.
Nhớ ơn sự nhiệt tâm của những người bạn thân thiết đã giúp đỡ tài liệu và hỗ
trợ tôi trong quá trình điều tra khảo sát.
Trân trọng cảm ơn thầy, cô trong Ban giám đốc, Khoa Đào tạo sau đại học,
Khoa Khoa học hành chính, cô chủ nhiệm Lê Anh Xuân đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quãng thời gian học tập và hoàn thành Luận án.
Tác giả

Lương Văn Thắng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình vẽ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 6
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 7
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học ........................................... 11
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của Luận án................................................ 13
7. Kết cấu của Luận án .............................................................................. 14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................... 15
1.1. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............................................ 15
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 15
1.1.2. Các công trình trong nước............................................................ 19
1.2. Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............ 25
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 25
1.2.2. Các công trình trong nước............................................................ 27
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .............. 36
2.1. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............................................ 36
2.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm ...................................................................................... 39
2.1.3. Nội dung chủ yếu .......................................................................... 42
iii


2.2. Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............ 45
2.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 45
2.2.2. Vai trò .......................................................................................... 52
2.2.3. Đặc điểm ...................................................................................... 54
2.2.4. Nội dung chính ............................................................................. 59
2.2.5. Nguyên tắc cơ bản ........................................................................ 64
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt Nam .................................. 73

2.3.1. Hoa Kỳ ......................................................................................... 73
2.3.2. Nhật Bản ...................................................................................... 77
2.3.3. Trung Quốc .................................................................................. 82
2.3.4. Một số gợi suy cho Việt Nam ........................................................ 86
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KH&CN CỦA VIỆT NAM ...................... 90
3.1. Thực trạng .......................................................................................... 91
3.1.1. Về phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy ...................................... 91
3.1.2. Về hệ thống văn bản quản lý....................................................... 100
3.1.3. Về hệ thống tài chính công ......................................................... 107
3.2. Nhận xét và đánh giá ........................................................................ 113
3.2.1. Về phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy .................................... 113
3.2.2. Về hệ thống văn bản quản lý....................................................... 118
3.2.3. Về hệ thống tài chính công ......................................................... 121
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KH&CN VIỆT NAM ............................. 128
4.1. Một số xu thế thế giới tác động đến hợp tác quốc tế về KH&CN ..... 128
4.2. Mục tiêu hợp tác quốc tế về KH&CN của Việt Nam đến năm 2030 ... 133

iv


4.3. Giải pháp đổi mới QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
của Việt Nam đến năm 2030 ................................................................... 138
4.3.1. Về phân công quyền lực và tổ chức bộ máy ................................ 138
4.3.2. Về hệ thống văn bản quản lý....................................................... 143
4.3.3. Về hệ thống tài chính công ......................................................... 150
KẾT LUẬN................................................................................................ 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................... 164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 165

PHỤ LỤC .................................................................................................. 183

v


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
EC:

Ủy ban châu âu (European Commision)

EU:

Liên minh châu âu (European Union)

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

FTA:

Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)

HTQT:

Hợp tác quốc tế

KH&CN:

Khoa học và công nghệ


NCPT:

Nghiên cứu và phát triển (Research and Development)

NGO:

Tổ chức phi chính phủ (Non-governmental Organization)

NSNN:

Ngân sách nhà nước

ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistant)

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(Organisation for Economic Co-operation and Development)

QLNN:

Quản lý nhà nước

TBT:

Hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại
(Technical Barrier to Trade)


UN:

Liên hợp quốc (United Nations)

VUSTA:

Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

vi


Danh mục các bảng
TT Nội dung
1

Ký hiệu

Hình thức QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh Bảng 3.1

Trang
94

vực KH&CN
2

Phân bổ quyền ra quyết định đối với nội dung Bảng 3.2


95

hợp tác quốc tế về KH&CN.
3

Tác động của “tập quyền” đến kết quả/hiệu Bảng 3.3

114

quả HTQT về KH&CN.
4

Hiệu quả phối hợp giữa cơ quan QLNN với Bảng 3.4

115

đối tượng quản lý.
5

Tác động của “phân quyền” đến kết quả/hiệu Bảng 3.5

117

quả HTQT về KH&CN.
6

Thực trạng văn bản vĩ mô.

Bảng 3.6


119

7

Thực trạng văn bản vi mô.

Bảng 3.7

119

8

Tác động của văn bản quản lý với hiệu quả Bảng 3.8

120

hợp tác quốc tế về KH&CN.
9

Thực trạng cơ chế sử dụng NSNN cho hợp tác Bảng 3.9

122

quốc tế về KH&CN.
10

Tác động của tài chính công đối với hiệu quả Bảng 3.10

123


hợp tác quốc tế về KH&CN.
11

ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực

vii

Bảng 3.11

124


Danh mục các hình vẽ
TT Nội dung

Ký hiệu

Trang

1

Các thành tố liên quan đến quản lý

Hình 2.1

46

2


Đối tượng và khách thể của QLNN về hợp tác Hình 2.2

51

quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
3

Khung phân tích QLNN về hợp tác quốc tế Hình 2.3

55

trong lĩnh vực KH&CN
4

Yếu tố tác động đến hiệu quả QLNN

Hình 2.4

63

5

Mô hình liên kết các yếu tố cơ bản của QLNN Hình 2.5

72

về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
(Tháp ICD35333)
6


Hệ thống KH&CN Hoa Kỳ

Hình 2.6

73

7

Hệ thống KH&CN Nhật Bản

Hình 2.7

78

8

Hệ thống KH&CN Trung Quốc

Hình 2.8

82

9

Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện hợp tác Hình 3.1

96

quốc tế về KH&CN
10


Tương tác giữa hệ thống văn bản vĩ mô, vi mô Hình 3.2

102

và hành lang cho hoạt động HTQT về
KH&CN
11

Hệ thống tài chính công về hợp tác quốc tế Hình 3.3

108

trong lĩnh vực KH&CN
12

Định hướng hợp tác quốc tế về KH&CN Việt Hình 4.1

137

Nam đến năm 2030
13

Phân bổ quyền ra quyết định trong quản lý hợp Hình 4.2

140

tác quốc tế về KH&CN
14


Tác động của văn bản quản lý vĩ mô đối với Hình 4.3
hợp tác quốc tế về KH&CN

viii

148


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt thực tiễn
Một quốc gia hợp tác với các nước khác cơ bản xuất phát từ nhu cầu phát
triển nội tại của chính đất nước mình. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã khẳng
định Việt Nam hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại trên cơ sở lợi ích
quốc gia, dân tộc; nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại là phục vụ các mục tiêu
quốc gia về phát triển, an ninh và nâng cao vị thế đất nước. Nói một cách
khác, “đối ngoại là cánh tay nối dài của đối nội”, là một kênh để hợp lực với
nội lực thực hiện thành công chủ trương, chính sách quốc gia.
Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
(KH&CN) cũng có vai trò như vậy. Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của đất nước, KH&CN giữ vai trò then chốt trong phát triển
lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Theo đó, hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ngày càng được
chú trọng với mục đích góp phần nâng cao trình độ nghiên cứu trong nước
theo chuẩn quốc tế, rút ngắn khoảng cách công nghệ với thế giới, cải thiện cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, tăng cường tiềm lực KH&CN cho Việt Nam. Thêm vào
đó, hợp tác quốc tế về KH&CN còn là một thành tố trong các hoạt động ngoại
giao của đất nước khi các hiệp định hợp tác toàn diện, hiệp định đối tác chiến
lược của Việt Nam với một số nước đã lấy KH&CN làm trụ cột. Việt Nam
cũng tích cực trong các hiệp định quốc tế về sử dụng năng lượng nguyên tử vì

mục đích hòa bình; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hợp tác bảo tồn đa dạng sinh
học;... Trước những năm 1990, trong giai đoạn kinh tế còn gặp khó khăn, hợp
tác quốc tế về KH&CN đã giúp Việt Nam tranh thủ được sự hỗ trợ của các
1


nước về trang thiết bị, đào tạo cán bộ kỹ thuật, chuyên gia, xây dựng cơ sở vật
chất cho nghiên cứu, tạo tiền đề quan trọng cho phát triển KH&CN về sau.
Giai đoạn Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, Việt Nam hụt hẫng
vì mất đi nguồn viện trợ lớn. Hợp tác quốc tế về KH&CN đã góp phần khắc
phục được tình trạng trên thông qua việc đa đạng hóa, đang phương hóa quan
hệ, mở rộng lĩnh vực hợp tác từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, từ hội thảo, đào tạo đến trình diễn công nghệ. Thông
qua đó, Việt Nam đã tăng cường thêm cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức
KH&CN, nâng cao trình độ cán bộ, thúc đẩy KH&CN trong nước, từng bước
hội nhập quốc tế [3]. Từ năm 2000 đến nay, hợp tác quốc tế về KH&CN đã
đạt được nhiều kết quả đáng kể. Việt Nam đã có quan hệ về hợp tác KH&CN
với gần 70 nước, tổ chức quốc tế và vùng lãnh thổ. Hơn 80 hiệp định hợp tác
KH&CN cấp Chính phủ và cấp Bộ đã được ký kết. Việt Nam đang là thành
viên của gần 100 tổ chức quốc tế và khu vực về KH&CN.
Tuy nhiên, kết quả của hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN thu được
vẫn còn phân tán về nội dung, nguồn lực chất xám, nguồn lực tài chính và vì
vậy chưa giải quyết những vấn đề lớn về KH&CN đang đặt ra trong nước.
Hợp tác quốc tế chưa thực sự trở thành một bộ phận của hoạt động KH&CN,
một kênh không thể thiếu để huy động nguồn lực từ bên ngoài hỗ trợ thực
hiện thành công các mục tiêu của ngành KH&CN quốc gia. Đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, hợp tác quốc tế về KH&CN của
Việt Nam đứng trước những trách nhiệm lớn hơn. Đó là cần phải tranh thủ
hiệu quả được nguồn lực quốc tế phục vụ cho phát triển kinh tế; chủ động
‘khơi dòng’ các nguồn tri thức và công nghệ tiên tiến chảy vào đất nước, góp

phần nâng cao năng lực hấp thụ tri thức công nghệ nhập khẩu, đưa KH&CN
trong nước tiếp cận với KH&CN quốc tế. Đồng thời, hợp tác quốc tế cần góp
phần ngăn chặn được công nghệ lạc hậu từ nước ngoài, bảo đảm an ninh công
2


nghệ quốc gia, và trở thành một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
KH&CN thế giới. Đây là những khó khăn thách thức rất lớn của hoạt động
này trong thời gian tới, đòi hỏi Nhà nước cần phải đổi mới hoạt động quản lý
để gia tăng hiệu quả của hoạt động này.
QLNN đối với hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN đã
được đặt ra và thể chế hóa đầu tiên trong Luật KH&CN Việt Nam năm 2000.
Luật đã dành riêng một chương để quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN (Chương V), đánh dấu mốc quan trọng của QLNN đối với hoạt động
này. Luật KH&CN sửa đổi năm 2013 cũng dành Chương VIII tiếp tục quy
định về nội dung này nhưng được nâng cấp về quy mô quản lý. Các Luật Sở
hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Công nghệ cao đều có các quy
định tạo hành lang để quản lý hợp tác quốc tế về KH&CN. Bên cạnh đó,
Chính phủ cũng phê duyệt một số Đề án, Chương trình tạo thêm công cụ quản
lý như Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 (Quyết định 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016), Đề án hội nhập quốc tế về
KH&CN đến năm 2020 (Quyết định 735/QĐ- TTg ngày 18/5/2011); hoặc
một số chương trình quốc gia như Chương trình hợp tác song phương và đa
phương (Quyết định 538/QĐ-TTg ngày 16/4/2014), Chương trình tìm kiếm
và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài (Quyết định 1069/QĐ-TTg ngày
4/7/2014). QLNN đối với hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
đã đưa hoạt động này đạt được nhiều thành tựu đối với sự phát triển KH&CN,
góp phần vào phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh công nghệ quốc gia.
Tuy nhiên, QLNN đối với hoạt động này cũng đang đối diện với một số
thách thức lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và hiệu suất của hoạt động

hợp tác quốc tế về KH&CN, cụ thể là (i) có sự đan xen giữa QLNN đối với
các ngành đối ngoại - KH&CN - kinh tế - an ninh dẫn đến các khoảng trống
trong quản lý (chính sách chưa tác động đến), có trường hợp chồng chéo, mâu
3


thuẫn, chưa thúc đẩy để hình thành được một hành lang thông suốt cho hoạt
động hợp tác quốc tế; (ii) bộ máy tham gia vào công tác QLNN có nhiều đầu
mối, nhiều tổ chức hành chính trung gian, trải rộng từ trung ương đến địa
phương tạo ra những cản trở nhất định; (iii) hệ thống văn bản pháp lý trực tiếp
hoặc gián tiếp điều chỉnh hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN đồ sộ, khó
phân tách, chồng chéo, thiếu một chiến lược xuyên suốt và lâu dài cho hoạt
động này; (iv) chưa có một cơ chế tài chính công đủ mạnh, phù hợp với đặc
thù để phát huy tối đa hiệu quả của hợp tác quốc tế về KH&CN. Thực tiễn đó
cho thấy nghiên cứu để đổi mới công tác QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực KH&CN cho Việt Nam trong giai đoạn tới càng trở nên cần thiết hơn.
1.2. Về mặt lí luận
Nghiên cứu về quản lý công thu hút được nhiều thế hệ các học giả trong
và ngoài nước và đã tạo nên những học thuyết, tư tưởng quản lý có ảnh hưởng
lớn đến các nhà nước trong việc tổ chức hoạt động QLNN. Tiêu biểu như
Frederick Taylor với triết lý tập trung vào từng loại người cụ thể trong quá
trình sản xuất (1911, “Principles of Scientific Management), Henri Fayol với
triết lý tập trung vào tổ chức một cách tổng thể và luôn đặt ra các nguyên tắc
quản lý cơ bản phải tuân thủ (1916, “Industrial and General Administration”),
Max Weber với triết lý xem tổ chức như một bộ máy thư lại - Bureaucracy,
gồm một hệ thống quyền hạn được phân bổ hợp lý (1947, “The Theory of
Social and Economic Organization”),... Một số học thuyết hay mô hình quản
lý đã được nêu ra có tác động mạnh mẽ đến cách thức quản lý trong các tổ
chức nhà nước; điển hình như Học thuyết quản lý mới (Peter Martin) lấy lợi
nhuận làm trung tâm; mô hình Quản lý công mới (New Public Management)

với triết lý những gì khu vực tư nhân làm tốt cần được nghiên cứu để áp dụng
vào khu vực công; mô hình Governance (tạm dịch là quản lý điều hành) nhấn
mạnh đến các yếu tố “Tham gia”, “Minh bạch”, “Định hướng kết quả”, “Bình
4


đẳng”, “Hiệu quả”, “Trách nhiệm giải trình”,... để xây dựng nên một hệ thống
quản lý điều hành tốt (Good governance); hay mô hình chính phủ điện tử (eGovernment) theo đó QLNN sử dụng công nghệ làm công cụ, chủ yếu là công
nghệ thông tin sẽ được áp dụng tối đa nhằm tăng cường hiệu quả giao dịch
giữa người dân với các tổ chức nhà nước và ngược lại.
Kho tàng lí luận đó đã tạo cơ sở khoa học cho nhiều quốc gia trên thế
giới trong những giai đoạn khác nhau nghiên cứu, áp dụng và thiết kế nên các
nội dung quản lý nhà nước. Tuy vậy, lí luận liên quan đến QLNN dành cho
hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN vẫn còn rất mới - có thể do
đây là một góc hẹp trong nghiên cứu về quản lý công. Ngoài ra, nghiên cứu
về QLNN trong các ngành, lĩnh vực thường đi theo lối cũ là đề cập đầy đủ các
nội dung của QLNN như (i) xây dựng văn bản pháp luật, xây dựng và tổ chức
triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách; (ii) tổ chức nhân sự và
bộ máy; (iii) huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển ngành;
(iv) thực hiện kiểm tra, giám sát; (v) thi đua, khen thưởng; (vi) tài chính công.
Với tác giả, lối đi này đã không phù hợp để áp dụng cho nghiên cứu về QLNN
đối với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN, vì nội dung này có đặc thù
riêng, và là một nội dung nhỏ đan xen trong tổng thể QLNN của các ngành,
lĩnh vực rộng hơn như KH&CN, kinh tế - xã hội, an ninh hoặc đối ngoại.
Do vậy, tác giả nhận thấy rằng nghiên cứu về đề tài này sẽ góp phần bổ
sung thêm về mặt lí luận đối với QLNN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
(i) Tìm ra được những nguyên tắc cơ bản để tổ chức và vận hành QLNN
về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN.

(ii) Chỉ ra được những giải pháp đổi mới công tác QLNN về hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2030.
5


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(i) Nghiên cứu cơ sở lí luận về
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN (khái niệm, đặc điểm, nội dung)
- QLNN đối với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN (khái niệm, đặc
điểm, nguyên tắc cơ bản để tổ chức và vận hành QLNN phù hợp với hoạt
động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN,..).
(ii) Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho
Việt Nam liên quan đến QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN.
(iii) Nghiên cứu thực trạng QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2017; và phân tích đánh giá những
điểm mạnh và điểm hạn chế tác động đến kết quả QLNN về hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam.
(iv) Nghiên cứu các mục tiêu, định hướng nội dung hoạt động hợp tác
quốc tế về KH&CN của Việt Nam; và một số xu thế lớn trên thế giới tác động
đến hợp tác quốc tế về KH&CN quốc gia trong giai đoạn 2018 - 2030.
(v) Áp dụng cơ sở lí luận về những nguyên tắc tổ chức và vận hành
QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN để đề xuất giải pháp đổi
mới công tác QLNN đối với nội dung này ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
(i) Về nội dung: Trong khuôn khổ của Luận án này, tác giả tập trung
nghiên cứu theo 03 nhóm vấn đề của QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực

KH&CN là: (i) phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy quản lý; (ii) xây dựng hệ
thống văn bản quản lý; và (iii) cơ chế tài chính công.
6


Để triển khai, tác giả chia Luận án thành 04 phần bao gồm: (i) tổng quan
tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; (ii) cơ sở lý luận; (iii) thực trạng ở
Việt Nam; (iv) giải pháp đổi mới QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN Việt Nam. Trong đó, ngoài phần “Tổng quan nghiên cứu”, 03 phần
còn lại đều phân tích sâu vào 03 nhóm vấn đề nói trên.
(ii) Về thời gian: Luận án tập trung vào giai đoạn từ 2000 (từ sự ra đời
của Luật KH&CN đầu tiên, bắt đầu chiến lược KH&CN 10 năm lần thứ nhất
2001 - 2010) cho đến năm 2030 (thời điểm kết thúc của tầm nhìn chiến lược
KH&CN đến 2030).
(iii) Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận tư duy, nhận thức và nghiên cứu của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại, hợp tác quốc tế; quan hệ giữa
đối nội và đối ngoại; quản lý nhà nước, mô hình nhà nước, tổ chức bộ máy
nhằm tìm hiểu và luận giải các vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế về
KH&CN, các lý thuyết về hành chính/quản lý công theo tư duy biện chứng có
tính khách quan, toàn diện, đảm bảo sự gắn kết với các điều kiện hoàn cảnh
cụ thể của Việt Nam về KT-XH và KH&CN trong từng giai đoạn.
Tác giả cũng áp dụng hệ quan điểm khoa học của Đảng Cộng sản Việt
Nam liên quan đến quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy, cải cách hành chính, tầm
nhìn và định hướng phát triển KT-XH và KH&CN của Việt Nam để định
hướng nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
7


(i) Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tổng hợp tư liệu trong và
ngoài nước chiếm một phần rất lớn trong Luận án. Thông qua đó, tác giả đặt
mục tiêu là sẽ hệ thống được (i) cơ sở lí luận liên quan đến hợp tác quốc tế về
KH&CN và QLNN đối với nội dung này; (ii) thực trạng của Việt Nam về
QLNN đối với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN giai đoạn 2000 - 2017,
và các thông tin về mục tiêu, định hướng hợp tác quốc tế về KH&CN của
Việt Nam trong giai đoạn 2018 - 2030. Để triển khai, tác giả đã tổng hợp các
tài liệu nghiên cứu, công bố trên các tạp chí uy tín trong nước và nước ngoài
viết về khái niệm, đặc điểm, nội dung chính của hợp tác/hội nhập quốc tế,
toàn cầu hóa, hợp tác quốc tế về KH&CN, các tài liệu về các lý thuyết, mô
hình QLNN. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu các Văn kiện đại hội, Nghị
quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, nghị quyết/đề án của Chính
phủ, báo cáo tổng hợp của các Bộ, ngành địa phương liên quan đến QLNN,
cải cách hành chính, tài chính công, mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH,
đối ngoại, an ninh, KH&CN của Việt Nam; các sách tham khảo, luận án tiến
sĩ liên quan đến đề tài Luận án.
(ii) Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp rất hữu ích để
tác giả làm rõ hơn được thực trạng QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN ở Việt Nam (tập trung giai đoạn 2000 - 2017), đồng thời có được
nhận định chính xác hơn về các định hướng đổi mới QLNN đối với nội dung
này giai đoạn 2018 - 2030. Trong khuôn khổ Luận án, tác giả tiến hành điều
tra xã hội học với những người có kinh nghiệm, bao gồm những cán bộ trực
tiếp làm quản lý hợp tác quốc tế ở các trường đại học/viện nghiên cứu, doanh
nghiệp công nghệ, và một số cán bộ, công chức làm việc ở Bộ, ngành trực
tiếp QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực liên quan đến KH&CN. Số
phiếu phát ra dự kiến là 700, số phiếu nhận về dự kiến hơn 550 (tỷ lệ phản hồi

78%), trong đó đặc biệt đối với 100 chuyên gia kinh nghiệm về hợp tác quốc
8


tế, tác giả sẽ tập trung ưu tiên để có tỷ lệ cao hơn nhằm củng cố thêm nhận
định về các hướng giải pháp đổi mới QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN đến năm 2030. Từ các số liệu thu về, tác giả sẽ sử dụng các phương
pháp thống kê định lượng và tạo nên các sơ đồ/bảng biểu để phân tích đánh
giá. Tác giả điều tra trên 03 trụ cột chính gồm: (i) tổ chức bộ máy và quyền ra
quyết định; (ii) hệ thống văn bản quản lý; (iii) cơ chế tài chính công, trong đó
đi sâu vào 03 khía cạnh: thực trạng, đánh giá và giải pháp. Bên cạnh đó, tác
giả cũng kế thừa kết quả điều tra xã hội học của những học giả đi trước phục
vụ cho việc phân tích và chứng minh các luận điểm của mình trong Luận án.
(iii) Phương pháp chuyên gia: Do nội dung chính của Luận án có thể
xem là mới, vì vậy nghiên cứu phân tích tài liệu và điều tra khảo sát xã hội
học vẫn chưa cung cấp hoàn toàn đầy đủ cơ sở để khẳng định các nguyên tắc
chính trong tổ chức và vận hành QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN, đặc biệt là các giải pháp chính để đổi mới QLNN đối với nội dung
này. Để bổ sung thêm luận cứ, tạo cơ sở khoa học chắc chắn, tác giả đã tiến
hành phỏng vấn chuyên sâu với 06 chuyên gia có kinh nghiệm nghiên cứu và
thực tiễn về QLNN trong lĩnh vực ngoại giao (01 người), kinh tế (01 người),
KH&CN (02 người), an ninh - quốc phòng (01 người), và 01 chuyên gia quốc
tế làm việc tại Ngân hàng thế giới (WB). Sau khi có ý kiến các chuyên gia, tác
giả đã tập hợp, nghiên cứu theo hướng hợp lý và khoa học nhất. Từ đó chủ
động đề xuất các giải pháp đổi mới QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN cho Việt Nam giai đoạn đến năm 2030.
(iv) Phương pháp lịch sử: Mặc dù nghiên cứu về các nguyên tắc cơ bản
để tổ chức và vận hành công tác QLNN đối với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN là một nội dung mới, nhưng nghiên cứu về QLNN nói chung đã
được nhiều học giả thực hiện từ rất lâu cũng như nhiều quốc gia áp dụng ở

những giai đoạn lịch sử khác nhau. Ngoài ra, quan điểm, đường lối, chính
9


sách của Việt Nam liên quan đến QLNN, đến phát triển đối ngoại, KH&CN
và về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở những thời kỳ cũng cần phải
được tìm hiểu theo trình tự thời gian, gắn kết với bối cảnh cụ thể. Do vậy, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử để đảm bảo được tính hệ thống,
tránh phiến diện. Thêm vào đó, mục đích nghiên cứu chính của Luận án là tìm
ra các nguyên tắc cơ bản để từ đó chỉ ra được một số giải pháp đổi mới
QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của Việt Nam giai đoạn
2018 - 2030. Do vậy, Luận án sẽ triệt để sử dụng phương pháp này để đảm
bảo theo tiến trình lịch sử của nội dung vấn đề cần nghiên cứu, phù hợp với
thực tiễn của đất nước.
(v) Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Trên cơ sở tổng hợp
được thông tin từ nhiều tài liệu, công bố của các nghiên cứu đi trước, dữ liệu
điều tra xã hội học, kết quả phỏng vấn chuyên sâu với một số chuyên gia, tác
giả cần chỉ ra được các khái niệm, đặc điểm chính, nội dung cơ bản của hoạt
động hợp tác quốc tế về KH&CN, đặc biệt là QLNN đối với nội dung này để
có thể đúc rút thành các nguyên tắc tổ chức và vận hành QLNN về hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Vì vậy, tác giả đã sử dụng phương pháp phân
tích, đánh giá để xem xét tất cả các vấn đề liên quan ở khía cạnh khoa học
quản lý. Tác giả cũng đã triệt để áp dụng phương pháp so sánh để tìm ra
những điểm chung và những điểm riêng đặc thù của QLNN về hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực KH&CN. so với QLNN về KH&CN, an ninh - quốc phòng,
và ngoại giao nhà nước. Việc sử dụng các phương pháp nói trên đã giúp tác
giả tổng hợp thành các kết luận, đề xuất phù hợp với lí luận và thực tiễn về
QLNN đối với hợp tác quốc tế về KH&CN của Việt Nam.
(vi) Phương pháp dự báo: Do mục tiêu chính của Luận án là đề xuất
được giải pháp đổi mới QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của

Việt Nam trong hơn 10 năm tới, nên phương pháp này được tác giả sử dụng
10


để dự báo được một số xu thế trên thế giới có khả năng tác động đến hợp tác
quốc tế về KH&CN của Việt Nam trong thời gian tới. Ngoài ra, bằng phương
pháp này, tác giả cũng sẽ tổng hợp thông tin về mục tiêu và định hướng kinh
tế, KH&CN, đối ngoại của Việt Nam đến năm 2030, từ đó tập trung dự báo
mục tiêu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Kết quả dự báo sẽ là thông
tin đầu vào để tác giả đưa ra những nhận định và đề xuất của mình.
(vii) Ngoài các phương pháp nêu trên, để hoàn thành Luận án, tác giả đã
kết hợp thêm một số phương pháp khác như thống kê, quan sát,...
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu:
(i) QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN cần được tổ chức
thực hiện trên những nguyên tắc nào?
(ii) Trong giai đoạn 2018 - 2030, những giải pháp cơ bản để đổi mới
QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam là gì?
5.2. Giả thuyết khoa học:
Luận án được xây dựng trên cơ sở các giả thuyết khoa học sau đây:
(i) QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN có tính liên ngành
cao, phụ thuộc một phần vào các quy định quốc tế (do có thỏa thuận với đối tác
nước ngoài), và có tính “hỗ trợ” nổi trội hơn “cai trị”. Bản thân hoạt động hợp
tác quốc tế về KH&CN cũng có những đặc điểm riêng, có sự liên quan chặt chẽ
với KH&CN, kinh tế - xã hội, ngoại giao và an ninh. Do vậy, QLNN cần phải
bám sát các nội dung chính cũng như phù hợp với những đặc điểm của hoạt
động hợp tác quốc tế về KH&CN để giúp phát huy đầy đủ chức năng của loại
hoạt động này đối với phát triển KH&CN, kinh tế - xã hội, an ninh và đối ngoại
quốc gia. Để đảm bảo điều đó, QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
KH&CN cần được thực hiện trên một số nguyên tắc sau:


11


- Nguyên tắc thứ nhất: Kết hợp giữa tập quyền và phân quyền trong phân
bổ quyền lực và tổ chức bộ máy quản lý, trong đó tập quyền tập trung một số
ít nội dung, đẩy mạnh phân quyền triệt để;
- Nguyên tắc thứ hai: Đồng bộ hóa các quy định vĩ mô, tối giản các quy
định vĩ mô trong hệ thống văn bản quản lý;
- Nguyên tắc thứ ba: Tạo lập cơ chế tài chính công sử dụng đồng thời “lực
đẩy” và “lực hút” của ngân sách và phân bổ tài chính dựa trên kết quả đầu ra.
(ii) Giai đoạn 2018 - 2030, Việt Nam có nhiều mục tiêu quan trọng để trở
thành một quốc gia thịnh vượng, hiện đại, sáng tạo và dân chủ; trong đó hợp
tác quốc tế về KH&CN là một bộ phận trong 3 nội dung chủ lực là (1) phát
triển KH&CN và đổi mới sáng tạo (innovation), (2) phát triển kinh tế, và (3)
thúc đẩy công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đây là giai đoạn Việt Nam
đẩy mạnh cải cách hành chính và quản lý nhà nước như là một trong những giải
pháp chính để đạt được mục tiêu phát triển đã đề ra.
Trong giai đoạn này, QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
của Việt Nam cần bám sát các mục tiêu đặt ra cho hoạt động hợp tác quốc tế về
KH&CN, đảm bảo đúng định hướng cải cách hành chính công của Việt Nam,
đồng thời cần đổi mới theo một số hướng giải pháp như sau:
- Trong phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy quản lý: Cơ quan QLNN
chỉ nên giữ quyền ra quyết định đối với một số ít nội dung, phân cấp đồng bộ
đến trực tiếp cho các đơn vị/tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về
KH&CN; giảm đầu mối cơ quan quản lý trung gian; khuyến khích sự ra đời và
tham gia của các đơn vị sự nghiệp tự chủ, doanh nghiệp tư nhân xúc tiến hợp
tác quốc tế về KH&CN;...
- Trong xây dựng hệ thống văn bản quản lý: giảm số lượng văn bản vĩ mô
(chỉ nên tập trung vào một số ít văn bản lớn quy định mục tiêu chiến lược,

nguyên tắc phân bổ kinh phí, cơ chế giám sát kết quả đầu ra,...); hình thành một

12


số chương trình hợp tác quốc tế về KH&CN có mục tiêu chiến lược dài hạn
(đây là một hình thức xây dựng các văn bản vĩ mô có tính hành động cao);...
- Trong sử dụng tài chính công: cần đồng bộ hóa và đơn giản hóa các quy
định về sự dụng ngân sách cho hợp tác quốc tế về KH&CN; áp dụng triệt để cơ
chế cấp phát ngân sách dựa vào hiệu quả chi tiêu ngân sách quốc gia; sử dụng
tối ưu ngân sách quốc gia thông qua các hình thức vốn đối ứng (matching
grant) để huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách (trong đó có một phần
lớn từ đối tác nước ngoài); hình thành một số cơ chế tài chính “đặc biệt” cho
một số chương trình hợp tác quốc tế về KH&CN có tính chiến lược lâu dài
(nhập khẩu công nghệ, thu hút chuyên gia giỏi nước ngoài,...).
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của Luận án
6.1. Về lí luận: Luận án góp phần:
- Làm sáng tỏ và củng cố thêm về lí luận đối với một số vấn đề liên quan
đến hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN; và QLNN đối với hoạt động này.
- Cung cấp dưới dạng hình vẽ khái quát một số vấn đề lí luận, góp phần
phục vụ cho công tác nghiên cứu trong khoa học quản lý như (i) Khung phân
tích về QLNN đối với hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN; và
(ii) Mô hình liên kết các yếu tố cơ bản của QLNN về hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực KH&CN (kết nối từ chức năng, đặc điểm, nội dung của hoạt động
hợp tác quốc tế về KH&CN với các đặc trưng và nguyên tắc tổ chức, vận
hành của QLNN đối với các hoạt động này).
6.2. Về mặt thực tiễn: Luận án góp phần:
Làm rõ thực trạng QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của
Việt Nam giai đoạn 2000 - 2017 ở cả 03 khía cạnh: (i) phân bổ quyền lực và tổ
chức bộ máy; (ii) hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để thực thi quản lý nhà

nước; và (iii) hệ thống cơ chế tài chính công có liên quan. Tác giả cũng đưa ra
nhận xét đánh giá về những “điểm mạnh” và “điểm hạn chế” của QLNN về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN Việt Nam.
13


- Đề xuất được một số hướng giải pháp cụ thể để đổi mới công tác QLNN
về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2030.
Các đề xuất này được xây dựng trên cơ sở lý luận đã được nghiên cứu và dựa
vào kết quả phân tích đánh giá những “điểm mạnh” và “điểm hạn chế” của hệ
thống QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN giai đoạn vừa qua.
Tác giả hi vọng những đề xuất của mình sẽ có giá trị tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách, cán bộ quản lý có liên quan đến hoạt động hợp tác quốc
tế về KH&CN trong quá trình thực thi công việc ở Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, Luận án được chia thành các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lí luận quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp đổi mới công tác quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Kết luận

14


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Archibugi D. và Iammarino S. trong bài viết “The Policy imlications of
the globalization of innovation” (Gợi suy về chính sách toàn cầu hóa đổi mới
sáng tạo) trên Tài liệu nghiên cứu của Trường đại học Cambridge đã nghiên
cứu về hợp tác quốc tế và toàn cầu hóa trong lĩnh vực KH&CN và đổi mới
sáng tạo (innovation) từ đó đưa ra khuyến nghị chính sách. Họ cho rằng cách
thức để các công ty đưa kết quả sáng tạo của mình ra thị trường quốc tế là
xuất khẩu sản phẩm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp (FDI là một kênh quan
trọng). Còn đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư, sự ổn định về kinh tế và thể
chế, năng lực công nghệ là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hợp tác. Hợp tác
quốc tế về KH&CN cần lưu ý rằng trong thế giới hàn lâm, hoạt động chuyển
giao tri thức giữa các học giả có thể không yêu cầu chi phí. Tuy nhiên, điều
này có thể khác so với hợp tác giữa các doanh nghiệp. Toàn cầu hóa KH&CN
và đổi mới sáng tạo đều mang lại cơ hội và thách thức. Các nước phát triển có
lợi thế vì họ nắm nhiều cơ hội mang lại từ việc năng lực công nghệ quốc gia
rất tiên tiến, tạo ra được những công nghệ chuyên biệt và đặc biệt (niche and
specification technology). Tiến trình toàn cầu hóa trong lĩnh vực KH&CN và
đổi mới sáng tạo đã tạo nên sức ép cho QLNN vì đều có tác động đối với đời
sống kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh đó, các chính phủ phải giải quyết các
vấn đề như tài chính công, thu hút đầu tư nhà nước, phát triển giáo dục, bảo
vệ công nghệ bản địa, bảo vệ các doanh nghiệp trong nước, thậm chí bảo vệ
các phòng thí nghiệm NCPT.
Chọn đối tượng là tập đoàn đa quốc gia, trong công trình công bố của
mình, tiêu biểu như bài viết “Globalization of R&D: recent changes in the
15


×