Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Điều kiện để các tổ chức nghiên cứu và triển khai của nhà nước có năng lực tự chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 95 trang )


1
MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 4
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
3. Mục tiêu nghiên cứu 7
4. Phạm vi nghiên cứu 7
5. Mẫu khảo sát 7
6. Câu hỏi nghiên cứu 7
7. Giả thuyết nghiên cứu 7
8. Phương pháp nghiên cứu 8
9. Luận cứ: 8
10. Kết cấu của Luận văn 8
CHƯƠNG 1. 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 9
1.1. Lý thuyết về hoạt động KH&CN 9
1.1.1. Nghiên cứu khoa học 10
1.1.2. Hoạt động chuyển giao công nghệ. 14
1.1.3. Hoạt động phát triển công nghệ 14
1.1.4. Hoạt động dịch vụ KH&CN 15
1.2 Khái quát về các tổ chức NC&TK 17
1.2.1. Khái niệm 17
1.2.2. Chức năng của các tổ chức NC&TK trong lĩnh vực công nghệ 17
1.2.3. Phân loại các tổ chức NC&TK 18
1.2.4. Các tổ chức NC&TK của Nhà nước 18


1.3. Khái niệm về điều kiện 18
1.3.1. Nhóm những điều kiện bên trong tổ chức NC&TK, bao gồm: 19
1.3.2. Nhóm những điều kiện từ bên ngoài tổ chức NC&TK, 22
Những điều kiện từ bên ngoài tổ chức NC&TK bao gồm: 22
1.4. Khái niệm về năng lực 23
1.5. Khái niệm về tự chủ 23
1.6. Tác động của những điều kiện đến năng lực tự chủ của các tổ chức NC&TK 25
1.6.1. Tác động của các điều kiện bên trong tổ chức đến năng lực tự chủ của các tổ chức
NC&TK 25
1.6.2. Tác động của các điều kiện bên ngoài tổ chức đến năng lực tự chủ của các tổ chức
NC&TK 26
* Kết luận Chương 1 27
CHƯƠNG 2. 29
HIỆN TRẠNG VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN GIÚP CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
CỦA NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ 29
2.1. Các điều kiện 29
2.1.1. Nhóm các điều kiện bên trong tổ chức 29
2.1.2. Nhóm các điều kiện bên ngoài tổ chức 38
2.2. Hiện trạng năng lực tự chủ của các tổ chức NC&TK 49
* Kết luận Chương 2 52
CHƯƠNG 3. 56
GIẢI PHÁP TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI CỦA
NHÀ NƯỚC CÓ NĂNG LỰC TỰ CHỦ 56

2
3.1. Giải pháp 1. Tăng cường nguồn tài chính để đầu tư cho KH&CN 56
3.2. Giải pháp 2. Hoàn thiện thiết chế kinh tế vĩ mô 59
3.3. Giải pháp 3. Ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự đề xuất các
nhiệm vụ KHC&CN để Nhà nước cấp kinh phí thực hiện 61
3.4. Giải pháp 4. Đổi mới cơ chế quản lý các tổ chức NC&TK của Nhà nước 63

3.5. Giải pháp 5. Thay đổi cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN 69
3.6. Giải pháp 6. Hoàn thiện hành lang pháp lý để thúc đẩy phát triển các quỹ đầu tư mạo
hiểm 72
3.7. Giải pháp 7. Huy động thêm nhiều nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN 73
* Kết luận Chương 3 77
KẾT LUẬN 79
KHUYẾN NGHỊ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 87







































4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



KH&CN: Khoa học và công nghệ
NC&TK: Nghiên cứu và triển khai
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
OCECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
KT-XH: Kinh tế - xã hội

SX-KD: Sản xuất - kinh doanh
NSNN: Ngân sách Nhà nước
GERD: Đầu tư cho NC&TK
GBAORD: Phân bổ ngân sách Nhà nước cho NC&TK
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
USD: Đô la Mỹ
R&D: Nghiên cứu và triển khai















5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu 1.1. Sơ đồ các hoạt động nghiên cứu
Bảng 2.1. Số liệu về nhân lực KH&CN trong một số bộ, ngành có nhiều tổ
chức NC&TK.
Bảng 2.2. Số liệu kinh phí đầu tư phát triển của Nhà nước cho một số bộ,
ngành có nhiều tổ chức NC&TK

Bảng 2.3. Số liệu về nguồn tài chính từ NSNN đầu tư cho KH&CN tại một số
bộ, ngành có nhiều hoạt động KH&CN
Bảng 2.4. Một số tổ chức nghiên cứu NC&TK của Nhà nước đã tự chủ trong
hoạt động KH&CN
Phụ lục 1. Chi tiêu cho NC&TK toàn cầu
Phụ lục 2. Tổng chi tiêu nội địa cho NC&TK của một số nước trên thế giới
Phụ lục 3. Tổng chi nội địa cho nghiên cứu phát triển của các nước trên thế
giới năm 2007
Phụ lục 4. Đầu tư NC&TK cho các ngành công nghiệp
Phục lục 5. Mẫu Phiếu phỏng vấn
Phục lục 6. Mẫu Phiếu điều tra các tổ chức NC&TK







6
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm tạo điều kiện
để các tổ chức NC&TK của Nhà nước có năng lực tự chủ trong hoạt động KH&CN.
Tuy nhiên, trong thực tế, chưa có nhiều tổ chức NC&TK của Nhà nước có năng
lực tự chủ trong hoạt động KH&CN và các tổ chức NC&TK còn gặp nhiều khó khăn
để có thể tự chủ được trong hoạt động KH&CN.
Tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá thực tế các điều kiện và năng lực
tự chủ của tổ chức NC&TK của Nhà nước, qua đó đề xuất một số điều kiện để các tổ
chức NC&TK của Nhà nước có năng lực tự chủ trong hoạt động KH&CN.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết về vấn đề tự chủ của
các tổ chức NC-TK, tác giả xin được điểm qua một số công trình nghiên cứu và bài
viết có liên quan đến việc tự chủ của các tổ chức NC&TK, cụ thể:
- Đề tài “Những khó khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị R&D của ngành
Năng lượng Nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải
pháp khắc phục” năm 2010 của Nguyễn Văn Bình.
- Đề tài “Hoàn thiện thiết chế tự chủ của tổ chức KHCN (nghiên cứu trường
hợp tổ chức nghiên cứu triển khai có sử dụng ngân sách nhà nước)” năm 2010 của
Trần Ngọc Hoa.
- Đề tài cấp bộ về “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chính
sách về vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức R-D” do Hoàng Xuân
Long chủ nhiệm đề tài năm 2002. Nội dung đề tài đã đề cập đến nội dung tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động KHCN ở Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và điều
kiện thực thi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động KHCN và khuyến
nghị thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm của các tổ chức R-D.

7
- Đề tài cấp bộ về “Nghiên cứu sự phát triển của tổ chức R-D ở một số nước
chọn lọc và Việt Nam”, năm 2007 của Phạm Quang Trí, Viện Chiến lược và chính
sách KH&CN. Nội dung đề tài đưa ra lý luận về phát triển mạng lưới cơ quan R-D
của một số nước như Đức, Trung Quốc, Việt Nam và đề xuất định hướng phát triển
của các tổ chức R-D của Việt Nam.
- Bài viết: “Kinh nghiệm thế giới về vấn đề tự chủ của các tổ chức nghiên cứu
phát triển Nhà nước” của Hoàng Xuân Long trên tạp chí Những vấn đề kinh tế và
chính trị thế giới số 10 (138) năm 2007.
Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tự chủ đối với tổ chức
NC&TK. Các nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận, kinh nghiệm đổi mới hoạt
động KH&CN của tổ chức NC&TK tại một số nước trên thế giới và tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ tại một số tổ chức NC&TK cụ thể. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu

chuyên sâu về những điều kiện và năng lực tự chủ của các tổ chức NC&TK của Nhà
nước. Vì vậy, trong phạm vi luận văn này, ngoài việc kế thừa các kết quả nghiên cứu
nêu trên, tác giả tập trung nghiên cứu về các điều kiện và năng lực tự chủ của các tổ
chức NC&TK của Nhà nước và đề xuất một số giải pháp giúp các tổ chức NC&TK
của Nhà nước có năng lực tự chủ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số điều kiện để các tổ chức NC&TK của Nhà nước có năng lực tự
chủ trong hoạt động KH&CN.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các tổ chức NC&TK thuộc các bộ, ngành.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2006 đến năm 2010.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát tại các tổ chức sau: Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ, Viện Kinh tế
Kỹ thuật thuốc lá, Viện Nghiên cứu Cơ khí, Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp.

8
6. Câu hỏi nghiên cứu
Những điều kiện nào để các tổ chức NC&TK của Nhà nước có năng lực tự chủ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Hoạt động KH&CN cần được tăng cường đầu tư nhiều hơn nữa thông qua
phương thức cấp kinh phí không hoàn lại cho mọi tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ
KH&CN.
7.2. Cần phải thay đổi việc quản lý các tổ chức NC&TK của Nhà nước như đối
với các tổ chức sự nghiệp công lập.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích các tài liệu về điều kiện và năng
lực tự chủ của các tổ chức NC&TK, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện tự chủ của
các tổ chức NC&TK trên thế gới.
8.2. Phương pháp điều tra, phân tích năng lực tự chủ của các tổ chức NC&TK
của Việt Nam trong thời gian qua.

8.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm công tác quản lý KH&CN, và
làm công tác nghiên cứu khoa học trong tổ chức NC&TK.
9. Luận cứ:
9.1. Luận cứ lý thuyết:
Những lý thuyết về hoạt động KH&CN, điều kiện và năng lực tự chủ của các tổ
chức NC&TK, mối liên hệ giữa các điều kiện và năng lực tự chủ của các tổ chức
NC&TK.
9.2. Luận cứ thực tế:
- Các điều kiện và năng lực tự chủ của các tổ chức NC&TK của Nhà nước tại
một số bộ, ngành.
- Kinh nghiệm thực tế về chính sách của một số nước trên thế giới về thực hiện
tự chủ đối với các tổ chức NC&TK.

9
10. Kết cấu của Luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Hiện trạng về các điều kiện giúp các tổ chức nghiên cứu và triển
khai của Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ.
Chương 3. Giải pháp tạo điều kiện cho các tổ chức NC&TK của nhà nước có
năng lực tự chủ.















CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý thuyết về hoạt động KH&CN
Có nhiều khái niệm về hoạt động KH&CN, tuy nhiên trong Luận văn này, tác
giả sử dụng khái niệm về hoạt động KH&CN của UNESCO, cụ thể:

10
Hoạt động KH&CN được định nghĩa là các hoạt động có hệ thống liên quan
chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học và
kỹ thuật trong mọi lĩnh vực của KH&CN, là các khoa học tự nhiên và công nghệ, các
khoa học y học và nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn.
Định nghĩa này được đặc trưng bởi hai khía cạnh cơ bản: Khía cạnh thứ nhất
liên quan tới bản chất của các hoạt động KH&CN; chúng tập trung và gắn chặt với
sản xuất, phân bố và sử dụng các kiến thức khoa học và kỹ thuật. Chính trong phạm
vi hoạt động KH&CN mà các kiến thức khoa học và kỹ thuật được tạo ra, truyền bá,
thu thập, sửa đổi, cải biến, làm cho phù hợp với nhu cầu và được sử dụng. Khía cạnh
thứ hai liên quan tới các lĩnh vực được các hoạt động này bao quát.
Hoạt động KH&CN theo nghĩa này bao gồm:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, bao gồm nghiên cứu (nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng) và triển khai;
- Hoạt động chuyển giao công nghệ;
- Hoạt động phát triển công nghệ;
- Hoạt động dịch vụ KH&CN.
1.1.1. Nghiên cứu khoa học
Trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài, tác giả xin được trình bầy các khái niệm
nghiên cứu khoa học theo tính chất của sản phẩn nghiên cứu (có nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu ứng dụng và triển khai).
Nghiên cứu cơ bản được phân thành nghiên cứu cơ bản thuần túy và nghiên
cứu cơ bản định hướng. Nghiên cứu cơ bản định hướng lại được phân thành nghiên
cứu chuyên đề và nghiên cứu nền tảng.
Triển khai được phân thành triển khai trong labô và triển khai bán đại trà, bao
gồm các bước sau: (1) Tạo vật mẫu, tức prototype; (2) Làm pilot để tạo công nghệ;

11
(3) Sản xuất thử loạt 0, thường gọi là Série 0. Tác giả nhận thấy sơ đồ các hoạt động
nghiên cứu theo Vũ Cao Đàm tại Biểu 1.1
1
đưa ra là phù hợp, cụ thể như sau:

Biểu 1.1. Sơ đồ các hoạt động nghiên cứu













a) Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu cơ bản (fundamental research) là những nghiên cứu phân tích các
thuộc tính, cấu trúc, hiện tượng các sự vật nhằm phát triển bản chất và quy luật của

các sự vật hoặc hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người.
Nghiên cứu cơ bản có thể thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu thuần túy lý
thuyết. Trong trường hợp này, người nghiên cứu dựa trên những tiên đề hoặc hệ tiên
đề, xây dựng một hệ thống lý thuyết tổng quát về một sự vật hoặc hiện tượng.


1
Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập I: Lý luận và phương pháp luận khoa học,
NXB Thế giới, Hà Nội, tr.95.

Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu ứng
dụng
Triển khai
Nghiên cứu cơ bản
thuần túy
Nghiên cứu cơ bản
định hướng
Triển khai
trong labô
Triển khai
bán đại trà
Nghiên cứu nền
tảng
Nghiên cứu
chuyên đề
Tạo Prototype
Làm Pilot
Sản xuất Série 0



12
Nghiên cứu cơ bản cũng có thể thực hiện trên cơ sở những quan sát hoặc thí
nghiệm, đo đạc những biểu hiện, ảnh hưởng và tác động của một quy luật chưa biết
nào đó để xây dựng nên những lý thuyết về sự vật.
Nghiên cứu cơ bản được phân thành hai loại: nghiên cứu cơ bản thuần túy
(nghiên cứu cơ bản tự do) và nghiên cứu cơ bản định hướng
- Nghiên cứu cơ bản thuần túy
Nghiên cứu cơ bản thuần túy còn gọi là nghiên cứu cơ bản tự do hay nghiên cứu
cơ bản không định hướng, là những nghiên cứu chỉ mới nhằm mục đích duy nhất là
tìm ra bản chất và quy luật của các hiện tượng tự nhiên và xã hội để nâng cao nhận
thức, chưa có hoặc chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.
Nghiên cứu cơ bản thuần túy nhìn chung mang tính cá nhân. Trong trường hợp
này, nhà nghiên cứu là người có thể quyết định việc lựa chọn đối tượng nghiên cứu
và tổ chức nghiên cứu một cách độc lập, với tính tự chủ rất cao.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng
Nghiên cứu cơ bản định hướng hay đôi khi còn gọi là nghiên cứu thăm dò, là
những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến trước mục đích ứng dụng. Các hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên, điều kiện thiên nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, … đều được
xem là nghiên cứu cơ bản định hướng, bởi vì nó nhằm khám phá các quy luật (định
tính và định lượng) tự nhiên, xã hội, con người.
Nghiên cứu cơ bản định hướng được chia thành nghiên cứu nền tảng và nghiên
cứu chuyên đề.
+ Nghiên cứu nền tảng (background research) là những nghiên cứu dựa trên
quan sát, đo đạc để thu thập số liệu và dữ liệu nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá
quy luật tự nhiên.
Nghiên cứu nền tảng nhằm mục đích điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện
thiên nhiên như điều tra địa chất, nghiên cứu đại dương, khí quyển, khí tượng; điều
tra cơ bản về kinh tế, xã hội.


13
+ Nghiên cứu chuyên đề (thematic research) là nghiên cứu có hệ thống về một
hiện tượng đặc biệt của tự nhiên. Nghiên cứu chuyên đề không chỉ dẫn đến những cơ
sở lý thuyết quan trọng, mà còn có thể dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa to lớn
trong hoạt động kinh tế và các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
b) Nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu ứng dụng (applied research) là sự vận dụng các quy luật từ trong
nghiên cứu cơ bản (thường là nghiên cứu cơ bản định hướng), tức là dựa trên cơ sở
các kết quả, sản phẩm của nghiên cứu cơ bản, để đưa ra những mô tả, giải thích, dự
báo hoặc những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và
đời sống.
Giải pháp được hiểu theo nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này: có thể là các giải
pháp về công nghệ, vật liệu, về tổ chức và quản lý.
Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng có thể là một giải pháp mới về tổ chức,
quản lý xã hội hoặc công nghệ, vật liệu, sản phẩm,… Giải pháp hữu ích, sáng chế
cũng là sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng.
Mặc dù có tên gọi là nghiên cứu ứng dụng nhưng kết quả của nghiên cứu này
chưa ứng dụng ngay được. Để có thể đưa kết quả của nghiên cứu ứng dụng vào sử
dụng trong thực tế thì còn phải tiến hành một loại hình nghiên cứu khác, đó là triển
khai.
c) Triển khai
Hoạt động triển khai (development) còn được gọi là triển khai thực nghiệm
(experimental development) hoặc triển khai thực nghiệm kỹ thuật. Đặc trưng của
triển khai là sự vận dụng các quy luật (kết quả của nghiên cứu cơ bản) và các nguyên
lý (kết quả của nghiên cứu ứng dụng) để đưa ra các hình mẫu với những tham số đủ
mang tính khả thi về kỹ thuật.
Hoạt động triển khai bao gồm ba giai đoạn:
Gia đoạn 1: Tạo vật mẫu (Prototype), là loại hình triển khai nhằm khẳng định
kết quả sao cho ra được một sản phẩm mẫu, chưa quan tâm đến quy trình sản xuất và


14
quy mô áp dụng. Trong những nghiên cứu về công nghệ, loại hình này được thực
hiện trong các phòng thí nghiệm, các labô công nghệ.
Giai đoạn 2: Tạo quy trình sản xuất (Pilot), là loại hình triển khai nhằm xây
dựng quy trình sản xuất sản ra vật mẫu, hoạt động này được tiến hành trong các
xưởng thực nghiệm (pilot workshop) thuộc viên hoặc xí nghiệp sản xuất, nhà kính
(trong nghiên cứu nông nghiệp).
Giai đoạn 3: Sản xuất thử (còn gọi là sản xuất Loạt 0). Đây là giai đoạn thử
nghiệm cuối cùng, nhằm khẳng định khả năng thực thi quy trình chế tạo và áp dụng
trong sản xuất.
Theo Vũ Cao Đàm
2
, khái niệm triển khai được áp dụng trong cả nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và xã hội: trong các nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hoạt động triển
khai được áp dụng khi chế tạo một công nghệ mới hay sản phẩm mới; trong nghiên
cứu khoa học xã hội, hoạt động triển khai áp dụng khi thử nghiệm một phương pháp
giảng dạy mới ở các lớp thí điểm; chỉ đạo thí điểm một mô hình quản lý mới tại một
cơ sở được lựa chọn.
Sự phân chia loại hình nghiên cứu như trên được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Phân chia là để nhận thức rõ bản chất của nghiên cứu khoa học, để có cơ sở lập kế
hoạch nghiên cứu, cụ thể hóa các cam kết trong hợp đồng nghiên cứu giữa các đối
tác. Tuy nhiên, trên thực tế, trong một đề tài nghiên cứu, hoặc tồn tại hai trong ba
loại hình nghiên cứu.
1.1.2. Hoạt động chuyển giao công nghệ.
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận
công nghệ.
Công nghệ được chuyển giao bao gồm: bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về
công nghệ (được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ), quy trình công nghệ,



2
Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập I: Lý luận và phương pháp luận khoa học,
NXB Thế giới, Hà Nội, tr.95.

15
giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình
máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
1.1.3. Hoạt động phát triển công nghệ
Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology development) là sự mở mang
công nghệ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu:
- Mở mang công nghệ theo chiều sâu là sự nâng cấp công nghệ (Upgrading) từ
trình độ thấp lên một trình độ cao hơn. Đây là quá trình nghiên cứu để nâng cấp công
nghệ cũ lên một công nghệ mới với trình độ, năng lực và ra được sản phẩm mới có
chất lượng cao hơn trước.
Nội dung này thuộc phạm trù của chính sách đổi mới công nghệ “Innovation”.
Đó là sự đổi mới công nghệ dựa trên kết quả NC&TK các công nghệ của bản thân
doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao công nghệ để nhận một công nghệ có
trình độ cao hơn từ các doanh nghiệp khác (chuyển giao ngang), hoặc nhận một công
nghệ mới từ kết quả pilot của các tổ chức NC&TK (chuyển giao dọc), hoặc ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài (bao gồm cả chuyển giao dọc và chuyển
giao ngang).
- Mở mang công nghệ theo chiều rộng chính là sự nhân rộng từ một dây chuyền
công nghệ của doanh nghiệp thành hai, ba hoặc nhiều dây chuyền công nghệ có cùng
chức năng và cùng trình độ như dây chuyền công nghệ ban đầu. Thực chất đây là
quá trình nhân rộng công nghệ về mặt số lượng, không có biến đổi về mặt trình độ,
năng lực công nghệ và chất lượng sản phẩm.
1.1.4. Hoạt động dịch vụ KH&CN
“Dịch vụ KH&CN có thể được định nghĩa bao gồm tập hợp tất cả các hoạt động
liên quan đến nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm và góp phần vào việc

truyền bá và áp dụng các kiến thức KH&CN”.
Có thể phân chia các hoạt động dịch vụ KH&CN thành hai nhóm sau:
a) Những dịch vụ phục vụ nghiên cứu khoa học

16
Quá trình nghiên cứu khoa học bao gồm ba công đoạn chủ yếu: thu thập, chế
biến và đóng gói thông tin (package). Tất cả các dịch vụ thuộc loại này nhằm bảo
đảm cho cả ba công đoạn nói trên được thực hiện có kết quả, có các loại dịch vụ sau:
- Dịch vụ thông dụng, như trong các lĩnh vực hoạt động khác, gồm có các dịch
vụ chung về cơ sở hạ tầng như năng lượng, giao thông, liên lạc,…
- Dịch vụ chế tạo cơ khí ở trình độ công nghệ cao, nhằm thực thi các công nghệ
mẫu, sản phẩm mẫu. Đây là loại dịch vụ đặc biệt, thiếu nó không thể tạo ra những
công nghệ tiên phong cho nền công nghệ dựa trên thành tựu mới nhất về khoa học.
- Dịch vụ thông tin, là loại dịch vụ mang tính thuyết phục quyết định cho sự tồn
vong của khoa học. Bởi vì, khoa học là một hoạt động chế biến thông tin; nguyên
liệu đầu vào của khoa học là thông tin, sản phẩm đầu ra cũng mang đặc trưng thông
tin, cho dù đó là một báo cáo khoa học, một giống cây hoặc con mới, một sản phẩm
mẫu hoặc một công nghệ mẫu. Dịch vụ thông tin có hàng loạt nội dung về thu thập
thông tin, lưu trữ thông tin và chuyển tin đến người dùng tin. Nó không đơn giản chỉ
là việc xuất bản một số ấn phẩm với những nội dung hạn hẹp.
b) Những dịch vụ ứng dụng các thành tựu KH&CN phục vụ hoạt động kinh tế
và xã hội
Loại hình này khá đa dạng, chưa có sự phân loại chi tiết nào, nhưng có thể tạm
thời hình dung gồm các loại hoạt động sau:
- Xử lý những thông tin nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong sản xuất,
trong hoạt động thị trường, trong hoạt động chính trị và xã hội. Các hoạt động tư vấn
khác nhau, xây dựng các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ, nghiên cứu thị
trường, chuẩn bị quyết định cho các cấp lãnh đạo,… đều có thể xếp vào loại này.
- Cầu nối của quá trình chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, các công
nghệ mới từ khu vực nghiên cứu khoa học sang khu vực SX-KD hoặc hoạt động xã

hội khác; từ khu vực có trình độ KH&CN cao hơn sang khu vực có trình độ KH&CN
phát triển thấp hơn. Loại dịch vụ này có những mức độ rất khác nhau, từ những hoạt
động đơn giản như chào hàng, quảng cáo, hướng dẫn thị trường,… đến những hoạt

17
động đòi hỏi một trình độ tổ chức và kỹ thuật phức tạp hơn như hướng dẫn vận hành
công nghệ mới, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn hóa,…
- Các hoạt động phụ trợ khác nhau trong sản xuất hoặc các hoạt động xã hội,
đòi hỏi một trình độ KH&CN cao, bao gồm những hoạt động duy tu, bảo dưỡng, lắp
đặt thiết bị, kiểm định dụng cụ đo lường, … mà xét trên bản chất, cũng có thể xếp
vào loại hình các dịch vụ KH&CN.
1.2 Khái quát về các tổ chức NC&TK
1.2.1. Khái niệm
Theo UNESCO, tổ chức NC&TK là một hệ thống tổ chức bao gồm các viện,
các trung tâm có chức năng thực hiện những nhiệm vụ về nghiên cứu khoa học; triển
khai thực nghiệm, nhằm mục đích đưa ra những kết luận khoa học trên các mức độ
khác nhau: có thể là những kết luận thuần túy lý thuyết, song cũng có thể là những
kết luận thực nghiệm, hoặc những khuôn mẫu của một giải pháp tổ chức, quản lý,
hoặc những giải pháp kỹ thuật, công nghệ (trong lĩnh vực công nghệ).
Trong phạm vi của Đề tài này, tác giả thực hiện việc nghiên cứu, khảo sát tại
các tổ chức NC&TK trong lĩnh vực công nghệ.
1.2.2. Chức năng của các tổ chức NC&TK trong lĩnh vực công nghệ
Chức năng tổng quát của các tổ chức NC&TK là thực hiện các hoạt động
nghiên cứu KH&CN, chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng, triển khai và chuyển giao
công nghệ phục vụ phát triển KT-XH. Ngoài ra, các tổ chức NC&TK còn thực hiện
các hoạt động tư vấn về các lĩnh vực liên quan đến chức năng chủ yếu của tổ chức.
Chức năng cụ thể của các tổ chức NC&TK được phân theo các chuyên ngành
kinh tế và có thể khái quát một số chức năng chính sau:
- Nghiên cứu khoa học, bao gồm nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm
quy mô bán công nghiệp để khẳng định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật công nghệ, tạo công

nghệ mới, chuyển giao công nghệ vào SX-KD.
- Tư vấn chuyên ngành, từ khâu lập dự án tiền khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế thi công, giám sát thi công, thẩm định các dự án, tư vấn đầu tư, tư vấn về đánh giá

18
tác động môi trường…
- Sản xuất nhỏ những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Những công
nghệ mới chưa chuyển giao cho sản xuất được thì có thể tổ chức sản xuất nhỏ tại các
tổ chức NC&TK để khẳng định dây chuyền công nghệ và đưa sản phẩm chất lượng
cao vào thị trường.
- Đào tạo công nhân, đào tạo sau đại học, đào tạo nâng cao trình độ quá trình
hoạt động tư vấn, NC&TK.
1.2.3. Phân loại các tổ chức NC&TK
Có nhiều cách phân loại các tổ chức NC&TK, ví dụ phân loại theo ngành, lĩnh
vực hoạt động, phân loại theo cơ quan thành lập, tuy nhiên Luận văn này chỉ đề cập
đến cách phân loại theo cơ quan thành lập.
Phân loại theo cơ quan thành lập, có hai loại tổ chức NC&TK sau:
+ Tổ chức NC&TK của Nhà nước là tổ chức NC&TK do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật, được nhà nước cấp kinh phí hoạt
động nhằm thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của quốc gia, của bộ, ngành, địa
phương, của doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan nhà nước khác. Theo nghĩa đó,
các tổ chức NC&TK của Nhà nước còn được gọi là tổ chức NC&TK công lập.
+ Tổ chức NC&TK không của Nhà nước gồm hai loại: tập thể (trực thuộc các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ) và tư nhân (do
các cá nhân thành lập và đăng ký hoạt động).
1.2.4. Các tổ chức NC&TK của Nhà nước
Tổ chức NC&TK của Nhà nước là tổ chức NC&TK do Nhà nước thành lập và
được Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí để thực hiện chức năng của
tổ chức NC&TK. Tổ chức NC&TK của Nhà nước được Nhà nước đầu tư xây dựng
cơ bản, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN và các tài sản

khác, cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao, cấp kinh phí để chi
lương và chi hoạt động bộ máy.
Ở Việt Nam, tổ chức NC&TK của Nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập, đa

19
số các nhiệm vụ của tổ chức là do Nhà nước giao, nhân lực KH&CN làm việc tại tổ
chức là viên chức nhà nước.
1.3. Khái niệm về điều kiện
Từ điển tiếng Việt phổ thông của Viện Ngôn ngữ xuất bản năm 2008 định
nghĩa: điều kiện là cái cần phải có để cho một cái khác có thể có hoặc có thể xảy ra,
là điều nêu ra như một đòi hỏi trước khi thực hiện một việc nào đó
Trong từ điển bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa xuất bản
năm 1995 định nghĩa rằng “điều kiện là khái niệm chỉ ra những gì mà nếu không có
thì đối tượng không thể tồn tại được”.
Trong Luận văn này, khái niệm điều kiện là để chỉ những điều kiện về nhân
lực, tài lực, vật lực, tin lực của tổ chức và hệ thống các quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để các tổ chức NC&TK của Nhà nước có
năng lực tự chủ trong hoạt động KH&CN.
Cụ thể, các điều kiện được chia làm hai nhóm sau:
1.3.1. Nhóm những điều kiện bên trong tổ chức NC&TK, bao gồm:
a) Nhân lực KH&CN
Có 2 cách tiếp cận phổ biến về nhân lực KH&CN:
Thứ nhất, nhân lực KH&CN gồm những người đáp ứng được một trong những
điều kiện sau đây:
- Đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng về một lĩnh vực KH&CN;
- Tuy chưa đạt được điều kiện nêu trên, nhưng làm việc trong một lĩnh vực
KH&CN đòi hỏi phải có trình độ tương đương.
Thứ hai, nhân lực KH&CN được xác định là tổng số những người tham gia
trực tiếp vào hoạt động KH&CN và các dịch vụ KH&CN trong một tổ chức hoặc
một đơn vị. Nhóm này gồm cả những nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân

lực hỗ trợ.
Có nhiều cách phân loại nhân lực KH&CN, trong phạm Luận văn này, tác giả
xin được trình bầy một số cách phân loại:

20
- Phân loại theo biên chế, nhân lực KH&CN có ba loại:
Biên chế chính nhiệm, là biên chế nằm trong sổ lương của đơn vị,
Biên chế kiêm nhiệm, là biên chế tham gia một phần thời gian vào công việc
của đơn vị, nhận một khoản lương kiêm nhiệm,
Biên chế chính nhiệm quy đổi, là biên chế khoán việc, họ nhận hoàn thành
những đầu công việc và nhận một khoản thù lao theo số lượng và chất lượng hoàn
thành các công việc đó.
- Phân loại theo cơ cấu chức năng, nhân lực KH&CN bao gồm: chủ nhiệm đề
tài, dự án hoặc chương trình; điều phối viên hoặc thư ký; kế toán, nghiên cứu viên;
kỹ sư và kỹ thuật viên; nhân viên dịch vụ nghiên cứu, gồm cả dịch vụ kỹ thuật, dịch
vụ đo lường, dịch vụ thông tin; thủ quỹ.
- Phân loại theo cơ cấu cấp đào tạo, nhân lực KH&CN bao gồm: kỹ thuật viên,
đại học (cử nhân, bác sỹ, kỹ sư), thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học.
Điều kiện về nhân lực KH&CN được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như số
lượng nhân lực KH&CN, trình độ chuyên môn (tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân, ), chuyên
ngành, lĩnh vực chuyên môn (Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học y dược,
khoa học nông nghiệp, )
b) Tài lực- Các nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN của tổ chức.
Tổ chức NC&TK của Nhà nước có các nguồn tài chính sau:
- Nguồn tài chính từ NSNN, đây là nguồn tài chính chủ yếu của các tổ chức
NC&TK của Nhà nước. Nguồn vốn đầu tư cho KH&CN từ NSNN bao gồm: vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và Kinh phí sự nghiệp KH&CN.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là phần kinh phí đầu tư cho KH&CN theo quy
trình xây dựng cơ bản để xây dựng mới, cải tạo và đâu tư chiều sâu (mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN), nội dung này sẽ được trình bầy kỹ tại khái

niệm Vật lực.
Kinh phí sự nghiệp KH&CN là nguồn kinh phí chủ yếu của nhà nước để thực

21
hiện các chương trình, đề tài NC&TK, sản xuất thử nghiệm. Ngoài ra, kinh phí sự
nghiệp còn để chi trả lương cho nhân lực KH&CN, chi hoạt động bộ máy (chi phí
điện, nước, xăng xe, văn phòng phẩm ), chi đào tạo, hợp tác quốc tế, thông tin
KH&CN,
- Nguồn tài chính đầu tư cho KH&CN từ các doanh nghiệp. Nguồn kinh phí
này chủ yếu dành cho hai nội dung: nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ.
Phần kinh phí đầu tư dành cho đổi mới công nghệ thường chiếm phần lớn, có khi
chiếm đến 90% trong tổng số kinh phí của doanh nghiệp đầu tư cho KH&CN, còn lại
khoảng 10% dành cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
- Nguồn tài chính thu được do các hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trong nội dung này, nguồn kinh phí có
được thông qua hợp tác quốc tế về KH&CN, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
đầu tư trực tiếp nước ngoài rất quan trọng.
- Nguồn kinh phí do thực hiện các hợp đồng nghiên cứu và triển khai với các
tổ chức, cá nhân thông qua các hợp đồng,
- Nguồn vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
- Nguồn viện trợ, biếu, tặng của các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi chính phủ
và của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
c) Vật lực - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN của các
tổ chức NC&TK.
Bao gồm toàn bộ hệ thống trụ sở, văn phòng làm việc (các trang thiết bị văn
phòng), phương tiện vận tải, tài sản cố định, máy móc, trang thiết bị, hệ thống phòng
thí nghiệm, nhà xưởng thực nghiệm của các tổ chức NC&TK.
Điều kiện về vật lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về số lượng (diện
tích trụ sở, văn phòng, phòng thí nghiệm, số lượng máy móc, trang thiết bị, phương
tiện vận tải, ) và các chỉ tiêu về chất lượng, trình độ của cơ sở vật chất, trang thiết

bị (ví dụ như cấu hình, tốc độ, năm sản xuất của máy tính và các thiết bị thí nghiệm,
thời điểm xây dựng nhà xưởng, thời điểm mua sắm trang thiết bị, ).

22
d) Tin lực- Thông tin phục vụ hoạt động KH&CN.
Chỉ báo tin lực được thể hiện qua số liệu về các nguồn thông tin, hệ thống các
tổ chức thông tin, tư liệu với nhân lực và hệ thống cơ sở hạ tầng để thực hiện việc
cung cấp, tra cứu, xử lý thông tin phục vụ hoạt động KH&CN của các tổ chức
NC&TK.
Thông tin KH&CN bao gồm các loại sau:
- Thông tin nguyên liệu, do người nghiên cứu thu thập được qua nghiên cứu
tài liệu, khảo sát, điều tra hoặc thực nghiệm, được thể hiện dưới dạng sách, báo cáo
khoa học; kết quả thu thập của đồng nghiệp đi trước; tài liệu trong các phông tư liệu,
các kho lưu trữ; số liêu thống kê
- Thông tin về phương pháp nghiên cứu, bao gồm: thông tin về phương pháp
nghiên cứu khoa học chuyên biệt của ngành, thông tin về phương pháp nghiên cứu
khoa học có thể tham khảo từ các ngành khác; thông tin về phương pháp vốn không
phải là phương pháp nghiên cứu khoa học nhưng có thể sử dụng trong nghiên cứu
khoa học.
- Thông tin về các phương pháp xử lý dữ liệu, gồm có: thông tin về xử lý các
dữ liệu định hướng; thông tin về phương pháp xử lý dữ liệu định tính.
- Thông tin về các nguồn lực, bao gồm thông tin về chính các nguồn lực thông
tin có thể khai thác; thông tin về các tổ chức khoa học trong nước và nước ngoài có
thể hợp tác trong nghiên cứu; thông tin về nhân lực KH&CN (số lượng, trình độ, cơ
cấu nhân lực); thông tin về các nguồn tài chính, các tổ chức tài trợ có thể khai thác;
thông tin về số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị có thể khai thác.
1.3.2. Nhóm những điều kiện từ bên ngoài tổ chức NC&TK,
Những điều kiện từ bên ngoài tổ chức NC&TK bao gồm:
Hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức NC&TK của Nhà nước,

như là các Nghị quyết của Đảng, Luật của Quốc hội, Nghị quyết, Nghị định của
Chính phủ và các Thông tư của bộ, cơ quan ngang bộ.

23
Ngoài hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức NC&TK, thì tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trình độ phát triển khoa học và công nghệ
của các nước trên thế giới cũng là những yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực tự chủ
của các tổ chức NC&TK.
Tuy nhiên, trong Đề tài này, tác giả giả định tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam và trình độ phát triển khoa học và công nghệ của các nước trên thế
giới đã tạo điều kiện thuận lợi tối đa để các tổ chức NC&TK có năng lực tự chủ
trong hoạt động KH&CN và tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu điều kiện về hệ thống các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về việc thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức NC&TK.
1.4. Khái niệm về năng lực
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản giáo dục xuất bản năm
2009 định nghĩa “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó”
Trong Luận văn này, khái niệm năng lực là chỉ khả năng tự chủ của các tổ
chức NC&TK của Nhà nước trong hoạt động KH&CN.
1.5. Khái niệm về tự chủ
Trong từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ xuất bản năm 1992 có định nghĩa
“tự chủ là tự điều hành, quản lý mọi công việc của mình, không bị ai chi phối”.
Khái niệm tự chủ trong Luận văn được sử dụng là khả năng tự điều hành, quản
lý mọi công việc của tổ chức mình, không bị chi phối bởi bất kỳ một tổ chức hay cá
nhân nào khác của các tổ chức NC&TK.
Trong phạm vi Luận văn, tác giải đề cập vấn đề tự chủ của tổ chức NC&TK
trên các nội dung chính sau:
- Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ KH&CN: các tổ chức NC&TK được tự chủ

tiến hành các hoạt động KH&CN theo quy định của pháp luật (liên kết, hợp tác, ký
hợp đồng nghiên cứu và dịch vụ KH&CN, chuyển giao công nghệ v.v ), đồng thời

24
phải có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao. Chỉ báo tự chủ về
thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tổ chức NC&TK được thể hiện thông qua số lượng
các nhiệm vụ KH&CN mà tổ chức NC&TK đề xuất và được Nhà nước cấp kinh phí
thực hiện và số lượng các hợp đồng nghiên cứu do các tổ chức phối hợp với các tổ
chức, cá nhân khác thực hiện.
- Tự chủ về tài chính: Tổ chức NC&TK được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt
động để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo phương thức khoán chi quỹ lương,
hoạt động bộ máy và kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức được tự chủ
trong việc sử dụng nguồn kinh phí do nhà nước cấp và các nguồn thu khác từ hợp
đồng KH&CN với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và
nước ngoài. Chỉ báo tự chủ về tài chính được thể hiện thông qua tỷ lệ bảo đảm kinh
phí hoạt động thường xuyên của tổ chức. Phân loại các tổ chức NC&TK theo chỉ tiêu
bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, chúng ta có ba loại tổ chức: tổ chức tự
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, tổ chức tự bảo đảm một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên và tổ chức được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên.
- Tự chủ về quản lý tổ chức: tổ chức NC&TK được quyền tự chủ về quản lý tổ
chức là tổ chức NC&TK được tự chủ trong việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị trong tổ chức NC&TK. Chỉ báo tự chủ về quản lý tổ chức thể hiện thông qua
mức độ phân cấp của cơ quan có thẩm quyền cho tổ chức NC&TK được quyền tự
chủ trong việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trong tổ chức. Ví dụ, có tổ
chức NC&TK chỉ được quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị không có tư
cách pháp nhân, việc thành lập các đơn vị có tư cách pháp nhân do các bộ, cơ quan
ngang bộ quyết định.
- Tự chủ về quản lý nhân sự: tổ chức NC&TK được tự chủ trong việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm nhân lực KH&CN; tự chủ trong việc trả lương, thu

nhập cho nhân lực KH&CN; tự chủ trong việc thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ,
chính sách khuyến khích ưu đãi đối với nhân lực KH&CN. Chỉ báo tự chủ về quản lý
nhân sự thể hiện thông qua mức độ phân cấp của cơ quan có thẩm quyền cho tổ chức

25
NC&TK được quyền tự chủ trong việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm nhân
lực KH&CN; tự chủ trong việc trả lương, thu nhập cho nhân lực KH&CN; tự chủ
trong việc thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, chính sách khuyến khích ưu đãi đối
với nhân lực KH&CN. Ví dụ, các tổ chức NC&TK được quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm các nhân lực có ngạch nghiên cứu viên, cơ quan chủ quản quyết định tuyển
dụng, bổ nhiệm các nhân lực có ngạch nghiên cứu viên chính và nghiên cứu viên cao
cấp.
- Tự chủ về quan hệ hợp tác quốc tế: Tổ chức NC&TK được tự chủ trong việc
hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN,
được tự chủ trong việc cử nhân lực KH&CN ra nước ngoài, thuê chuyên gia nước
ngoài thực hiện hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn KH&CN và đảm nhiệm chức
vụ quản lý trong các tổ chức KH&CN thuộc các lĩnh vực do Nhà nước quy định. Chỉ
báo tự chủ về quan hệ hợp tác quốc tế thể hiện thông qua mức độ phân cấp của cơ
quan có thẩm quyền cho tổ chức NC&TK được quyền tự chủ trong việc hợp tác với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, cử nhân lực
KH&CN ra nước ngoài, thuê chuyên gia nước ngoài thực hiện hoạt động nghiên cứu.
Ví dụ, tổ chức NC&TK được quyền cử nhân lực KH&CN có ngạch nghiên cứu viên
đi nước ngoài, cơ quan chủ quản có quyền cử nhân lực KH&CN có ngạch nghiên
cứu viên chính và nghiên cứu viên cao cấp đi nước ngoài.
1.6. Tác động của những điều kiện đến năng lực tự chủ của các tổ chức
NC&TK
1.6.1. Tác động của các điều kiện bên trong tổ chức đến năng lực tự chủ
của các tổ chức NC&TK
Các điều kiện bên trong bao gồm các điều kiện về nhân lực, tài lực, vật lực và
tin lực của các tổ chức NC&TK. Đây là những điều kiện có vai trò rất quan trọng, có

ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tự chủ của các tổ chức NC&TK.
Một tổ chức NC&TK có đội ngũ nhân lực đảm bảo về số lượng, có trình độ
cao đáp ứng được yêu cầu của tổ chức, có kinh nghiệm và có tâm huyết với hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực hoạt động của tổ

26
chức sẽ là điều kiện rất tốt để các tổ chức NC&TK có thể đề xuất được nhiều ý
tưởng có tính khoa học, thực hiện được nhiều nhiệm vụ KH&CN và có thể được Nhà
nước xem xét, cấp phát kinh phí để thực hiện nhiện vụ KH&CN, qua đó góp phần
nâng cao năng lực tự chủ của tổ chức NC&TK, đặc biệt là tự chủ về tài chính cả tổ
chức. Ngược lại, nếu tổ chức NC&TK còn thiếu nhân lực KH&CN có trình độ và
kinh nghiệm thì sẽ không thể đề xuất và thực hiện được nhiều nhiệm vụ KH&CN, sẽ
không nhận được nhiều nguồn thu cho tổ chức và sẽ gặp khó khăn về tài chính trong
quá trình hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tự chủ của tổ chức.
Nguồn tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm cũng là một trong
những điều kiện rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng lực tự chủ của tổ chức
NC&TK. Tổ chức NC&TK không thể thực hiện tốt các hoạt động nghiên cứu và
triển khai nếu không có đủ nguồn tài chính và các máy móc, trang thiết bị thí nghiệm
để thực hiện các hoạt động thí nghiệm, thử nghiệm. Ngược lại, nếu tổ chức NC&TK
có nguồn tài chính ổn định, có hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại và đồng bộ
sẽ là điều kiện rất tốt để các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, tạo tiền đề
thuận lợi cho việc thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu của mình, tăng nguồn
thu cho tổ chức, giúp tổ chức nâng cao năng lực tự chủ về nhiệm vụ và tự chủ về tài
chính.
Tin lực có một vai trò rất quan trọng đối với năng lực tự chủ của các tổ chức
NC&TK.
Thông tin có ảnh hưởng ngay đến những công đoạn đầu tiên của quy trình
nghiên cứu, đó là công đoạn xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Thông tin
không đầy đủ hoặc sai lệch chắc chắn sẽ dẫn tới những quyết định phiến diện hoặc
sai lệch trong nghiên cứu và phát triển và sẽ làm cho tổ chức lãng phí thời gian, kinh

phí nhưng không đem lại được kết quả, ảnh hưởng đến khả năng tự chủ của tổ chức.
Ngược lại, nếu tổ chức NC&TK có nguồn thông tin đầy đủ, đa chiều, và có
chất lượng, đồng thời có những phương pháp xử lý thông tin hợp lý, thẩm định thông
tin khách quan và khoa học sẽ giúp tổ chức đưa ra những luận cứ khoa học có tính

×