Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty dịch vụ thương mại số 1 (trasco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.21 KB, 89 trang )

Mục lục
lời mở đầu................................................................................3

Phần I........................................................................6
Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại trong cơ chế thị trờng.........6
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong
nền kinh tế thị trờng...........................................6
1. Khái niệm nhập khẩu...................................................6
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa................6
3. Các hình thức hoạt động nhập khẩu hàng hóa..........9
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hóa.. .13
1. Nghiên cứu thị trờng..................................................13
2. Lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu...............19
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hóa...................24
4. Xúc tiến bán hàng......................................................29
5. Hoạt động sau bán hàng...........................................31
III. Các chỉ tiêu của nhập khẩu và các nhân tố ảnh
hởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa...........33
1. Các chỉ tiêu cuả hoạt động nhập khẩu hàng hoá.....33
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
hàng hóa........................................................................42
Phần II.....................................................................48
Phân tích thực trạng hoạt động Nhập khẩu hàng hoá
của Công ty dịch vụ-Thơng mại số 1..........................48
I. Khái quát về qúa trình hình thành và phát triển
của Công ty.........................................................48
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....48
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong


1


2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của
công ty............................................................................48
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty...........................50
4. Kết quả hoạt động của Công ty dịch vụ thơng mại số
I trong những năm qua..................................................53
II. PHÂN TíCH Thực trạng hoạt động nhập khẩu
hàng hóa của Công ty trong những năm gần đây. 57
1. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo thời
gian................................................................................60
2. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo
mặt hàng......................................................................61
3. Hiệu qủa hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO.
.......................................................................................63
III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty
TRASCO..............................................................65
1.Những thành tựu đạt đợc và nguyên nhân...............65
2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................66
Phần III....................................................................69
Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu.....69
hàng hóa của Công ty Dịch vụ-Thơng mại số 1...........69
trong những năm tới..................................................69
I. Định hớng phát triển kinh doanh của Công ty trong
thời gian tới.........................................................69
1. Định hớng phát triển chung........................................69
2. Định hớng phát triển nguồn hàng - bán hàng.............73
3. Định hớng phát triển thị trờng, khách hàng..............74
II. những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động

nhập khẩu hàng hóa của Công ty.........................76
1. Biện pháp tạo vốn và sử dựng vốn hợp lý....................76
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

2


2. Biện pháp về thị trờng.............................................77
3. Xây dựng và lựa chọn chiến lợc phù hợp....................79
4. Biện pháp về xây dựng kế hoạch nhập khẩu...........80
5. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu.........81
6. Biện pháp giảm chi phí hoạt động nhập khẩu.........83
7. Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kinh doanh xuất nhập khẩu...........................................83
III. Kiến nghị với cấp trên....................................85
1. Về phía ngành chủ quan (Tổng công ty dệt may Việt
Nam)..............................................................................85
2. Về phía Nhà nớc.........................................................85
Kết luận.................................................................................87
Tài liệu tham khảo..................................................................88

lời mở đầu
Mỗi quốc gia phát triển ổn định không thể tách rời hoạt
động thơng mại quốc tế. Giữa các quốc gia có sự trao đổi
của thơng mại quốc tế thông qua hành vi mua bán, hay là
hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán này
phản ánh mối quan hệ lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia.
Thơng mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc
gia vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, phát huy đợc lợi thế so sánh của một quốc gia so với các nớc khác. Thơng

mại quốc tế thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội
một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hoá trong nền sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

3


Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan
trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ
cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi hàng hóa lu thông
giữa các quốc gia. Bởi vậy, quan hệ mua bán quốc tế đã xuất
hiện và trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nớc nhập siêu
mà chủ yếu qua con đờng viện trợ thì nay đã vơn lên thành
nớc xuất khẩu và tiến tới cân bằng các cân thanh toán xuất
nhập khẩu.
Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực xuất nhập khẩu của đất nớc, các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu
đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh nghiệp cấu
thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối
cảnh đó Công ty Dịch vụ Thơng mại số I đã và sẽ góp phần
không nhỏ trong quá trình mở rộng và tăng cờng hiệu quả
kinh tế- xã hội, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu, cùng với s giúp đỡ hớng dẫn của Thầy giáo,
PGS,TS Hoàng Minh Đờng và các cán bộ phòng nghiệp vụ 2,
em đã chọn đề tài:
Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng
hóa của Công ty Dịch vụ Thơng Mại số I (TRASCO)

làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề gồm 3
phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng
hoá của doanh nghiệp thơng mại trong cơ chế thị trờng.
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

4


Phần II: Phân tích thực trạng nhập khẩu hàng hóa
của Công ty Dịch vụ Thơng mại số I.
Phần III: Những giải pháp hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu hàng hóa của Công ty Dịch vụ Thơng mại số
I trong những năm tới.
Do trình độ kinh nghiệm có hạn, thời gian thực tập không
nhiều, đồng thời đây cũng là vấn đề phức tạp nên chuyên
đề này còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đợc
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ ở Công ty và
đóng góp của những ngời có tâm huyết với vấn đề xuất
nhập khẩu hàng dệt may và nguyên vật liệu chính cho sản
xuất hàng dệt may.
Em xin chân thành cảm ơn PGS, TS Hoàng Minh Đờng
và các cô chú phòng Nghiệp vụ II, Công ty Dịch vụ Thơng mại
số I đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.

Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong


5


Phần I
Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại trong cơ chế thị trờng
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
thị trờng.

1. Khái niệm nhập khẩu.
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động thơng mại quốc
tế. Có thể hiểu nhập khẩu là sự mua hàng hóa, dịch vụ từ nớc
ngoài về phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc hoặc tái
xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận.
Kinh doanh nhập khẩu là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ
giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau thông qua
hành vi mua nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc hoặc tái sản
xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia và nền
kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn của một
nền kinh tế.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Hoạt động nhập khẩu nhìn chung có những vai trò chủ
yếu sau:
Thứ nhất, nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi
nớc, cho phép tiêu dùng một lợng hàng hóa nhiều hơn khả năng
sản xuất trong nớc, nghĩa là làm tăng mức sống của ngời dân.
Đồng thời nhập khẩu làm tăng đa dạng hoá mặt hàng về
chủng loại, quy cách, cho phép thoả mãn nhu cầu một cách tốt
hơn.

Thứ hai, nhập khẩu góp phần vào việc đa các tiến bộ
khoa học công nghệ hiện đại của thế giới vào trong nớc. Thông
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

6


qua nhập khẩu các công nghiệp hiện đại. Các sáng kiến kỹ
thuật sẽ đợc chuyển giao giữa các quốc gia, do đó nó tạo ra sự
phát triển vợt bậc của các nhà sản xuất trong nớc. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với các nớc kém phát triển.
Thứ ba, nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ
triệt đề nền kinh tế đóng, chế độ tự cung tự cấp. Nhập
khẩu các hàng hoá dịch vụ vào trong nớc, nghĩa là làm cho
nguồn cung cấp đa dạng hơn, do đó bắt buộc các nhà sản
xuất trong nớc phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu, tình trạng
độc quyền phải xoá bỏ.
Thứ t, nhập khẩu góp phần đẩy mạnh xuất khẩu. Thông
qua nhập khẩu các máy móc thiệt bị nguyên vật liệu sẽ đợc
nhập về, những yếu tố này sẽ nâng cao chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm của xuất khẩu. Trên góc độ này, nhập khẩu
đã góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ năm, nhập khẩu góp phần làm nâng cao hiệu qủa
của nền kinh tế trong nớc. Nh chúng ta đã biết, nhập khẩu
nhất thiết dẫn đến cạnh tranh trong nớc và cạnh tranh sẽ là
yếu tố quan trọng để thanh lọc các chủ thể kinh doanh kém
hiệu qủa, đồng thời quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất đợc thờng xuyên hơn và có ý thức hơn.
Thứ sáu, nhập khẩu đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng

và đa dạng của sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là đối với các
hàng hóa quý hiếm hoặc hiện đại mà trong nớc không thể
sản xuất đợc. Thông qua nhập khẩu, sự mất cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu sẽ dần dần đợc khắc
phục. Nghĩa là nó góp phần làm cho quá trình sản xuất và
tiêu dùng diễn ra một cách thờng xuyên, ổn định.
Thứ bảy, nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị
trờng trong và ngoài nớc với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho
phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy đợc các lợi
thế so sánh của quốc gia trên cơ sở chuyên môn hóa.
* Đối với Việt Nam hiện nay, trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội khắc phục những hậu quả của chiến tranh, các
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

7


chiến lợc quan liêu bao cấp thì ngoài những vai trò trên, nhập
khẩu còn có những vai trò lớn nh:
+ Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh
doanh vì hoạt động nhập khẩu cung cấp cho nền kinh tế
60%-100% nguyên nhiên vật liệu chính yếu, mặt khác nhập
khẩu đem lại cho đất nớc những công nghệ ở nhiều trình độ
khác nhau. Phù hợp với từng vùng, từng địa phơng và mỗi quy
mô hay khả năng sản xuất nhất định, nhờ đó trình độ sản
xuất đợc nâng cao, năng suất lao động tăng lên đuổi kịp các
nớc tiên tiến trên thế giới.
+ Nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hoá, thúc đầy cơ giới hoá nông nghiệp, tác động

đẩy mạnh thủy lợi hóa, sinh học hoá, phục vụ phát triển công
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản để nâng cao chất lợng
hàng xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của công nghiệp lắp ráp
điện tử, công nghiệp may mặc, phục vụ phát triển đa dạng
các ngành nghề, tạo ra sản phẩm xuất khẩu có gía trị cao.
+ Hoạt động nhập khẩu có vai trò trong việc cải thiện và
nâng cao mức sống của nhân dân, bởi thông qua nhập khẩu
sản xuất trong nớc mới đủ nguyên liệu vật liệu, thiết bị máy
móc hoạt động nên công nhân mới có công ăn việc làm, có thu
nhập. Mặt khác nhập khẩu hàng tiêu dùng, nhập sách báo khoa
học và văn hóa sẽ góp phần nâng cao dân trí cho nhân dân.
Nh vậy hoạt động nhập khẩu tác động một cách trực tiếp
và có ý nghĩa quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nớc. Nhập khẩu với mục đích thay thế những hàng hóa mà
sản xuất trong nớc cha đáp ứng đủ. Hai là nhập khẩu bổ sung
và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác động tích
cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế đất nớc.
Trong đó cân đối trực tiếp các yếu tố của quá trình sản xuất
(chủ yếu là đối tợng lao động và t liệu lao động). Đó chính là
vai trò quan trọng nhất của nhập khẩu.
3. Các hình thức hoạt động nhập khẩu hàng hóa.

Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

8


Hoạt động xuât nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng thờng chỉ tiến hành ở các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu trực tiếp. Do tác động của điều kiện kinh doanh,
môi trờng thực tế, sự sáng tạo của ngời kinh doanh mà đã tạo
ra nhiều hình thức nhập khẩu đa dạng khác nhau. Dới đây là
một vài hình thức thông dụng đang đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nớc Việt Nam hiện nay nh
sau:
a. Nhập khẩu uỷ thác:
* Khái niệm nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông
qua bên trung gian mà bên trung gian là ngời có quyền nhập
khẩu trực tiếp để giao dịch ký kết với nớc ngoài trên cơ sở hợp
đồng uỷ thác.
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là hợp đồng hình thành
giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoài tệ riêng và có
nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại hàng hóa nhng lại không
có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực tiếp đã uỷ
thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực
tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của
mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác
nớc ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo yêu câù của
bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ đợc hởng một phần thù lao đợc gọi là phí uỷ thác.
* Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm sau:
-Bên nhận uỷ thác (doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu):
Không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có),
không phải nghiên cứu thị trờng do không phải tiêu thụ hàng
hóa nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để
tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký kết hợp đồng và
làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu
nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất hay sự vi
phạm hợp đồng.

Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

9


Khi nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác đợc hởng một phần thủ lao gọi là chi phí uỷ thác trị giá từ 0.5%
đến 1.5% tổng gía trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập
trên nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp
nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không
đợc tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) trớc
đó là thuế doanh thu.
b. Nhập khẩu trực tiếp.
* Khái niệm nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp, trực tiếp nghiên cứu thị trờng, tính toán
chi phí, ký kết và thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về
lỗ, lãi đảm bảo đúng phơng hớng chính xác luật pháp quốc gia
cũng nh quốc tế.
* Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm
cơ bản nh sau:
+ Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi
mặt hoạt động, phải tự nghiên cứu thị trờng, chịu mọi chi
phí giao dịch, giao nhận lu kho, quảng cáo, chi phí tiêu thụ
hàng hóa và chịu thuế GTGT.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim
ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu sẽ đợc
tính doanh số và doanh số đó phải chịu thuế GTGT.
+ Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần một hợp đồng với
bên nớc ngoài (bên nhập khẩu) còn hợp đồng bán hàng trong nớc thì có thể lập khi hàng về hay khi tìm đợc nơi tiêu thụ.

c. Nhập khẩu liên doanh
* Khái niệm nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là hình thức nhập khẩu hàng hóa
trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện trong đó đợc ít nhất
một doanh nghiệp đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm
cùng phối hợp kỹ năng, cùng giao dịch và để ra các chủ trơng
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

10


hoạt động này, phát triển theo hớng có lợi cho cả hai bên cùng
hởng lợi nhuận và cùng chịu rủi ro.
* Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm
sau:
+ Doanh nghiệp nhập khẩu chịu rủi ro (nếu có) sẽ ít hơn
bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một
phần vốn nhất định, đồng thời quyền hạn và trách nhiệm
của hai bên, cũng tỷ lệ theo số vốn góp. Việc phân chia chi
phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi và lỗ hai bên phân
chia theo thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách
nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
+ Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính kim
ngạch XNK nhng đến khi tiêu thụ thì chỉ đợc tính doanh số
trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế GTGT
trên doanh số đó.
+ Doanh nghiệp XNK trực tiếp trong liên doanh phải lập
hai hợp đồng, một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài và một hợp

đồng liên doanh vơi các doanh nghiệp khác nhng không nhất
thiết phải là doanh nghiệp nhà nớc.
d. Nhập khẩu đối lu
* Khái niệm nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi
bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lu.
Nó là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu.
Thanh toán trong trờng hợp này không phải dùng tiền mà bằng
chính hàng hóa. ở đây mục đích của nhập khẩu không
những chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhập
khẩu đợc hàng hóa để thu lãi.
* Họat động nhập khẩu đối lu có những đăc điểm sau:
+ Hoạt động này mang lại lợi ích lớn cho cả hai bên bởi cùng
một hợp đồng mà có thể cung một lúc xuất khẩu và nhập
khẩu, thu lãi từ cả hai hoạt động.
+ Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu tơng đơng nhau với
giá trị, mức độ qúy hiếm và cân bằng về giá cả.
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

11


+ Bạn hàng xuất khẩu cũng chính là bạn hàng nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp XNK trực tiếp tính cả kim ngạch nhập
khẩu và kim ngạch xuất khẩu, tính doanh số tiêu thụ trên cả
hàng nhập và hàng xuất.
+ Trong quá trình buôn bán, ký kết hợp đồng, thanh
quyết toán phải dùng tiền làm vật ngang giá chung.
e. Nhập khẩu tái xuất.
* Khái niệm nhập khẩu tái xuất là một hoạt động nhập

khẩu hàng hóa vào trong nớc nhng không phải để tiêu dùng
mà để xuất khẩu sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi
nhuận. Những hàng nhập khẩu này không qua chế biến lại ở
nớc tái xuất khẩu.

Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

12


* Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm
sau:
+ Doanh nghiệp XNK ở nớc tái xuất phải tính toán chi phí
ghép mối bạn hàng xuất và bạn hàng nhập, đàm bảo sao cho
có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra.
+ Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng, một
hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không
phải chịu thuế XNK.
+ Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thì các nhà
nhập khẩu tái xuất thờng dùng th tín dụng giáp lng (Back to
back L/C).
+ Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất
mà có thể chuyển thẳng sang nớc thứ ba nhng tiền trả phải
luôn do ngời tái xuất thu từ bên nhập khẩu trả cho nớc xuất
khẩu. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp tái xuất có một hệ
thống thông tin và có mối quan hệ rộng giữa các bạn hàng.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hóa.

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa không phải là một hành

động đơn lẻ mà là một qúa trình bao gồm nhiều khâu có
tính chất nghiệp vụ, bắt đầu từ khâu nghiên cứu tiếp cận
thị trờng, lựa chọn phơng thức giao dịch cho đến khâu tiếp
nhận hàng hóa tại cảng nớc mình. Quá trình nhập khẩu hàng
hóa phải đợc thực hiện một cách hệ thống và hợp lý, kịp thời
cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng là khâu tất yếu của khâu tái sản xuất hàng
hóa, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có thị trờng. Thị
trờng đối với doanh nghiệp là điều kiện sống còn để sản
xuất và kinh doanh. Thị trờng theo nghĩa cổ điển là nơi
diễn ra các mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa. Theo
nghĩa này thị trờng đợc thu hẹp ở ( cái chợ ). Vì ta có thể
hình dung đợc thị trờng cả về không gian, thời gian, dung lLớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

13


ợng .... Còn theo nghĩa hiện đại, thị trờng là một qúa trình
trong đó ngời mua, ngời bán tác động qua lại với nhau để xác
định giá cả và số lợng hàng hóa mua bán. Vậy thị trờng theo
nghĩa rộng đợc hiểu là tổng thể các mối quan hệ về lu thông
hàng hóa, lu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các dịch
vụ.
Thơng mại quốc tế là hoạt động thơng mại vợt ra khỏi biên
giới mỗi nớc. Thị trờng quốc tế hết sức phức tạp và nhiều biến
động. Mỗi nớc, mỗi thị trờng lại có những đặc điểm khác
nhau về quy mô, về phong tục, tập quán, văn hoá giáo dục,
thị hiếu và luật pháp. Muốn hoạt động xuất nhập khẩu có

hiệu quả trên thơng trờng quốc tế cần phải nghiên cứu tìm
hiểu thị trờng một cách kỹ lỡng, thu thập xử lý thông tin cần
thiết và nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh để từ đó đa ra
phơng án kinh doanh tốt nhất và thông qua hoạt động nghiên
cứu thị trờng ta mới có thể trả lời các câu hỏi:
Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá gì ?
Kinh doanh với ai ?
Kinh doanh ở đâu ? vào thời điểm nào ?
Kinh doanh với số lợng bao nhiêu ?
Giá cả, lợi nhuận nh thế nào ?
Khác với kinh doanh hàng hóa trong nớc, nghiên cứu thị trờng đối với hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu phải tiến
hành nghiên cứu đồng thời cả thị trờng trong nớc và thị trờng
nớc ngoài.
a. Nghiên cứu thị trờng trong nớc:
Việc nghiên cứu thị trờng trong nớc giúp cho chủ thể kinh
doanh hàng nhập khẩu lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh có
lợi nhất. Thông thờng việc nghiên cứu thị trờng trong nớc thờng
tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng:
Nhu cầu là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định tới hoạt động kinh doanh trên thị trờng. Mọi doanh
14
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong


nghiệp phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu rồi mới tổ chức quá
trình kinh doanh để thoả mãn các nhu cầu đó. Đối với hoạt
động nghiên cứu thị trờng trong nớc kinh doanh hàng nhập
khẩu thì nghiến cứu nhu cầu thị trờng là nội dung quan

trọng nhất, nó quyết định tới hoạt động kinh doanh sau này.
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng phải căn cứ vào cả sản xuất và
tiêu dùng, về quy cách từng loại, kích cỡ, thị hiếu, tập quán tiêu
dùng. Đồng thời phải dự báo đợc nhu cầu trong thời gian tới.
Tóm lại qua nghiên cứu thị trờng phải chỉ ra đợc thị trờng đang cần loại hàng gì? Với số lợng bao nhiêu ? Giá cả ra
sao ? Từ đó có cơ sở để tiến hành các bớc tiếp theo.
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không những phải căn cứ
vào nhu cầu của thị trờng mà còn phải dựa trên các yếu tố
nh:
+ Tình hình mặt hàng đó nh thế nào hay khả năng sản
xuất và tiêu dùng trong nớc. Mỗi mặt hàng đều có những đặc
điểm riêng, nó thể hiện bằng giá trị, công dụng, phẩm
chất ... tơng ứng với đặc điểm đó ta nghiên cứu khả năng
của từng đối tợng, thời gian tiêu dùng. Đồng thời phải xác định
đợc khả năng cung ứng các mặt hàng đó với thị trờng trong nớc. Rồi từ đó mới quyết định xem có nên kinh doanh hay
không.
+ Chu kỳ sống của sản phẩm: Nh chúng ta đã biết, mỗi
hàng hoá lại có một chu kỳ sống riêng. Xác định xem hàng
hóa đang ở giai đoạn nào là một việc làm rất cần thiết. Một
sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà ở thị trờng này cha chắc
đã thống lĩnh ở thị trờng khác nếu nh nó đang ở giai đoạn
giới thiệu ở thị trờng đó. Thực tế đã chứng minh rất nhiều trờng hợp một sản phẩm đang bán rất chạy ở thị trờng này đợc
giới thiệu vào một thị trờng khác lại gặp ngay thất bại.
+ Chính sách của nhà nớc đối với mặt hàng kinh doanh
cần phải xác định xem mặt hàng doanh nghiệp định kinh
doanh có nằm trong danh mục mặt hàng cấm nhập hoặc
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong


15


mặt hàng khuyến khích nhập khẩu hay không ? Sự khuyến
khích hay hạn chế nhập khẩu sẽ đợc thể thiện qua hạn ngạch
nhập khẩu và thuế nhập khẩu đánh vào từng mặt hàng. Điều
này sẽ tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn đối với doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh sau này.
- Nghiên cứu giá cả trong nớc
Doanh nghiệp phải xác định xem giá cả mặt hàng doanh
nghiệp sẽ nhập khẩu hiện đang đợc thị trờng trong nớc chấp
nhận vơí mức giá bao nhiêu. Đối thủ cạnh tranh đang cung
ứng với mức giá thế nào. Điều này sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận
doanh nghiệp thông qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Giá
cả sẽ bị tác động bởi rất nhiều yếu tố khác nhau nh: chi phí,
cạnh tranh, khách hàng và quy định của chính phủ. Cho nên
để xác định đợc chính xác, giá cả trong nớc của mặt hàng
nhập khẩu, doanh nghiệp phải nắm bắt đợc các yếu tố tác
động tới nó.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Bớc sang cơ chế thị trờng, có rất nhiều doanh nghiệp đợc
phép tham gia kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu
nói riêng. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh trong kinh
doanh. Cho nên doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh của mình nghĩa là cần phải xác định có bao
nhiêu đối thủ, họ cung ứng mặt hàng gì với giá sao, chính
sách khuyếch trơng, xúc tiến của họ nh thế nào, điểm mạnh
điểm yếu của họ là gì. Từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể
để tạo u thế so với đối thủ.
b. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.

Một điều khác biệt rất lớn giữa kinh doanh trong nớc và
kinh doanh xuất nhập khẩu đó là phải nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, điều này đặc biệt quan trọng ảnh hởng tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung khi nghiên cứu thị
trờng nớc ngoài phải tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu mức cung của thị trờng:
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

16


Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất cần
phải chú ý khi tiến hành nghiên cứu thị trờng nớc ngoài. Cần
phải xác định xem có bao nhiêu đối tác có thể cung ứng mặt
hàng doanh nghiệp định nhập khẩu, giá cả nh thế nào, các
điều kiện thanh toán ra sao, khối lợng cung ứng là bao nhiêu,
có những điều kiện u đãi gì, có thể cung ứng vào lúc nào?
Các yếu tố này không chỉ ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp thông qua hoạt động nhập khẩu mà còn ảnh hởng tới
tính liên tục và ổn định của quá trình kinh doanh. Cho nên
doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu một cách chi tiết và
tỉ mỉ. Nhng đồng thời phải tiến hành nhanh chóng để kịp
thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh khi chúng xuất hiện.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế là cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp khi muốn tham gia kinh doanh nhập khẩu.
Giá cả hàng hóa thế giới phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa
trên thị trờng đó. Do đó vấn để xác định đúng đắn giá cả
quốc tế sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh.
Giá cả ở đây là giá cả quốc tế, giá đó phải là giá cả của
những giao dịch thơng mại thông thờng, không kèm theo một

điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi đợc. Giá cả hàng hóa quốc tế chịu tác động của
rất nhiều các yếu tố khác nhau, có thể kể ra nh sau:
+ Giá trị quốc tế: Giá trị quốc tế đợc hình thành do chi
phí sản xuất của các quốc gia tham gia vào kinh doanh thơng
mại quốc tế. Giá trị quốc tế chính là cơ sở để đa ra giá cả
quốc tế. Cho nên để xác định đợc chính sách giá cả quốc tế
ta phải nắm bắt đợc giá trị của chúng. Điều này là rất khó vì
chi phí sản xuất của mỗi nớc là khác nhau, quy mô sản xuất
cũng khác nhau cho nên khó xác định chính xác đợc giá trị
của chúng.
+ Nhân tố lũng loạn: Nhân tố này ảnh hởng rất lớn tới sự
hình thành và biến động của giá cả hàng hoá quốc tế, nó
làm xuất phát nhiều mức giá khác nhau cùng một mặt hàng.
+ Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh là nhân tố cần phân
tích trong việc hình thành giá cả trên thị trờng quốc tế.
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

17


Nhân tố cạnh tranh tác động tới giá cả quốc tế dới góc độ số lợng các doanh nghiệp, quy mô tơng đối của các doanh
nghiệp, sự khác biệt sản phẩm và khả năng ra nhập thị trờng.
Ngoài ra nhân tố cạnh tranh cũng tác động đến giá cả tuỳ
thuộc vào vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Thông thờng yếu tố cạnh tranh xảy ra khi cung và cầu về một loại hàng
hóa lệnh nhau. Nếu cung lớn hơn cầu thì cạnh tranh xảy ra sẽ
làm cho giá cả giảm xuống, còn cung nhỏ hơn cầu thì cạnh
tranh có xu hớng đầy giá cả lên cao.
+ Nhân tố chu kỳ: Nhân tố này cho thấy sự vận động có

tính chất quy luật của giá cả hàng hóa quốc tế, nó làm thay
đổi quan hệ cung cầu do đó làm biến đổi dung lợng thị trờng.
+ Nhân tố lạm phát: Giá cả hàng hóa không chỉ chịu ảnh
hởng của gía trị tiền tệ của các nớc có vị trí quan trọng trong
mậu dịch quốc tế. Giá trị của tiền tệ luôn thay đổi, nó gắn
liền với lạm phát. Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa biểu hiện
bằng tiền giấy tăng lên với những mức độ khác nhau.
Trên đây là những nhân tố cơ bản tác động tới giá cả
hàng hóa quốc tế. Các doanh nghiệp khi tham gia vào kinh
doanh xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng cần
phải cố định mức độ tác động cuả chúng tới giá cả hàng hóa
quốc tế và từ đó có thể lựa chọn cho mình một mức giá phù
hợp nhất.
Nhìn chung khi nghiên cứu giá cả hàng hóa quốc tế cần
phải tập trung vào các vấn đề sau:
* Thứ nhất, giá hàng định nhập trên thị trờng thế giới. Ngời ta thờng chọn giá ở trung tâm giao dịch truyền thống, ở
những nớc sản xuất chủ yếu hay những hãng sản xuất tập
trung. Thông qua các trung tâm giao dịch này, các doanh
nghiệp định nhập hàng phải xác định cho mình một mức
giá tối u.
* Thứ hai, nghiên cứu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập
khẩu. Ta có thể hiểu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

18


là số lợng bản tệ (VND ) có thể thu về đợc khi bỏ ra một đơn
vị ngoại tệ để nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ có ảnh hởng rất lớn

đến việc xác định hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Nếu nh
tỷ suất ngoại tệ một mặt hàng nào đó (chẳng hạn tính bằng
VND/USD ) mà còn lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì
việc chọn mặt hàng đó nhập khẩu là có hiệu quả, và ngợc lại.
- Nghiên cứu môi trờng chính trị, luật pháp, tập quán buôn
bán và hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia có thị trờng
hàng hóa mà doanh nghiệp định tiến hành nhập khẩu.
Mỗi quốc gia lại có một chế độ chính trị, luật pháp khác
nhau, chính yếu tố này sẽ quyết định tới tính chất của quan
hệ giao dịch này. Cho nên trong nghiên cứu thị trờng cần phải
nghiên cứu cụ thể yếu tố này. Mặt khác ở mỗi quốc gia lại có
những tập quán buôn bán khác nhau. Nh vậy khi muốn thiết
lập mối quan hệ với một quốc gia nào hoặc định nhập hàng
hóa từ một quốc gia nào ta cần phải nghiên cứu kỹ môi trờng
chính trị, luật pháp và tập quán buôn bán của họ, đồng thời
phải tiến hành nghiên cứu cả hệ thống tài chính tiền tệ của
quốc gia đó để rút ra những đặc điểm cơ bản nhằm điều
chỉnh quan hệ giao dịch cho phù hợp.
Trên đây là những nội dung cơ bản mà khi tiến hành
nghiên cứu thị trờng chúng ta cần phải làm rõ. Tuỳ theo tính
chất, đặc điểm của từng loại thị trờng mà ta quyết định
xem nên tập trung vào nội dung nào hơn. Nên lựa chọn phơng
pháp nghiên cứu nào để có hiệu qủa nhất.
2. Lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu.
Dựa trên cơ sở nghiến cứu thị trờng trong và ngoại nớc ta
tiến hành lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phơng án
kinh doanh là kế hoạch hành động cụ thể của một thơng vụ
giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Muốn lập đợc phơng án giao dịch sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ
thể cho hoạt động kinh doanh, nhà kinh doanh cần phải tiến
hành tốt công việc nghiên cứu tiếp cận thị trờng. Phơng án

kinh doanh sẽ là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

19


nhiệm vụ đợc giao. Nó phân đoạn các mục tiêu lớn thành các
mục tiêu cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều
hành công việc đợc liên tục, chặt chẽ. Phơng án kinh doanh
đợc lập một cách đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể lờng trớc đợc những rủi ro và đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh.
Trình tự lập một phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu
gồm các bớc sau:
a. Nhận định tổng quát về diễn biến tình hình thị
trờng:
Trên cơ sở thông tin thu nhận đợc từ quá trình nghiên
cứu thị trờng doanh nghiệp tiến hành nhận định tổng quát
về diễn biến thị trờng rút ra những nét tổng quát về cung
cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh cũng nh dự báo đợc những
biến động có thể xảy ra, lờng trớc đợc những rủi ro tiềm ẩn. ở
bớc này cần phải chỉ ra đợc các cơ hội kinh doanh hấp dẫn
cho doanh nghiệp đồng thời đa ra đợc những thông tin tổng
quát nhất về diễn biến của thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài.
b. Đánh giá khả năng của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm
yếu của mình. Trớc những diễn biến thực tế của thị trờng,
doanh nghiệp cần phải tự đánh giá khả năng của mình xem
có thể kinh doanh đạt hiệu quả cao hay không. Điều này có

giải thích bằng một lý do cơ bản đó là: Mọi cơ hội kinh
doanh sẽ chỉ trở thành cơ hội hấp dẫn khi nó phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp. ở đây doanh nghiệp cần phải cân
đối nguồn vốn của mình xem có đủ khả năng chi trả cho
hoạt động nhập khẩu hay không. Đồng thời tiến hành đánh
gía đội ngũ cán bộ nghiệp vụ cũng nh hệ thống cơ sở vật
chất của doanh nghiệp xem có đủ khả năng kinh doanh hay
không. Kết thúc bớc này doanh nghiệp cần phải đa ra đợc
quyết định có nên tham gia kinh doanh nhập khẩu hay
không? Nếu tham gia thì phải bổ sung những yếu tố gì?
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

20


c. Xác định thị trờng, mặt hàng nhập khẩu và số lợng
mua bán:
Trên cơ sở những nhận định tổng quát về thị trờng và
kết qủa đánh giá khả năng của mình, doanh nghiệp phải xác
định đợc một thị trờng, mặt hàng dự định kinh doanh là
gì?, yếu cầu về quy cách, phẩm chất, nhãn hiệu, bao bì ...
của hàng hóa đó nh thế nào? Nghĩa là giai đoạn này doanh
nghiệp phải chỉ ra đợc một thị trờng phù hợp với mình và các
mặt hàng dự định kinh doanh tôí u nhất. Một vấn đề khá
quan trọng ở giai đoạn này là xác định số lợng hàng hóa nhập
khẩu. Để xác định số lợng hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp
phải xác định số lợng đặt hàng tối u. Số lợng đặt hàng tối u
là số lợng nhập về vừa thoả mãn đợc nhu cầu trong nớc vừa tiết
kiệm đợc chi phí đặt hàng. Thông thờng lợng tiết kiệm đợc

tính nh sau:
Gọi A là nhu cầu nhập khẩu hàng năm
Q là lợng đặt hàng của mỗi đơn hàng.
P là chi phí nhập khẩu cho mỗi đơn hàng.
S là chi phí vận chuyển trong nớc và lu kho
( stockolding )
Do đó S/2 là chi phí bình quan vận chuyển và lu kho
Ta tính đợc chi phí thu mua (D) là:
D = A.P/Q2+S/2
Khi tìm vi phân của hàm số D và cho nó bằng 0 để tìm
đợc cực tiểu, ta sẽ xác định đợc lợng đặt hàng tối u của mỗi
Q = 2. A.P / S

đơn hàng:
(Mô hình I)
d. Xác định đối tợng giao dịch để tiến hành nhập
khẩu.
Nh chúng ta đã biết, đối với một mặt hàng có thể đợc
nhiều doanh nghiệp khác cung cấp. Cho nên trong buôn bán ta
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

21


phải xác định đợc đâu là nhà cung cấp hay đối tợng giao
dịch, phù hợp nhất với mình. ở đây ta phải nghiên cứu các nội
dung nh: quan điểm kinh doanh của đối tợng giao dịch, lĩnh
vực kinh doanh của họ, khả năng tài chính và cơ sở vật chất
của họ, thái độ kinh doanh của họ ( thể hiện qua uy tín và

mối quan hệ trong kinh doanh ). Những ngời chịu trách
nhiệm thay mặt để kinh doanh và phạm vì trách nhiệm của
họ. Đồng thời cũng phải xác định phơng thức giao dịch cụ
thể, có các hình thức giao dịch nh: Giao dịch trực tiếp, giao
dịch qua trung gian, mua đứt bán đoạn, buôn bán đối lu ...
Tất cả những lựa chọn trên cần phải có cơ sở khoa học chính
xác để kiểm chứng.
e. Xác định thị trờng và khách hàng tiêu thụ:
Đối với doanh nghiệp thơng mại (chuyên xuất nhập khẩu ),
hàng hóa nhập khẩu về, không phải là để tiêu dùng cho bản
thân doanh nghiệp mà là để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
trong nớc. Cho nên việc xác định đúng đắn thị trờng và
khách hàng tiêu thụ là rất quan trọng, nó ảnh hởng tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ở giai đoạn này,
doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu hỏi:
+ Bán hàng ở thị trờng nào?
+ Khách hàng là những ai? Đâu là ngời tiêu thụ chính?
+ Bán hàng vào thời điểm nào? Khối lợng là bao nhiêu?
ở đây cần phải có sự hỗ trợ của các công cụ Marketing,
đặc biệt là trong việc xác định đợc đâu là ngời tiều thụ
chính đối với những hàng hóa mà doanh nghiệp nhập khẩu,
từ đó có những biện pháp để xúc tiến đối với những đối tợng này.
f. Xác định giá cả mua bán trong nớc.
Đối với ngời đi đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu phải
đợc duyệt giá với giá tối đa, giá tối thiểu và giá tới hạn. Ngời
làm nhiệm vụ này có quyền đợc định giá trong khoảng giá tối
đa và tối thiểu đó tuỳ theo từng tròng hợp cụ thể.
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong


22


Giá cả buôn bán trong nớc phải đợc dựa trên cơ sở phân
tích giá cả quốc tế, giá chào hàng, điều kiện thanh toán,
hoặc giá của hàng cùng loại trớc đây đã nhập. Giá bán trong nớc phải đảm bảo đợc mục tiêu lợi nhuận đã để ra sau khi đã
trừ đi những khoản chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào đặc
điểm của từng loại hàng mà tiến hành định giá bán trong nớc.
Nếu nh hàng hóa mà doanh nghiệp định nhập về đã từng
xuất hiện ở thị trờng trong nớc thì việc đạt giá bán cao hơn
giá cũ là một điều không thuận lợi cho công tác tiêu thụ. Còn
nếu là hàng khan hiếm thì việc đặt giá hơi cao một chút
để tăng lợi nhuận là điều có thể chấp nhận đợc.
g. Đề ra các biện pháp thực hiện:
Nh chúng ta đã biết phơng án kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa là kế hoạch hành động cụ thể của một nhà giao dịch
mua bán hàng hóa và dịch vụ. Cho nên ta phải tiến hành lập
các phơng án để thực hiện các kế hoạch đó. Mặt khác phơng án kinh doanh là cơ sở để cho các cán bộ nghiệp vụ thực
hiện những nhiệm vụ của mình cho nên nó phải chỉ ra các bớc tiến hành cụ thể để đạt đợc những mục tiêu của phơng
án. Đề ra biện pháp thực hiện phải dựa trên cơ sở những
thông tin phân tích của những bớc trớc đó. Đồng thời phải dựa
vào đặc điểm của hàng hóa, khả năng của doanh nghiệp
cũng nh trong từng giai đoạn cụ thể mà đề ra các biện pháp
thực hiện cho phù hợp. ở bớc này cần phải tránh rời xa thực tế,
không sát với tình hình cụ thể của thị trờng, hàng hóa và
doanh nghiệp nh: tổ chức nhập khẩu hàng hóa, kiểm định
chặt chẽ hàng hóa về chất lợng, số lợng và thời gian, thực hiện
công tác tiếp nhận, xúc tiến bán hàng và quảng cáo để đẩy
mạnh tiêu thụ ...
h. Sơ bộ đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu.

Kết quả của bớc này sẽ trả lời cầu hỏi doanh nghiệp có nên
tiến hành nhập khẩu hay không, nếu nhập khẩu thì phải chú
ý vào những điểm gì? kết quả hoạt động nhập khẩu dự
kiến thờng đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây:
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

23


+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ: Nếu tỷ suất hàng nhập khẩu
lớn hơn tỷ giá hiện hành thì tiến hành nhập khẩu là có lợi.
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi: Chỉ tiêu này cho biết doanh
nghiệp bỏ ra một đồng vốn hoặc đồng chi phí sẽ thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho biết doanh
nghiệp phải kinh doanh nhập khẩu với số lợng bao nhiêu mới có
thể hoà đợc vốn, nếu vợt đợc danh số đó thì doanh nghiệp là
có lãi.
+ Chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lu động, chỉ tiêu này
đợc tính bằng cách lấy doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu
chia cho vốn lu động bình quan, kết quả là nó cho biết hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
Đặc biệt dựa vào mức giá dự kiến ta có thể tính đợc lãi
dòng trong kinh doanh nhập khẩu theo công thức sau:
Tổng lãi ròng= Số lợng nhập khẩu
hàng nhập

x


lãi ròng một đơn vị

Trong đó: Ta có thể tính lãi ròng một đợn vị nhập khẩu
nh sau:
=-----

Chi phí gồm: * chi phí nhập khẩu
* Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lu kho bãi
* Chi phí khác
Trên đây là những bớc cơ bản của quá trình lập phơng
án kinh doanh hàng nhập khẩu. Doanh nghiệp cần phải tiến
hành lập phơng án kinh doanh một cách chu đáo, cụ thể và
chính xác, để làm cơ sở cho qua trình thực thi các nghiệp
vụ kinh doanh sau này.
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hóa.
Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hóa là nội dung quan
trọng nhất của nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu. Nó quyết
định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Cho
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong

24


nên các doanh nghiệp cần phải có sự đầu t thích đáng vào
nội dung này. Tổ chức nhập khẩu hàng hóa bao gồm các vấn
đề sau:
a. Giao dịch và đàm phán:
Một điểm khác biệt giữa buôn bán trong nớc với kinh
doanh xuất nhập khẩu đó là phạm vi buôn bán vợt ra khỏi biên

giới quốc gia. Cho nên các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
nói chung và nhập khẩu nói riêng phải tiến hành giao dịch để
gặp gỡ, tiếp xúc với bạn hàng nhằm tìm ra bạn hàng phù hợp
nhất.
b. Ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Trong thơng mại quốc tế, khi các bên đối tác đàm phán
thống nhất đợc với nhau về các điều kiện mua bán thì phải
tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thơng. Hợp đồng ngoại thơng
là hợp đồng mua bán đặc biệt. Trong đó ngời bán (nhà xuất
khẩu ) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngời
mua (nhà nhập khẩu ) vợt qua biên giới quốc gia, còn ngời mua
có nghĩa vụ trả tiền cho ngời bán một khoản tiền ngang gía
trị hàng hóa bằng các phơng thức thanh toán quốc tế.
- Những điều khoản cơ bản của hợp đồng nhập khẩu.
Nội dung của hợp đồng xuất nhập khẩu cần có một số
điều khoản căn bản bắt buộc. Ngòai ra hai bên có thể ghi
thêm những điều khoản khác mà họ thấy cần thiết.
Dới đây là một số điều khoản căn bản của hợp đồng xuất
nhập khẩu:
* Những điều khoản về đối tợng của hợp đồng:
+ Tên hàng: cần ghi rõ tên thơng mại, tên khoa học ( nếu
có ) và tên thông dụng của hàng hóa để tránh sự hiểu lầm.
+ Phẩm chất: hợp đồng ngoại thơng phải ghi rõ các tiêu
chuẩn để qui định phẩm chất của hàng hóa, có thể căn cứ
vào mẫu hàng, các tài liệu kỹ thuật.
+ Số lợng: có nhiều cách xác định số lợng và trọng lợng
hàng hóa. Thông thờng trong thực tiễn thơng mại quốc tế có
25
Lớp thơng mại quốc tế 40B
Bouasone Sengsourivong



×