Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tây hà nội chi nhánh trường chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.25 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ là
kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong nền kinh tế. Trong đó, Ngân hàng
thơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc thúc đẩy các thành phần kinh tế phát
triển . Ngân hàng giúp vốn trong nền kinh tế chu chuyển một cách
trôi chảy, điều hoà giữa cung, cầu về vốn. Do đó, mối quan hệ
giữa Ngân hàng với các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp, với khách hàng rất gắn bó, có tác động qua lại lẫn nhau.
Nh vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc
biệt là các Doanh nghiệp) ngày càng gắn bó, tơng tác lẫn nhau.
Doanh nghiệp không trả đợc nợ đến hạn, doanh thu của Ngân hàng
giảm, ảnh hởng đến việc cho doanh nghiệp khác vay vốn, ảnh hởng
đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh đợc rủi ro tín dụng này,
trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao
chất lợng trong khâu phân tích đánh giá tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng khâu quyết định xem doanh
nghiệp có đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng hay không.
Qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
Kết cấu của Chuyên đề nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn tại Ngân hàng thơng mại.
Chơng2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng
Chinh.

1




2


Chơng I:
Lý luận chung về phân tích tài
chính doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thơng mại.
1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thơng mại.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý Doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của Doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ, chất lợng và hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp
đó.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ với vai trò vừa là ngời cung cấp vốn, vừa là ngời tiêu thụ vốn của khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng không đơn
thuần chỉ là một trung gian giữa ngời gửi tiền và ngời vay tiền mà
vấn đề còn phức tạp hơn nhiều. Khi ngân hàng cho vay, họ phải có
cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ và có khả năng trả nợ, nếu ngân
hàng không có cơ sở để tin vào điều đó thì quan hệ tín dụng sẽ
không xảy ra. Do vậy việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vay vốn là khâu cơ bản nhất trong nghiệp vụ cho vay tại
các Ngân hàng thơng mại.
Cho vay cũng tơng tự nh cho thuê một tài sản chẳng hạn nh xe
cộ, thiết bị... Sự khác biệt ở đây là cho thuê tiền. Bên cho vay
( ngân hàng ) cho thuê một khoản tiền và ngợc lại sẽ nhận đợc một
khoản trả tiền thuê dới dạng lãi suất. Điều này là rất quan trọng bởi nó
sẽ chủ yếu tập trung vào thực tế là tiền, cũng nh xe cộ hay các tài

sản khác, đều phải hoàn trả vào cuối thời hạn vay đã thỏa thuận,
nếu không hoàn trả đợc thì món vay này sẽ chuyển thành nợ khó
đòi ( có thể hiểu nợ khó đòi là sự mất vốn của ngời cho vay chứ
không nhất thiết là sự thua lỗ của ngời vay bởi một ngời có nợ khó
đòi có thể có tiền để trả nhng không muốn trả ).Trên thực tế, cho
vay thì dễ nhng thu lại tiền thì khó. Chỉ có thể cho vay khi không
có bất cứ nghi ngại gì trong việc hoàn trả, do vậy công tác phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn là cần thiết để
các Ngân hàng thơng mại đánh giá chính xác về năng lực tài chính
của khách hàng từ đó đa ra quyết định cho vay hợp lý, đảm bảo
hiệu quả đồng vốn của ngân hàng.
Với lý luận trên, ta có thể thấy vai trò của việc phân tích tình
hình tài chính trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng là:
Thứ nhất, thông qua việc phân tích tài chính Doanh nghiệp,
Ngân hàng có thể t vấn kịp thời cho các Doanh nghiệp về quyết
định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển
Doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính Doanh nghiệp trong

3


Ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của việc kiểm tra
tài chính nội bộ. Từ đó, chủ doanh nghiệp có cái nhìn khách quan
hơn về nội lực Doanh nghiệp mình. Nh vậy, phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể đánh giá đợc rủi ro của Doanh nghiệp, đặc
biệt là rủi ro về khả năng thanh toán ở hiện tại và tơng lai, và quyết
định cho Doanh nghiệp có nên vay không và mức độ tủi ro mà
Ngân hàng gánh chịu khi chấp nhận cho Doanh nghiệp vay, cho
vay với số lợng là bao nhiêu. Có thể đa ra những nhận định tinh tế
hơn nh mục đích vay vốn của doanh nghiệp có thực sự trung thực

không( thông qua phân tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện tại
của doanh nghiệp).
Thứ hai, phân tích tài chính không chỉ giúp Ngân hàng đa ra
những quyết định đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản
cho vay mà còn trong cả quá trình cho vay. Trong thời hạn cho vay,
Doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho Ngân hàng các báo
cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của mình, qua
đó, Ngân hàng có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về tình
hình tài chính của doanh nghiệp đó và thu hồi các khoản vay trớc
hạn.
Ngoài ra, qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp
Ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của mỗi doanh nghiệp, Ngân
hàng có thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn... Từ
đó có chiến lợc huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu
quả cao nhất. Đồng thời, Ngân hàng có thể biết đợc xu hớng phát
triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch cung
cấp tín dụng hớng vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tơng lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp Ngân hàng
nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng nh góp phần
thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc.
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn.
1.2.1. Các thông tin đợc sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp vay vốn
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả
thực trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nào
đó. Kết cấu của bảng đợc chia làm hai phần: phần tài sản phản ánh
toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền sở
hữu và sử dụng của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn

hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập
báo cáo.
Bảng cân đối tài sản là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các
nhà phân tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả

4


năng thanh toán, cơ cấu vốn và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho
biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
các thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng giúp nhà
phân tích so sánh đợc doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ
để vận hành Doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
của Doanh nghiệp đó.
1.2.1.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp ngời sử
dụng đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, phân tích mối quan hệ giữa lợi
tức ròng và lu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán trong tơng lai lợng tiền

mang lại từ các hoạt động của Doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Có hai phơng pháp lu chuyển tiền tệ: phơng pháp trực tiếp và
phơng pháp gián tiếp, mỗi phơng pháp có u điểm riêng.
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông
tin về tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống các
báo cáo tài chính, đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà
trong các báo cáo tài chính cha đợc trình bày, giải thích rõ ràng, cụ
thể nh các thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp ,
chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến động một số tài
sản và nguồn vốn quan trọng...
1.2.2. Các phơng pháp đợc sử dụng trong phân tích tài
chính.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công
cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng,
các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và

5


biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết
nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp nhng trên thực tế, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so sánh
và phơng pháp tỉ lệ.
1.2.2.1. Phơng pháp so sánh:

Để áp dụng phơng pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chính xác và đơn vị tính toán...) và theo mục
đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là
gốc thời gian và không gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt
đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trớc để
thấy rõ xu hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ
phấn đấu của Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu của ngành,
của các Doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của
Doanh nghiệp mình đang phân tích tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu
so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự
biến đổi cả về số lợng tuyệt đối và số tơng đối của một chỉ tiêu
nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2.2 Phơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các đại lợng
tài chính . Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
đợc các ngỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính
đựơc phân thành các nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung
cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ
lệ về khả năng sinh lời.

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ
phận của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ
theo giác độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu
khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính của mình.
1.2.3. Nội dung công tác phân tích tài chính Doanh nghiệp
vay vốn.

6


Khi Doanh nghiệp vay vốn, điều mà Ngân hàng quan tâm nhất
là khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng (DN) vay vốn. Do
đó, khi phân tích tài chính, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới
việc đánh giá rủi ro thanh toán của Doanh nghiệp. Tức là phân tích
các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu nợ, báo cáo lu chuyển
tiền tệ cũng nh trạng thái tài chính của Doanh nghiệp nhằm đánh
giá rủi ro trong tơng lai. Do đó Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới
việc phân tích khái quát một số chỉ tiêu tài chính trung gian và
cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết
quả kinh doanh đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng:
Mục tiêu của phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ
và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng
thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu
trung bình của nghành (nếu có) với các Doanh nghiệp khác. Từ đó
mà đánh giá đợc một phần của xu hớng giai đoạn tiếp theo của
Doanh nghiệp, có thể giúp Ngân hàng tránh đựơc những rủi ro
không có khả năng thanh toán của Doanh nghiệp do xu hớng hoạt
động kinh doanh không tốt của Doanh nghiệp.
a. Các chỉ tiêu đã đợc chuẩn hoá trong mẫu bảng phân

tích nh sau:

Chỉ tiêu

Năm N
Năm N/ Năm
Năm N-1
N-1
Lợng
Tỷ trọng Lợng
Tỷ trọng Lợng
Tỷ trọng

1.Doanh
thu
thuần
2.Giá vốn hàng
bán
Trong
đó:KHTSCĐ
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán
hàng và quản lý
Trong đó:
- KHTSCĐ
- Lãi vay
5. Lãi trớc thuế
và lợi tức vay
6.Lãi trớc thuế
-Thuế( TNDN)

7.Lãi sau thuế
8.Lãi không

7


chia
b. Nhóm chỉ tiêu về tình hình tài chính và khả năng
thanh toán:
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không riêng gì Ngân hàng mà rất
nhiều đối tợng khác quan tâm tới, bất kỳ đối tợng nào có liên quan
đến Doanh nghiệp nh: các nhà đầu t, các cán bộ công nhân viên...
Phân tích tình hình thanh toán của Doanh nghiệp đối với các
khoản nợ trớc đây rất quan trọng vì nó phản ánh đợc phần nào mức
độ tín nhiệm hay sự sẵn sàng chi trả của Doanh nghiệp trong việc
thực hiện các nghĩa vụ nợ và khả năng tài chính của nó. Một Doanh
nghiệp có lịch sử thanh toán lành mạnh, sòng phẳng sẽ an toàn hơn
một Doanh nghiệp luôn có nợ khó đòi hay quá hạn. Nếu có nợ khó
đòi, nợ quá hạn thì nguyên nhân khách quan hay chủ quan, bất khả
kháng hay không.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lu động và đầu t
tài chính ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

=
Nợ ngắn hạn
Hoặc

=


Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đo lờng khả năng mà các
tài sản có lu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn.Nếu hệ số này cao, có thể đem lại sự an toàn
về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của TSLĐ.Điều đó thể hiện
tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên,
một DN có hệ số KNTT nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể DN đó đã
đầu t quá mức vào tài sản hiện hành, một sự đầu t không mang lại
hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản lu động của doanh
nghiệp, khả năng chuyển hoá thành tiền của các bộ phận là khác
nhau. Khả năng chuyển hoá thành tiền của bộ phận hàng tồn kho thơng đợc coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán
một cách khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán
nhanh.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh:
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
+ Phải thu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

8


Chỉ tiêu này có u điểm hơn chỉ tiêu ở trên là đã loại đợc sự ảnh
hởng của hàng hoá tồn kho ( phần dự trữ) đến khả năng thanh toán
sao cho nhanh hơn của tài sản lu động, bởi vì, nếu cơ cấu hàng
hóa tồn kho trong tổng tài sản lu động lớn thì sẽ làm cho hệ số
thanh toán ngắn hạn lớn nhng không ảnh hởng gì đến hệ số thanh

toán nhanh, vì thanh toán nhanh cần ít thời gian hơn thanh toán
ngắn hạn, thanh toán ngắn hạn cần có việc chuyển đổi của hàng
hoá tồn kho mà thời gian của việc chuyển đổi này nhanh hay chậm
lại còn tuỳ thuộc vào từng nghành nghề, hàng hoá và lĩnh vực kinh
doanh.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngay:
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của doanh
nghiệp bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của
hàng hoá tồn kho và các khoản phải thu. Về mặt lý thuyết, hệ số
này lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt. Nếu quá lớn tức là vốn bằng tiền của
doanh nghiệp để lại quá lớn, chi phí cho việc lu trữ, ghi chép, kiểm
đếm, phân loại khá lớn, mặt khác lại không sinh lợi cho nên cũng
không phải là càng lớn càng tốt.
Cũng nh vậy với hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán
nhanh, không hẳn là càng cao càng tốt, chỉ vừa hợp lý sao cho tơng
ứng với các khoản nợ ngắn hạn để không gây ra hiện tợng d thừa
nguồn lực, hiệu quả tài sản lu động kém hay tài sản lu động quay
vòng kém là không sinh lợi.
c. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
- Hệ số nợ: nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp,
nguồn vốn từ bên ngoài ( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong
tổng số tài sản.
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
- Hệ số nợ vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
=
1 - hệ số nợ
Nhóm chỉ tiêu này để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với nợ vay. Chủ nợ a thích một hệ số nợ vừa phải, hệ
số nợ càng thấp, hệ số an toàn càng cao, món nợ của họ càng đợc
đảm bảo và họ có cơ sở để tin vào sự đáo nợ đúng hạn của con nợ.
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên
tổng số vốn, thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu chuyển sang cho

9


chủ nợ gánh chịu, nhng bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ
nợ vẫn nắm đợc quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Tuy
nhiên,vấn đề giữa vốn vay và vốn góp với cơ cấu nh thế nào còn
rất nhiều phức tạp, nó còn ảnh hởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên tùy từng thời kỳ và đối với từng doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay:
Lợi nhuận trớc thuế
+ Lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay =
Chi phí lãi
vay
Đây là chỉ tiêu đợc Ngân hàng quan tâm nh là một chỉ tiêu
khả năng thanh toán lãi vay bằng kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu lãi vay mà không trả đợc thì nợ gốc càng khó trả hơn.
- Hệ số cơ cấu tài sản:
Tài sản cố định hoặc tài sản

Hệ số cơ cấu tài
=lu động
sản
Tổng tài sản
Hệ số này còn tuỳ thuộc vào từng nghành nghề, lĩnh vực và từng
doanh nghiệp vì có những nghành nghề kinh doanh quay vòng
nhanh , tài sản lu động cần nhiều, nhng có những nghành nghề
thì tài sản cố định lại chiếm phấn lớn nh mày móc, trang thiết bị,
công nghệ, đặc biệt ngày nay tài sản cố định vô hình chiếm tơng đối lớn.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Tổng vốn chủ
Hệ số cơ cấu =sở hữu
nguồn vốn
Tổng nguồn
vốn
Hệ số này nói chung tốt nhất bằng 0,5 vì nếu nhỏ hơn thì vốn
chủ sở hữu chiếm rất ít, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh
tranh thu hút vốn vay, vốn đầu t thấp, khả năng rủi ro tơng đối
cao.
* Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
- Vòng quay các khoản phải thu:
DTT về bán hàng và cung cấp
Vòng quay các khoản
=dịch vụ
phải thu
Các khoản phải thu BQ
- Kỳ thu tiền trung bình:

10



Kỳ thu tiền trung
bình

(Các khoản phải thu BQ)* số ngày trong kỳ
=phân tích
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nếu kỳ thu tiền trung bình lớn do các khoản phải thu nhiều
chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn hoặc do doanh nghiệp
thu tiền trung bình một ngày nhỏ, chứng tỏ sự tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp kém. Những điều trên đều tác động tới khả
năng thu hồi vốn của Ngân hàng.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng
tồn kho

quay

hàng =

Giá vốn
bán
Hàng
BQ

-

kho


Hệ số này cho thấy lợng hàng hoá tồn kho có lâu hay không, có
quay vòng nhanh hay không. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh đều tất yếu có hàng hoá tồn kho ,
tuy nhiên số lợng nhiều hay ít và hàng tồn kho quay vòng nhanh hay
chậm còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan khác nhau nh:
lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh...
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu
suất
dụng
TSCĐ

-

tồn

hàng

sử

=vụ

DTT về bán hàng và cung cấp dịch

Tài sản cố định cố định bình
quân

Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song
hai chỉ tiêu này phản ánh rất rõ tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Nếu sản xuất kém hiệu quả,

vòng quay tài sản ngắn hạn nhỏ, doanh thu thuần, lãi thuần trong
một kỳ kinh doanh thấp kéo theo nhiều chỉ tiêu khác kém đi nh:
nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận, có những trờng hợp bị lỗ, tài sản cố
định còn trích khấu hao không đủ dẫn đến việc đầu t cho trang
bị cho tài sản cố định kém, hậu quả kéo theo là tiếp tục sản xuất
kinh doanh kém tạo ra vòng xoáy liên tiếp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Tổng DTT và thu nhập khác của DN

11


Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản

=trong kỳ
Tổng tài sản bình quân

d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý của Doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
+ Tỷ suất sinh lợi doanh thu:
Tỷ suất
doanh thu

sinh

lợi


Lợi nhuận

=
00

x1

Doanh thu

Lợi nhuận đợc xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hay
lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng. Tất nhiên hệ số này càng cao càng tốt nhng còn phụ
thuộc rất nhiều vào tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp của mỗi nớc
và doanh thu thuần. Nếu doanh thu thuần lớn do giá bán tăng cao
thì sự bền vững và khả năng cạnh tranh của sản phẩm là kém, nhng nếu hệ số cao vì doanh thu quá thấp nói lên việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả.
+ Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản:
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =
x 100
Tổng tài sản bình
quân
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trớc khi phân
chia cho chủ sở hữu và chủ nợ. Nó xem xét một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế . Qua phân tích hệ số này,
Ngân hàng có thể thấy đợc hiệu quả của việc đầu t vào tài sản ở
Doanh nghiệp.

+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận
sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở
hữu bình quân
Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với những ngời muốn tham
gia góp vốn nhằm chia sẻ quyền sở hữu doanh nghiệp và với những
ngời đang sở hữu Doanh nghiệp.

12


- Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế
+ Thu nhập cổ phần =
Số lợng cổ phiếu thờng
Lợi nhuận đem chia
+ Cổ tức

=

Số lợng cổ phiếu thờng

+ Tỷ lệ trả cổ tức =

Cổ tức
Thu nhập cổ phiếu

=


Lãi đem chia
Lãi sau thuế

Riêng nhóm chỉ tiêu này dành riêng cho công ty cổ phần.Nó cho
biết tình hình phân phối lợi nhuận( kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh ) có phù hợp hay không đối với doanh nghiệp trong
tình trạng hiện nay, nếu khộng phù hợp sẽ gây ra ảnh hởng gì
không tốt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về phía
các cổ đông, đây là những chỉ tiêu rất đáng chú ý và nó ảnh hởng đến quyền lợi riêng của họ.
1.2.3.2. Phân tích rủi ro kinh doanh:
Phân tích rủi ro kinh doanh đặc biệt quan trọng khi Ngân
hàng cho Doanh nghiệp vay vốn trung, dài hạn. Trong trờng hợp này,
Ngân hàng đã cùng Doanh nghiệp gánh chịu rủi ro trong một thời
gian dài nên việc làm này là rất cần thiết.
b. Phân tích điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó, mức doanh thu vừa đủ trang
trải mọi phí tổn. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết về lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu cần đạt đợc khi biết sản lợng và doanh thu hòa vốn, chỉ ra ngỡng Doanh
nghiệp không bị lỗ nhằm đạt đợc lợi nhuận mong muốn.
Tổng chi phí bất biến
- Sản lợng hoà vốn =
Giá đơn vị sản phẩm Chi phí khả biến
đơn vị
Để trực quan thuận tiện hơn cho quá trình đánh giá, ngời ta còn
đa ra khái niệm doanh thu hoà vốn
Doanh thu hoà vốn = Sản lợng hoà vốn * Giá đơn vị sản phẩm
Doanh thu hoà vốn
- Thời gian hoà vốn =


*12 tháng

13


Tổng doanh thu
Thời gian hoà vốn cho biết thời gian cần thiết để có mức doanh
thu đủ bù đắp chi phí sản xuất.
Khi phân tích, so sánh điểm hoà vốn kỳ này với kỳ trớc, điểm
hoà vốn càng cao, mức độ an toàn trong kinh doanh càng thấp.
b. Đòn bẩy hoạt động kinh doanh:
Phân tích điểm hoà vốn cũng cha thấy hết đợc tầm quan trọng
của sự thay đổi doanh số bán đối với lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Vì vậy, đòn bẩy hoạt động sẽ cho ta biết mức độ chi phí cố định
mà Doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh của nó, mà chi
phí thì ảnh hởng tới lợi nhuận. Mức độ đòn bẩy(DOL) là chỉ sự thay
đổi theo tỷ lệ phần trăm của thu nhập trớc lãi và thuế do sự thay
đổi 1% doanh số bán. Nếu chi phí cố định trong tổng chi phí
càng cao thì cũng có nghĩa là mức độ đòn bẩy hoạt động của
doanh nghiệp càng cao và khi các nhân tố khác không đổi thì một
thay đổi nhỏ trong số lợng bán hàng sẽ dẫn đến một sự thay đổi
trong thu nhập trớc thuế và trả lãi vay.

DOL =

Tỉ lệ phần trăm thay đổi của EBIT
=
Tỉ lệ phần trăm thay đổi của ds bán

Q : sản lợng

V : Chi phí biến đổi

P

Q(P-V)
Q(P-V)-F

: Giá bán
F
: Chi phí cố định

Tóm lại, một Doanh nghiệp ở tình hình mạo hiểm khi tình hình
kinh doanh ở gần điểm hoà vốn và hệ số đòn bẩy hoạt động cao
vì khi đó lợi nhuận trứơc thuế và lãi của doanh nghiệp rất nhạy cảm
với sự thay đổi của doanh số bán. Bất cứ một lý do nào về chính
trị, kinh tế hay thị hiếu... có thể làm lợi nhuận trớc thuế và lãi giảm
mạnh. Do đó, ảnh hởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng, cho nên
Ngân hàng vẫn thận trọng khi cho Doanh nghiệp vay vốn.
1.2.3.3. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Bằng việc phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ, Ngân hàng có
thể dự báo, ớc tính lợng tiền lu chuyển trong tơng lai, đánh giá chất
lợng thu nhập của Doanh nghiệp, đánh giá khả năng Doanh nghiệp
duy trì một mức độ sản xuất kinh doanh nhất định, đánh giá độ
linh động tài chính và thanh khoản của Doanh nghiệp. Nếu trong
kỳ báo cáo, chủ doanh nghiệp tăng các khoản phải trả và nợ vay
ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh thì sẽ là gánh
nặng lu chuyển tiền tệ trong kỳ tới. Ngợc lại, nếu hàng tồn kho kém
chất lợng, luân chuyển chậm thì tình trạng thanh khoản của

14



Doanh nghiệp trong kỳ tới sẽ gặp khó khăn, khả năng thanh toán nợ
đến hạn khó, do đó Ngân hàng có thể không cho vay hoặc không
cho vay thêm.
Sức mạnh tài chính của một Doanh nghiệp đợc đánh gía bằng
khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh chứ không phải từ hoạt
động đầu t hay hoạt động tài chính, bởi vì:
- Lu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu t >0 thể hiện đầu
t của Doanh nghiệp bị thu hẹp.
- Lu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài chính >0 thể hiện lợng cung ứng từ bên ngoài ra tăng.
Trên cơ sở các thông tin lu chuyển tiền tệ từ doanh nghiệp, các
Ngân hàng có thể phát hiện đợc hiện tợng kinh doanh vợt quá khả
năng vốn khi tiền vào từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp sự
gia tăng tồn kho và các khoản phải thu, kết quả là lu ngân ròng từ
hoạt động kinh doanh <0. Tức là tình hình tài chính đang xấu,
Doanh nghiệp phải lệ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài, tình hình
thanh khoản của Doanh nghiệp rất khó khăn.
Ngợc lại, lu chuyển tiền tệ ròng > 0 và đang tăng, Ngân hàng
thấy rằng Doanh nghiệp không thể huy động đủ vốn trong nội bộ
để trả nợ gốc và lãi vay. Tình hình vẫn khó khăn hơn khi Doanh
nghiệp vẫn có nhu cầu mở rộng sản xuất. Một Doanh nghiệp đang
trong thời kỳ hng thịnh, phát triển, sự gia tăng đầu t vào tài sản sẽ
sử dụng phần lớn số tiền mà lẽ ra đợc dùng để trả nợ vay. Những
Doanh nghiệp ấy cần đợc nhận tài trợ từ bên ngoài, trờng hợp này
Ngân hàng nên đáp ứng nhu cầu vốn của Doanh nghiệp.
Trên đây là việc phân tích những mặt và chỉ tiêu chủ yếu khi
xem xét , đánh gía tình hình tài chính của doanh nghiệp vay
vốn, tuỳ vào từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà ngời ta tiến hành
phân tích, xem xét chú trọng vào chỉ tiêu nào để khai thác tình

hình tài chính phục vụ cho mục đích của ngời phân tích. Ngoài
ra, còn rất nhiều chỉ tiêu khác, trong những trờng hợp cụ thể khác
nhau thì ngời phân tích sẽ sử dụng đến nó.
1.3. Các nhân tố ảnh h ởng tới hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp vay vốn.
Chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là tính
chính xác của những đánh giá về tình hình tài chính một Doanh
nghiệp, về rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của
Doanh nghiệp và sự sát xao của các dự báo tài chính. Vì vậy, có rất
nhiều nhân tố khác nhau gây những ảnh hởng trực tiếp cũng nh
gián tiếp tới chất lợng phân tích tài chính của doanh nghiệp, ở đây
xin đợc phân chia theo 2 nhóm nhân tố chính: nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan. Mỗi nhân tố có mức độ tác động mạnh yếu
khác nhau theo những chiều hớng khác nhau nhng tổng hợp lại thì
có tác động rất lớn tới chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp.

15


1.3.1. Nhân tố chủ quan:
1.3.1.1. Nhân tố con ngời
:
Trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán
bộ phân tích trong suốt quá trình đánh giá về năng lực tài chính
doanh nghiệp ảnh hởng lớn đến chất lợng phân tích. Mỗi ngời cán
bộ đều có kinh nghiệm thực tế, trình độ nghiệp vụ, nhận thức và
hiểu biết khác nhau, do đó, ngoài việc đánh giá phân tích tài
chính doanh nghiệp theo các bớc quy định chung của Luật thì có
độ nhạy bén, sắc sảo khác nhau.
1.3.1.2. Chất lợng thông tin:

Để tiến hành cho vay đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, cán
bộ thẩm định bắt buộc phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Việc thu thập thông tin có đầy đủ, chính xác kịp thời
không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả của việc đánh giá về
khách hàng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để thu thập
thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ, chính xác. Muốn vậy các
ngân hàng thơng mại cần phải xây dựng đợc một trung tâm thông
tin là nơi tổng hợp thông tin, xử lý, phân tích dự báo và cung cấp
thông tin, việc này đợc thực hiện sẽ trợ giúp đắc lực cho công tác
phân tích khách hàng đợc đầy đủ và chính xác.
1.3.1.3. Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Thông qua các văn bản về quy trình nghiệp vụ mà Ngân hàng
đề ra trong phân tích tín dụng, chính sách Tín dụng của Ngân
hàng trong từng thời kỳ: mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Trong thời
kỳ Ngân hàng thu hẹp tín dụng, nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể kỹ hơn, phức tạp hơn, khó khăn hơn, và ngợc
lại, thời kỳ Ngân hàng mở rộng tín dụng thì quy trình, điều kiện
tín dụng nói chung và đánh giá phân tích tài chính nói riêng có
thể thông thoáng hơn, tất nhiên không sai phạm một khâu nào
trong quy trình phân tích, đánh giá đó.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
1.3.2.1. Bản thân doanh nghiệp vay vốn:
Có nhiều nhân tố từ phía doanh nghiệp ảnh hởng đến công tác
thẩm định doanh nghiệp của ngân hàng. Nó có thể xuất phát từ
khách quan hoặc chủ ý của doanh nghiệp. Ngân hàng đôi khi sẽ
gặp khải những khó khăn trong công tác đánh giá doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp không thực sự hợp tác trong quá trình thiết lập
mối quan hệ tín dụng với ngân hàng.
+ Hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp là một trong những nhân
tố phải kể đến, bởi đây là cơ sở đầu tiên của mối quan hệ giữa

doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu bộ hồ sơ của doanh nghiệp
không nêu đầy đủ, chính xác và không đợc trình bày một cách

16


khoa học những thông tin mà ngân hàng yêu cầu thì việc đánh giá
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
+ Chính sách bảo mật thông tin của doanh nghiệp cũng là một
nhân tố ảnh hởng đến công tác đánh giá doanh nghiệp của ngân
hàng. Những số liệu và tình hình thực trạng của doanh nghiệp
trong quá khứ lẫn hiện tại là hết sức quan trọng đối với ngân hàng,
bởi nó là một trong những cơ sở để ngân hàng xem xét quyết
định đến việc cho vay. Nếu đó là một thông tin xấu có thể ảnh hởng đến khoản tín dụng này mà doanh nghiệp cố tình che đậy
thì coi nh kết quả công tác đánh giá doanh nghiệp không còn giá
trị. Rất có thể ngân hàng sẽ phải gánh chịu những thiệt hại không
lờng đối với khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, các nhân tố khác nh công nghệ tin học, môi trờng
chính trị, kinh tế, xã hội và pháp luật cũng gây ra những ảnh hởng
không kém tới chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp. Việc ứng
dụng công nghệ tin học sẽ giúp cho việc tính toán đợc chính xác
hơn, không phức tạp, gây lẫn lộn không đáng có, tiết kiệm thời
gian sức lực. Thông qua hệ thống máy tính, Ngân hàng có thể lu
giữ, cập nhật những thông tin mới nhất và cần thiết một cách nhanh
chóng.
Tóm lại, có nhiều những nhân tố ảnh hởng đến công tác đánh
giá doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có
những nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp, có những nhân tố
xuất phát từ phía ngân hàng, nhng cũng có những nhân tố khách
quan gây ảnh hởng. Chính vì vậy, khi đánh giá doanh nghiệp,

ngân hàng cần đặc biệt chú ý tới những nhân tố tác động từ đó
để tìm cách khắc phục, đảm bảo cho công tác đánh giá doanh
nghiệp đạt kết quả cao, nhằm nâng cao chất lợng tín dụng và loại trừ
những nguy cơ rủi ro có thể xảy đến cho ngân hàng.

17


chơng II:
Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động TDDN
tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
2.1.Khái Quát Về Hoạt Động Kinh Doanh Của NHNNo và PTNT
chi nhánh Tây Hà Nội.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN & PTNT
Chi nhánh Tây Hà Nội.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trờng hoạt động NH
cũng đợc đổi mới về cơ bản và toàn diện với hai pháp lệnh NH ngày
23/5/1990 hệ thống NH ở nớc ta chuyển từ 1 cấp sang 2 cấp tách
biệt hai chức năng quản lý và kinh doanh. NHNN & PTNT Hà Nội ra
đời vào năm 1988 hoạt động chủ yếu tại các huyện sau một thời
gian cùng với sự phát triển của cơ chế thị trờng NH Hà Nội đã thành
lập các chi nhánh NH ở các Quận để phục vụ các tầng lớp nhân dân
và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Do vậy NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đã đợc thành lập theo
quyết định số 126 /QĐ/HĐQT TCCB ( quyết định của chủ tịch hội
đồng quản trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam ). Theo đó quyết định :
Mở NHNNo&PTNT Tây Hà Nội chi nhánh cấp 1 phụ thuộc vào
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam có:
Tên gọi: Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

Thôn Tây Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: Đặt tại nhà số 115, phố Nguyễn Lơng Bằng, Quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Tây Hà Nội đợc chính thức thành lập ngày 21/7/2003
cho tới nay mới gần 5 năm nhng chi nhánh đã hoạt động tơng đối tốt
và hiện nay chi nhánh có 4 chi nhánh cấp 2 ( chi nhánh Hùng Vơng, Chi
nhánh Nhân Chính, Chi nhánh Trờng Chinh, Chi nhánh Hàng Lợc) và 5
phòng giao dịch ( PGD Hoàng Văn Thái, PGD Hàng Trống, PGD Bùi Thị
Xuân, PGD Hàng Lợc, PGD Nguyễn Du).
Sau một thời gian hoạt động đã có kết quả góp cho
NHNovàPTNT nói riêng và góp phần ổn định nền kinh tế Thủ đô
Hà Nội nói chung và đã đạt đợc nhiều thành công.Cụ thể:
- Tổng thu: 232 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ. Trong đó thu
lãi: 229 tỷ; thu dịch vụ là 2.2 tỷ.
- Tổng chi: 199 tỷ tăng so với 31/12/2005 là 20 tỷ. Trong đó chi
trả lãi: 162 tỷ, chiếm 81.5% trong tổng chi.

18


- Chênh lệch thu nhập chi phí : 33 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là:
5.5 tỷ, đạt 133 % kế hoạch năm 2006.
- Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.3%.
- Hệ số tiền lơng đạt đợc: 1.89.

19


2.1.2. Vài nét về hoạt động của NHNN & PTNT chi nhánh Tây
Hà Nội.

NHNN & PTNT chi nhánh Tây Hà Nội hoạt động kinh doanh có
con dấu riêng, có quyền hạn nhất định. (hoạt động kinh doanh chủ
yếu là nhận tiền gửi và cho vay, bên cạnh những hoạt động chính
còn có các dịch vụ khác nh chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh dự
thầu...với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu :Huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế ,các tầng lớp dân c ....đầu t cho
vay các thành phần kinh tế trong Xã Hội. Ngoài ra còn phục vụ công
tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn theo công trình của Chính
Phủ và của UBND thành Phố Hà Nội.
2.1.2.1.Một số tình hình kinh tế xã hội của địa phơng:
Năm 2006 Việt Nam đứng trớc ngỡng cửa gia nhập tổ chức thơng
mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam có những bớc phát triển tích
cực. Theo dự tính tốc độ tăng trởng GDP đạt 8.2%; lạm phát 6.6%.
Thị trờng tài chính tiền tệ theo đó cũng phát triển, làn sóng vốn
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tăng mạnh mẽ. Thị trờng chứng khoán
khởi sắc, các Ngân hàng cổ phần mở rộng màng lới, lãi suất liên tục
tăng ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
No&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ của
các TCTD trên địa bàn nói chung.
a- Những thuận lợi:
- Có sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam, một số cơ chế, qui chế đã ban hành hoặc bổ
sung, sửa đổi phù hợp với hoạt động kinh doanh, tạo sự chủ động
cho các Chi nhánh trong hệ thống.
- Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã đa ra nhiều hình thức huy
động dự thởng có lãi suất hấp dẫn đã tạo thuận lợi cho các chi nhánh
huy động tốt nguồn tiền gửi từ dân c.
b- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nhng cũng gặp không ít khó
khăn, trở ngại:

- Hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại
hình ngân hàng thơng mại; sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất
gay gắt trên các mặt: lãi suất huy động vốn, cho vay, phí dịch vụ.
- Giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, giá vàng tăng đột biến
vào dịp cuối năm, thị trờng bất động sản đóng băng đã tác động
mạnh đến tâm lý ngời dân, ảnh hởng không nhỏ đến việc huy
động vốn của ngân hàng.
- Việc huy động vốn vào Ngân hàng gặp khó khăn do xuất hiện
các kênh thu hút vốn với lãi suất hấp dẫn, kỳ vọng lợi ích lớn nh: Thị trờng chứng khoán, cổ phần hoá doanh nghiệp, trái phiếu công
trình...

20


- Là đơn vị mới thành lập nên cơ cấu nguồn cha hợp lý, vốn dài
hạn chiếm tỷ trọng thấp, lãi suất đầu vào cao, không ổn định. Đây là
một khó khăn lớn nhất của Chi nhánh.
- Trụ sở làm việc của chi nhánh phần lớn phải đi thuê, cha mang
tính ổn định lâu dài, thiếu đồng bộ, chi phí cao, không có lợi thế
trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh:
Với sự đoàn kết nhất trí từ Ban giám đốc, BCH công đoàn và toàn
thể cán bộ CNVC và có sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam. Trên
cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn và khai thác những thuận
lợi một cách có hiệu quả, trong năm 2006 NHNo&PTNT Tây Hà Nội
đã đạt đợc những kết quả sau:
a. Nguồn vốn:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
ST
T


Chỉ tiêu

1 Tiền gửi dân c
- Không kỳ hạn
- TG < 12 tháng
- TG > 12 tháng
Tiền gửi các
2
TCKT
- Không kỳ hạn
- TG < 12 tháng
- TG > 12 tháng
TG TCTD và
3
khác
- Không kỳ hạn
- TG < 12 tháng
- TG > 12 tháng
Tổng cộng

Tổng số
khách hàng
Số d
+,Tổn +/- so 31/12/0 so
6
KH
g
đầu
số

năm
9,30
360
1,425 681
3
14
430
980
764

6

544

1

TĐ: Ngoại tệ quy
đổi VNĐ

3
248
158
0.68
%

184
313
627

77

141
533
0.69
1,081 %
-141
-620
-320
0.68
351
78
%

2,751
507

21

0.67
%

750

203

905

409

1,123


9
194
10,0
73

+/Ghi
đầu LSBQ
chú
năm

67

-170


Tæng nguån vèn ®Õn 31/12/2006: 2,751 tû ®ång ®¹t 115% so
víi KH n¨m 2006, t¨ng 78 tû ®ång so víi 31/12/2005, b»ng 128% so
víi n¨m 2005.
- C¬ cÊu nguån vèn theo ®ång tiÒn huy ®éng:
+ Nguån vèn néi tÖ: 2,244 tû, chiÕm 82% tæng nguån vèn, ®¹t
115% kÕ ho¹ch n¨m 2006.
+ Nguån vèn ngo¹i tÖ qui ®æi VN§: 507 tû, chiÕm 18% tæng
nguån vèn; ®¹t 115% kÕ ho¹ch n¨m 2006.
- C¬ cÊu nguån vèn theo thêi gian:
+ Nguån vèn kh«ng kú h¹n: 207 tû, chiÕm 8% tæng nguån vèn.
+ Nguån vèn cã kú h¹n < 12 th¸ng: 937 tû, chiÕm 34% tæng
nguån vèn.
+ Nguån vèn cã kú h¹n > 12 th¸ng: 1.607 tû, chiÕm 58% tæng
nguån vèn.
- C¬ cÊu nguån vèn theo tÝnh chÊt nguån huy ®éng:

+ Nguån vèn huy ®éng tõ d©n c: 1,425 tû ®ång, chiÕm 52%
tæng nguån vèn; ®¹t 192% kÕ ho¹ch n¨m 2006.
Trong ®ã: Ngo¹i tÖ qui ®æi VN§: 266 tû, chiÕm 9.6% tæng nguån
vèn.
+ Nguån vèn cña c¸c TCKT: 1,123 tû, chiÕm 41% tæng nguån vèn.
Trong ®ã: Ngo¹i tÖ qui ®æi VN§: 48 tû, chiÕm 1.8% tæng nguån
vèn.
+ TiÒn göi, tiÒn vay c¸c TCTD: 203 tû, chiÕm 7% tæng nguån
vèn.
Trong ®ã: Ngo¹i tÖ qui ®æi VN§: 193 tû ®ång, chiÕm 7% tæng
nguån vèn.

22


b. D nợ:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
STT

Chỉ tiêu

1 D nợ DNNN
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn

Tổng số
khách hàng
Tổng
+,số

đầu
KH
năm
16
(81)
9
-36
5
-43
2
-2

D nợ
+,+,- So
31/12/
đầu
KH
06
năm
666
288
193
186

193 0.95%
116
57
19

59


-259

688

- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
3 D nợ HTX
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
Hộ
kinh
4
doanh
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
D nợ cho vay
5
khác

43
14
2
2
1
1


-202
-59
2
0
0
0
0

398
90
201
1
0.2
1

193

-615

141

8

178
15

-156
-459
0


129
13

25
-17

225

225

495

-730

1,497

247

0

369

49

TĐ: Ngoại tệ
quy đổi VNĐ

% Nợ
xấu
0

0

0
0.23
27 0.99%
%
101
0.14%
-187
0.10%
114
-1 1.16%
-1
0

2 D nợ DNNQD

Tổng cộng

LSBQ

1.03%

227 0.98%

0.26
%
0.18%
0.09%


0.49
%

76

Tổng d nợ đến 31/12/2006: 1,497 tỷ đồng (kể cả cho vay UTĐT
và cho vay theo chỉ định) vợt 19% so với KH năm 2006, so với năm
2005 tăng 227 tỷ đồng bằng 118% so với năm 2005. Trong đó cho
vay trung, dài hạn 682 tỷ đồng (bao gồm cả cho vay UTĐT và cho
vay theo chỉ định là 262 tỷ). Nếu loại trừ khoản cho vay này thì
d nợ: 1,230 tỷ đồng đạt 98% so kế hoạch năm 2006.
- D nợ theo loại tiền:
+ D nợ nội tệ: 1,128 tỷ đồng, chiếm 75% tổng d nợ.
+ D nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ: 369 tỷ, chiếm 25% tổng d nợ
- D nợ theo thời gian:
+ D nợ ngắn hạn: 814 tỷ, chiếm 54% tổng d nợ.
+ D nợ trung, dài hạn: 682 tỷ, chiếm 46% tổng d nợ.

23


- D nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Doanh nghiệp nhà nớc: 666 tỷ, chiếm 44.5% tổng d nợ.
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 688 tỷ, chiếm 46% tổng d nợ.
+ Hợp tác xã: 1.2 tỷ, chiếm 0.08% tổng nguồn vốn.
+ Hộ gia đình, cá nhân: 141 tỷ, chiếm 9.5% tổng nguồn vốn.
- Các dự án lớn đã đợc Hội đồng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam phê
duyệt:
+ Dự án thuỷ điện Bắc Bình:
Hạn mức đầu t: 100 tỷ.

Thực hiện đến 31/12/2006: 21 tỷ, thực hiện 21% dự án.
+ Dự án Thuỷ điện Sê san 3A:
Hạn mức đầu t: 150 tỷ.
D nợ đến 31/12/2006: 107 tỷ, thực hiện 71.3% dự án.
+ Dự án Thuỷ điện Bắc Hà:
Hạn mức đầu t: 200 tỷ.
Thực hiện đến 31/12/2006: Cha thực hiện giải ngân.
* Nợ xấu:
STT

Chỉ tiêu

Doanh nghiệp nhà
nớc
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
2 DNNQD
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
3 HTX
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
4 Hộ gia đình cá thể
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
Tổng cộng
TĐ: Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
1


Tổng số Tỷ lệ
nợ xấu
(%)
0

Đơn vị: Triệu VNĐ
Phân loại theo nhóm
Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

0

0
0
0
0
3,482 0.23%
2,055 0.14%
1,427 0.10%
0
0
3,926 0.26%
2,642 0.18%
1,284 0.09%
7,408 0.49%

3,482
2,055
1,427

225


281

225
225

281
281

894

3,420
2,642
778
6,902
894

Nợ xấu đến 31/12/2006: 7.4 tỷ đồng chiếm 0.49% tổng d nợ.
Nguyên nhân:
- Xác định đối tợng đầu t cha phù hợp.
- Việc quản lý, đôn đốc thu hồi nợ cha đợc chặt chẽ.
* Dịch vụ và các tiện ích thực hiện:
Năm 2006 chi nhánh triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đã
có 3.600 khách hàng sử dụng thẻ ATM của Chi nhánh.

24


c. Kết quả tài chính:


Chỉ tiêu

Tổng số

Tổng thu:
- Thu lãi
- Thu dịch vụ
Tổng chi:
- Chi trả lãi
Trong đó: Trả phí
- Chi khác

232,206
228,968
2,159
199,262
162,213

% so KH

3,332

Đơn vị: Triệu VNĐ
BQ lãi suất
% so
đầu
đầu năm
vào, đầu ra
112.4%
0.3%

113.2%
53.5%
111.3%
107.2%
91.8%

- Tổng thu: 232 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ. Trong đó thu
lãi: 229 tỷ; thu dịch vụ là 2.2 tỷ.
- Tổng chi: 199 tỷ tăng so với 31/12/2005 là 20 tỷ. Trong đó chi
trả lãi: 162 tỷ, chiếm 81.5% trong tổng chi.
- Chênh lệch thu nhập chi phí : 33 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là:
5.5 tỷ, đạt 133 % kế hoạch năm 2006.
- Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.3%.
- Hệ số tiền lơng đạt đợc: 1.89
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Tr ờng Chinh.
2.2.1. Khái quát về công tác phân tích tài chính đối với
Doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh
Trờng Chinh.
Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh công tác phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng
do Phòng tín dụng. Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn NHNo&PTNT
Chi nhánh Trơng Chinh Tây Hà Nội sẽ gửi đến ngân hàng bộ hồ sơ
bao gồm: hồ sơ pháp lí, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín
dụng sẽ kiểm tra ngay tính đầy đủ, chính xác và phù hợp theo quy
định của ngân hàng và tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà yêu
cầu về các giấy tờ trong bộ hồ sơ vay vốn có thể khác nhau. Ngoài
ra, cán bộ tín dụng còn trực tiếp đến doanh nghiệp để thu thập
thêm thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Tại doanh nghiệp,
cán bộ tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra các điều kiện thực tế so với

hồ sơ mà doanh nghiệp đã gửi tới ngân hàng. Thông thờng, cán bộ
tín dụng kiểm tra tài sản cố định của doanh nghiệp là cơ sở vật
chất bao gồm nhà xởng, kho bãi, máy móc thiết bị, điều kiện sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều kiện làm việc của công
nhân. Cán bộ tín dụng còn kiểm tra lợng hàng tồn kho thực tế,

25


×