LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu là của riêng tôi. Kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng .
Luận văn không sao chép bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã từng công bố.
BÙI THỊ MAI PHƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn: “ Giải pháp nâng cao
CLTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ”,
em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý quý báu của Quý thầy cô Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ tình cảm chân thành và gửi lời cảm ơn tới toàn
thể thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và đặc biệt là các thầy cô
giáo Viện Ngân hàng Tài chính đã tận tình dạy bảo, truyền đạt lại cho em những
kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại nhà trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Cao Thị Ý Nhi, người đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, bổ sung ý tưởng và giúp đỡ em hoàn
thành tốt bài luận văn này.
Nhân đây, em cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo và anh chị em đồng
nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Tây Hồ đã hỗ trợ, tạo điều kiện và động viên em trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày…..tháng …. năm 2015
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
BIỂU ĐỒ 2.1: SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH............................34
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ khác........................................................................................................35
BẢNG 2.3: CƠ CẤU THU DỊCH VỤ RÒNG CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2010 2014......................................................................................................................... 36
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................................................37
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHI NHÁNH GIAI
ĐOẠN 2010 - 2014.................................................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ GIAI
ĐOẠN TỪ 2008 - 2014
38
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................................................59
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động tín dụng tại BIDV Tây Hồ..................................................................60
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Chi nhánh:........................................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
67
CHƯƠNG 3............................................................................................................67
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TÂY HỒ TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV
TÂY HỒ
68
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành............................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
BIDV Tây Hồ
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
CLTD
NHNN
CBTD
NHTM
TSBĐ
RRTD
TMCP
TCTD
DNNN
DNNQD
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tây Hồ
CLTD
Ngân hàng Nhà Nước
Cán bộ tín dụng
Ngân hàng Thương mại
TSBĐ
Rủi ro tín dụng
Thương mại Cổ phần
Tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.
Số dư huy động vốn.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.2:
Dư nợ tín dụng tại BIDV Tây Hồ.....Error: Reference source not found
Bảng 2.3:
Cơ cấu thu dịch vụ ròng Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 2.4:
Reference source not found
Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2014
Error:
Error: Reference source not found
Bảng 2.5:
Dư nợ tín dụng tại BIDV Tây Hồ....Error: Reference source not found
Bảng 2.6:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế Error: Reference source
not found
Bảng 2.7:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian tại BIDV Tây Hồ...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.8:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh tại Chi nhánh
.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo.....Error: Reference source
not found
Bảng 2.10:
Giá trị TSBĐ tại Chi nhánh..............Error: Reference source not found
Bảng 2.11:
Dư nợ tín dụng theo nhóm nợ tại Chi nhánh....Error: Reference source
not found
Bảng 2.12:
Chỉ tiêu nợ xấu - nợ có khả năng mất vốn.Error: Reference source not
found
Bảng 2.13:
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Tây Hồ. Error: Reference
source not found
Bảng 2.14: Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.....Error: Reference source
not found
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Số dư huy động vốn tại Chi nhánh
Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng theo theo thời gian. .Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn cho vay.....Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh tại Chi nhánh
.........................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Tình hình trích lập DPRR tín dụng tại BIDV Tây Hồ. Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
BIỂU ĐỒ 2.1: SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH............................34
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ khác........................................................................................................35
BẢNG 2.3: CƠ CẤU THU DỊCH VỤ RÒNG CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2010 2014......................................................................................................................... 36
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................................................37
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHI NHÁNH GIAI
ĐOẠN 2010 - 2014.................................................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ GIAI
ĐOẠN TỪ 2008 - 2014
38
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo............................................48
Biểu đồ 2.6: Tình hình trích lập DPRR tín dụng tại BIDV Tây Hồ................................................58
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................................................59
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động tín dụng tại BIDV Tây Hồ..................................................................60
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Chi nhánh:........................................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
67
CHƯƠNG 3............................................................................................................67
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TÂY HỒ TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV
TÂY HỒ
68
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành............................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................91
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm
vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị
trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán v.v…….
Bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng dù ít hay nhiều cũng
không thể tránh khỏi rủi ro, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là
một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất, nó đem lại khoảng 70 - 80% tổng lợi
nhuận kinh doanh của NHTM. CLTD là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Khi chất lượng của hoạt động tín dụng được nâng cao thì sẽ tạo ra
động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và hoạt động sản xuất
của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngược lại, khi đồng vốn tín dụng không được sử
dụng tốt, có hiệu quả sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ổn định
và suy yếu. Trong giai đoạn hiện nay, khi toàn bộ nền kinh tế thế giới và nền kinh tế
trong nước đều gặp khó khăn thì việc làm thế nào để tăng trưởng tín dụng những vẫn
đảm bảo CLTD luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các TCTD, các cơ quan
quản lý Nhà Nước và NHNN.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ là Chi
nhánh được thành lập từ năm 2008. Trong năm 2011 và 2012, tỷ lệ nợ xấu của Chi
nhánh có dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ nợ xấu theo định hướng của BIDV. Vậy đâu
là nguyên nhân và làm thế nào để nâng cao CLTD của Chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao CLTD tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” làm đề tài
nghiên cứu
2
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề chung về CLTD của NHTM;
- Phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ để từ đó đưa ra
những mặt đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế cần giải quyết;
-
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ và đề
xuất những kiến nghị đối với các bộ, ban ngành có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt lý luận: CLTD và các nguyên nhân ảnh hưởng tới CLTD của Ngân
hàng Thương mại.
+Về mặt thực tiễn: Thực trạng CLTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
CLTD tại Chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề
- Cơ sở lý thuyết: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính
và định lượng để làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ, qua đó đưa ra nhận định, đề xuất giải
pháp để nâng cao CLTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Tây Hồ
- Các dữ liệu sẽ cần thu thập:
+ Các lý luận cơ bản về CLTD của Ngân hàng Thương mại;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng đối
với Ngân hàng Thương mại;
+ Thông tin về lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ;
3
+ Thông tin về các hoạt động cơ bản của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ: huy động vốn, tín dụng, dịch vụ v.v……
- Các nguồn dữ liệu:
+ Các bộ luật, điều luật, nghị định, thông tư… của chính phủ về hoạt động nói
chung và hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại;
+ Sách, giáo trình, tài liệu, báo chí viết về hoạt động nói chung và hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Thương mại;
+ Tài liệu giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Tây Hồ: lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng…;
+ Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ.
5. Kết cấu của đề luận văn
- Tên đề tài: “ Giải pháp nâng cao CLTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ ”
- Kết cấu đề tài: Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
+ Chương 1: Lý luận về tín dụng ngân hàng và CLTD ngân hàng thương mại.
+ Chương 2: Thực trạng CLTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Tây Hồ
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao CLTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng Thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo
thời hạn đã thỏa thuận
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Tại Luật các TCTD ban hành năm 2010 đã đưa ra khái niệm về tín dụng
ngân hàng như sau: “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” và “Cấp tín dụng là việc TCTD thoả thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Cũng giống như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng cũng bao gồm 3
đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng: Người đi vay phải sử dụng số tiền vay theo đúng như mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Tín dụng ngân hàng là có tính thời hạn: Các khách hàng vay vốn phải hoàn
trả vô điều kiện số tiền đã vay của của các ngân hàng trong một khoảng thời gian
nhất định theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Theo Điều 10 Quyết định số
1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001, thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản
xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và nguồn vốn cho vay của TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với
các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt
5
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối
với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh
sống, hoạt động tại Việt Nam;
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí: Bên vay vốn phải trả cho ngân
hàng một số tiền nhất định để được quyền sở dụng vốn và điều này được thể hiện
thông qua công cụ lãi suất vay vốn.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau
a.Căn cứ vào thời gian vay:
- Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đối với
khoản tín dụng này thường được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời nhu cầu vốn
lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Hiện nay,
trong tổng dư nợ tín dụng tại các NHTM tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng
cao nhất do đây là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và
chủ yếu được sử dụng để đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư
tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: mua sắm các tài sản
có giá trị lớn hay đầu tư bất động sản……
- Tín dụng dài hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc mua sắm các máy móc thiết bị có giá
trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và thường là đầu tư cho các chương trình dự án
mang tính chiến lược của doanh nghiệp và có thời gian thu hồi vốn lâu.
b. Căn cứ theo đảm bảo:
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức cấp tín dụng có TSBĐ hoặc có sự bảo
lãnh của bên thứ ba. Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ tín dụng nào
cũng phải có bảo đảm. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, điều đó rất có thể dẫn đến rủi
ro của các ngân hàng cho vay. Do vậy, trên thực tế, biện pháp bảo đảm thường được
coi là điều kiện tất yếu của nghiệp vụ tín dụng, bảo đảm phải luôn đi liền với nghiệp
6
vụ tín dụng đồng thời nó cũng là nguồn thanh toán thứ cấp nếu khách hàng vay
không thanh toán được nợ vay.
- Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín
của khách hàng. Ngân hàng chỉ thực hiện cấp loại hình tín dụng này cho những
khách hàng có uy tín, có tài chính lành mạnh và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
c. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng:
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho
vay là một nghiệp vụ chính của ngân hàng và mang lại nhiều lợi nhuận nhất so với
các nghiệp vụ khác, đồng thời đây cũng là hình thứ phổ biến và truyền thống trong
hoạt động của NHTM.
+ Cho vay từng lần: áp dụng với các trường hợp khách hàng vay vốn bổ sung
vốn lưu động không thường xuyên hoặc có chu kỳ kinh doanh dài.
+ Cho vay trả góp: là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng trả dần số tiền vay
bao gồm cả gốc và lãi theo phân kỳ.
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn với số
tiền lớn mà một ngân hàng không đáp ứng được do thiếu nguồn vốn hoặc do quy
định của chính ngân hàng đó và NHNN thì các TCTD cùng thực hiện góp vốn để
cho vay đồng thời cử một ngân hàng làm đầu mối và phân chia lợi nhuận cũng như
rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mình.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng trong các trường hợp khách hàng
có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng
vốn vay rõ ràng và có uy tín với ngân hàng. Khi hợp đồng tín dụng hạn mức có hiệu
lực, nếu khách hàng cần rút vốn vay sẽ không cần phải thực hiện ký thêm hợp đồng
tín dụng chỉ cần lập giấy nhận nợ và cung cấp cho ngân hàng hồ sơ tài liệu chứng
minh mục đích sử dụng vốn vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định với
một thời hạn nhất định. Khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở
hạn mức tín dụng được sử dụng. Đây là hình thức cấp tín dụng thể hiện sự linh hoạt
7
của NHTM đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc
tài chính tạm thời. Phương thức này ngân hàng chỉ áp dụng đối với những khách
hàng có quan hệ tín dụng lâu năm và có uy tín.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức cho vay đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành, sử dụng thẻ tín dụng: là hình thức
cấp tín dụng theo đó ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp.
- Chiết khấu thương phiếu: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong
đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn
thanh toán cho NHTM để nhận lại một số tiền tương ứng với giá trị của thương
phiếu trừ đi lợi tức và hoa hồng phí.
- Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn
bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả
cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận. Bảo lãnh bao gồm các loại: Bảo lãnh thanh toán;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo hành (bảo lãnh chất lượng sản phẩm);
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh toán
- Cho thuê tài chính: là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được ưu tiên mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
được thỏa thuận trong hợp đồng.
8
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế. Hoạt động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra
sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại được
biểu hiện qua các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền
kinh tế
Trong nền kinh tế, thường xuyên có một số doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh có một bộ phận tiền tệ nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản
xuất như: tiền mua nguyên vật liệu nhưng chưa mua, tiền khấu hao tài sản cố định
chưa sử dụng v.v… Các khoản tiền này luôn được các doanh nghiệp tìm cách đầu tư
để sinh lời. Ngoài ra, còn có các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư khi chưa có nhu cầu
sử dụng họ cũng muốn đầu tư kiếm lời. Tất cả đã tạo thành nguồn vốn tiềm tàng tồn
tại trong nền kinh tế. Bên cạnh đó lại có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, có
thể thấy trong xã hội luôn có người thừa vốn và thiếu vốn. Song những người này
khó có thể gặp nhau để cho nhau vay hoặc có thể gặp nhau thì chi phí thường rất
cao và không kịp thời. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ra đời đã là
cầu nối giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Hay nói cách khác
các ngân hàng thương mại là trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh
tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền
tệ trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng mở rộng hoặc thắt chặt tín dụng sẽ
tác động đến khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế. Do vậy, khi Nhà Nước
muốn tăng lượng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các
NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại. Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng
NHNN có thể kiểm soát được khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế
9
toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Một đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng là sự vận động trên cơ sở có
hoàn trả và có lợi tức. Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
mọi thành kinh tế và cho vay khi họ tạm thời thiếu vốn. Các doanh nghiệp trong khi
sử dụng vốn vay có quan hệ ràng buộc với ngân hàng bởi trách nhiệm phải hoàn trả
đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và nợ lãi trong một thời gian nhất định. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải giảm thiểu chi phí, tăng vòng quay của vốn đảm bảo kinh
doanh có lãi, đồng thời tăng hiệu quả của họa động tín dụng ngân hàng. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải xem xét lại chế độ hạch toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt
động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy,
có thể nói hoạt động cho vay của các ngân hàng đã góp phần làm cho các doanh
nghiệp có ý thức hơn trong cơ chế quản lý tài chính, quản lý đồng vốn của mình, từ
đó tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế toán thêm vững chắc.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay thì việc phát triển kinh tế của một nước
luôn phải gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế mở,
các doanh nghiệp không những chỉ có quan hệ mua bán trong nước mà còn có hoạt
động xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên
cho việc thực hiện quá trình này. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp
nào cũng có đủ vốn để hoạt động nên tín dụng ngân hàng đã trở thành cầu nối nối
liền kinh tế các nước với nhau. Thông qua các hình thứ tín dụng như: ủy thác đầu
tư, tín dụng chứng từ, bảo lãnh quốc tế v.v……tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham
gia trong quan hệ thanh toán quốc tế góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở
rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Yếu tố quan trọng nhất để có thể thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước là vốn. Có vốn thì mới có thể cải tiến kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ
tầng, nâng cao trình độ khoa học công nghệ v.v……Nguồn vốn dùng để tài trợ có
thể là nguồn vốn trong nước hoặc vốn vay nước ngoài. Song phát triển kinh tế dựa
10
vào nội lực vẫn là mục tiêu cơ bản và các NHTM chính là trung gian huy động các
nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Tuy nhiên, để phát huy được hết vai trò của tín dụng ngân hàng thì các
nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang
pháp lý chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về CLTD
Các chuyên gia kinh tế nói đến chất lượng theo nhiều cách: Chất lượng là “ Sự
phù hợp với mục đích và sự sử dụng”, là “Một trình độ dự kiến trước về độ đồng
đều, độ tin cậy với chi phí thấp và sự phù hợp với thị trường” hay “ Chất lượng là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử
dụng”. Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, trong dự thảo DIS 9000 - 2000
thì “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay
quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Với cách
đề cập như trên về chất lượng, có thể suy rộng ra CLTD chính là số tiền mà ngân
hàng cấp cho khách hàng được khách hàng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra một số tiền lớn hơn để hoàn trả cả gốc, lãi cho ngân hàng đúng
hạn. Tóm lại, CLTD của ngân hàng chính là sự đáp ứng một cách tốt nhất, nhanh
nhất nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của xã hội
và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Qua phân tích trên, ta thấy CLTD được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau,
cụ thể:
- Đối với bên đi vay: CLTD chính là chất lượng của sản phẩm tín dụng do ngân
hàng cung cấp. CLTD cao đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp kịp thời và đầy đủ
nhu cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu về: kỳ hạn vay, lãi suất, thủ tục gọn
nhẹ, thái độ phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng v.v….Từ đó, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển hoạt dộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
là vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Vì vậy, CLTD là khoản tín dụng
11
hoàn trả đúng hạn bao gồm cả gốc và lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá
trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: CLTD thể hiện ở việc tạo ra hiệu quả kinh tế và cải thiện
đời sống xã hội. Thông qua các khoản vay tín dụng mà Ngân hàng cung ứng, các
chủ thể kinh tế sẽ có vốn để mở rộng sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất. Đồng thời, thông qua đó
sẽ góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà Nước như: giải quyết
công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu nhập cho dân cư, tăng nguồn thu cho Ngân
sách Nhà Nước, và đặc biệt là góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
CLTD là một khái niệm rất bao quát (đó là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, luôn gia tăng tiện ích cho khách hàng….) nhưng cũng rất cụ thể,
như: tỷ lệ tăng trưởng về dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, lợi nhuận trên đồng vốn v.v....
CLTD là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh sức mạnh của một NHTM trong
cạnh tranh để tồn tại và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó. Trong
Luận văn này do hạn chế về thời gian nên tác giả chỉ đi sâu phân tích một khía
cạnh nhỏ đó là CLTD nhìn từ góc độ NHTM.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao CLTD đối với NHTM
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
- Nâng cao CLTD của NHTM là cơ sở để NHTM thực hiện tốt chức năng
trung gian thanh toán: Khi CLTD được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng,
với một số lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện
tiết kiệm tiền trong lưu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.
- Nâng cao CLTD của NHTM là cơ sở để NHTM thực hiện tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Thông qua điều hòa vốn giúp cho xã hội
bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, giải quyết
tốt quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao CLTD góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế và tăng uy tín quốc gia: Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại
12
vốn trong nền kinh tế, NHTM đã thu hút những nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn
rỗi để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân
và doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, xuất phát
từ chức năng tạo tiền của các NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng
tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có. Như vậy, nghiệp vụ tín dụng của
NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông và là
nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Nâng cao CLTD sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng
tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ và tăng uy tín
quốc gia.
- Tín dụng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mô: Thông qua tín dụng, Chính Phủ có thể quản lý và thực hiện các chương trình
kinh tế lớn một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy, các chương trình kích thích xuất
khẩu, kích thích tiêu dùng trong nước đều được cấp vốn thông qua các NHTM, hiệu
quả được đánh giá kỹ hơn và Chỉnh Phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các chương trình
đầu tư này. Ngoài ra, Chính Phủ còn có thể hướng tín dụng vào các ngành kinh tế
chủ lực, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để các ngành này đi đầu,
tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
1.2.2.2. Đối với NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, nguồn thu từ tín dụng luôn là
nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng. Vì vậy, nâng cao CLTD đã trở
thành vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Điều này
được thể hiện ở một số điểm sau:
- Nâng cao CLTD là yêu cầu để NHTM đảm bảo an toàn về sử dụng vốn: Bên
cạnh sự phát triển chưa bền vững của NHTM trong nước, sự đóng băng của thị
trường bất động sản và nhiều yếu tố biến động khác trên thị trường cũng có tác
động không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp và CLTD các NHTM. Sẽ có
nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép cạnh tranh phải giải thể, phá sản
khiến khách hàng không trả nợ đúng hạn, ngân hàng cho vay không thu hồi được
vốn. Khi rủi ro này xảy ra sẽ làm giảm khả năng sinh lời, đe dọa đến khả năng
13
thanh toán thậm chí có thể gây ra nguy hiểm cho ngân hàng. Do đó, việc nâng
cao CLTD sẽ góp phầm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
- Nâng cao CLTD làm tăng khả năng sinh lời từ sản phẩm - dịch vụ của
NHTM: Khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên, đáng tin
cậy trong hoạt động tín dụng sẽ thu hút khách hàng đến với ngân hàng, ngân hàng
sẽ giảm được thời gian, chi phí quản lý từ đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Nâng cao CLTD tạo dựng uy tín cho bản thân NHTM: Hoạt động tín dụng
phải hiệu quả thì việc phát triển tín dụng mới bền vững, sản phẩm tín dung ngày
càng đa dạng phong phú sẽ làm tăng quy mô, khả năng tài chính của NHTM, tăng
khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng trang thiết bị công nghệ hiện đại. Từ đó,
giúp các NHTM khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
- Nâng cao CLTD là yêu cầu để NHTM thích ứng với môi trường cạnh tranh:
Môi trường kinh doanh ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng đang có rất nhiều
thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải không ít khó khăn và thách thức. Các
ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm quốc tế đã được
quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực với các ngân hàng trong nước, do vậy, sự cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam đã không còn chỉ giới hạn trong một nước mà đã
mở rộng hơn. Đối thủ của các NHTM Việt Nam lại có ưu thế hơn về qui mô, chất
lượng hoạt động, công nghệ kinh doanh, cách thức quản lý......Các NHTM Việt
Nam phải tìm ra cách thức hoạt động phù hợp để thích ứng trong môi trường cạnh
tranh mới.
- Nâng cao CLTD là yêu cầu để NHTM đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế
trong lĩnh vực ngân hàng: Việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ chưa đảm bảo tính
chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc nâng cao CLTD cũng như việc tổ chức hệ
thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, mức độ tin cậy không
cao. Do đó, các NHTM phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực tín dụng thì
mới có thể phát triển và đứng vững trên thị trường.
1.2.2.3. Đối với khách hàng
14
- Đối với khách hàng tiền gửi: Đây là những người gửi vốn nhàn rỗi vào ngân
hàng để hưởng lãi nên điều quan tâm của họ là khả năng thanh toán của ngân hàng.
Do khả năng thanh toán lại có mối quan hệ mật thiết với CLTD nên việc nâng cao
CLTD là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng.
- Đối với khách hàng vay vốn: Thông qua việc quản lý CLTD của NHTM đã
giúp khách hàng rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt các khoản vay; từ đó tạo
điều kiện cho khách hàng kịp thời tiếp cận các cơ hội kinh doanh. Đồng thời, trên
cơ sở đánh giá CLTD của từng khoản vay ở mỗi khách hàng sẽ giúp cho khách hàng
có thể thỏa thuận với ngân hàng về các điều kiện cấp tín dụng phù hợp như: lãi suất;
kỳ hạn vay và trả nợ; biện pháp bảo đảm tiền vay……Mặt khác, để đảm bảo CLTD,
ngân hàng phải thường xuyên tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách
hàng để có thể nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất, tình hình tài chính cũng như mục
đích sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và
chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động tài chính của họ.
1.2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá CLTD của NHTM
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính:
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định và
thường được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời đảm
bảo sự phát triển của ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Nghĩa là CLTD cần được xem xét gắn liền với ba chủ thể là khách hàng, NHTM và
nền kinh tế - xã hội.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng là biểu hiện của CLTD. CLTD được
đánh giá là tốt khi ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mỗi một
khách hàng đều có nhu cầu tín dụng khác nhau về số tiền vay, thời hạn vay, mục
đích vay…Vì vậy, các NHTM phải có một đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ
để tư vấn cho khách hàng vay vốn một cách hợp lý nhất. Mặt khác, để thu hút khách
hàng các NHTM cũng phải cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm và dịch vụ
hấp dẫn bằng nhiều hình thức như lãi suất thấp, thời gian giải quyết món vay nhanh,
tăng tỷ lệ cho vay trên TSBĐ… Nếu thực hiện tốt những vấn đề trên thì hoạt động
15
cho vay của NHTM sẽ được đánh giá cao và từ đó thu hút được nhiều khách hàng
tốt, góp phần nâng cao CLTD cho các NHTM
CLTD của ngân hàng còn được thể hiện qua kết quả kinh doanh và uy tín của
ngân hàng, nghĩa là một ngân hàng được đánh giá có CLTD tốt sẽ đồng nghĩa với
hoạt động tín dụng phải giúp ngân hàng bù đắp được chi phí và mang lại thu nhập.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng của tất cả các ngân hàng, nó đem lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoài
những yếu tố khách quan ra, rủi ro này có thể xuất phát từ phía ngân hàng như sai
sót trong quá trình thẩm định phương án vay vốn/dự án của khách hàng, chất lượng
cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế v.v……hoặc từ chính phía khách hàng. Do vậy,
để có được CLTD tốt, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng
cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ...Về
phía khách hàng, với mỗi khoản cho vay, tính hiệu quả chỉ đạt được khi khách hàng
sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và nợ lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân
hàng nghĩa là tuân thủ theo nguyên tắc tín dụng. Như vậy, có thể thấy các nguyên
tắc tín dụng được tuân thr là cơ sở của CLTD tốt, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đất nước cũng là một chỉ tiêu để
đánh giá CLTD của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp tín dụng giúp khách hàng kinh
doanh thu được lợi nhuận thì ngược lại ngân hàng cũng đạt được hiệu quả trong
hoạt động của chính mình. Hiệu quả trong mối quan hệ hai chiều này tất yếu đem
lại lợi ích cho tổng thể nền kinh tế đất nước : tăng năng suất lao động, tạo thêm
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, thị trường tài chính ổn định, hệ
thống ngân hàng phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước...
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
a/Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản cho vay đã quá hạn thanh toán theo thỏa thuận ghi
trên hợp đồng tín dụng ký giữa khách hàng và ngân hàng. Trên thực tế, các khoản
vay bị chuyển sang trạng thái quá hạn là các khoản vay có vấn đề, khách hàng
không có khả năng trả nợ ngân hàng, khả năng mất vốn của ngân hàng tăng, điều đó
có nghĩa là tính an toàn của khoản vay thấp. Khi phát sinh nợ quá hạn sẽ liên quan
trực tiếp đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, khiến ngân hàng gia tăng chi phí
do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ quá hạn
16
phản ánh CLTD thấp song không một NHTM nào tránh được nợ quá hạn. Đôi
khi nợ quá hạn xảy ra không phải xuất phát từ phía khách hàng mà là từ chính
bản thân nội tại ngân hàng. Như cán bộ tín dụng không đánh giá đúng chu kỳ
kinh doanh của khách hàng dẫn đến định kỳ hạn trả nợ không phù hợp với chu
kỳ kinh doanh từ đó tất yếu phát sinh nợ quá hạn. Hay nợ quá hạn nhưng có khả
năng thu hồi do khách hàng có kế hoạch kinh doanh và trả nợ tốt, tài sản đảm
bảo giá trị lớn...thì không thể vì thế đánh giá ngay CLTD là thấp. Vì vậy, khi
đánh giá CLTD phải đánh giá thêm chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi đánh giá về
CLTD của ngân hàng vì nó biểu hiện cho những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi
gốc và lãi vay mà ngân hàng đang phải đối mặt
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này biểu hiện tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng được cấp ra mà
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
không thu hồi được đúng hạn chia cho tổng dư nợ tín dụng tại một thời điểm. Đây
là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến khi đánh giá CLTD cả ngân hàng vì nó phản ánh
những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi nợ gốc và lãi vay mà ngân hàng đang phải
đối mặt. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ CLTD thấp, khả năng thu hồi nợ đúng
hạn kém, có khả năng làm giảm lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ CLTD càng cao, hoạt động tín dụng
có hiệu quả.
Ngoài ra, khi đánh giá nợ quá hạn có thể xem xét chi tiết hơn thông qua việc
phân loại nợ. Để chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn CLTD, nợ quá hạn có thể
được phân loại nhỏ hơn theo thời gian quá hạn thành nợ quá hạn thông thường, nợ
quá hạn khó đòi, nợ có khả năng mất vốn…Thông thường, các ngân hàng cũng
quan tâm đến chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ có khả năng
mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn
=
------------------------------
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ này càng tăng lên thì nguy cơ tổn thất tín dụng càng tăng lên, CLTD càng giảm
đi. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn của nhiều ngân hàng trên thế giới là ở mức dưới 0.4%
17
b/Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu là các khoản vay bị đánh giá là khó có khả năng thu hồi do bên đi
vay đã vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng như không thực hiện
đúng lịch trả nợ, vi phạm các thỏa thuận đã ký hoặc xảy ra các trường hợp rủi ro
không lường trước mà ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Để có thể phát hiện nợ xấu ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát hoạt động sau cho vay. Việc phát hiện sớm các khoản nợ xấu sẽ giúp ngân
hàng đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Theo thông tư 02/2013/TT - NHNN
ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài của Thống đốc NHNN quy định nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được
tính theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100%
Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá CLTD của
ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Một ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì khả năng không thu hồi được nợ vay là rất lớn qua đó ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán và kết quả kinh doanh và CLTD của ngân hàng. Nợ xấu
là điều không mong muốn của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế nợ xấu là một
vấn đề khó tránh khỏi trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng do bất cứ doanh nghiệp
nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có thể gặp rủi ro từ đó dẫn đến
tình trạng chậm trả nợ gốc, nợ lãi cho ngân hàng. Do đó, điều quan trọng là các NHTM
cần duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Theo ngân hàng thế
giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được, tốt ở mức từ 1 - 3%.
c/Chỉ tiêu mức trích lập dự phòng rủi ro
Mức trích lập dự phòng rủi ro là một chỉ tiêu chi phí trong hoạt động tín dụng
của các NHTM, do đó nó đóng vai trò quyết định trực tiếp việc lợi nhuận có tăng
lên cùng với sự mở rộng cho vay hay không. Mỗi nước có quy đinh về trích lập dự
18
phòng rủi ro đối với hoạt động của NHTM. Nhìn chung, mức trích lập dự phòng rủi
ro thường được tính như sau:
R = Max{0,(A-C)} x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị của tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể, tỷ lệ này được quy định tương ứng với từng
nhóm nợ của khách hàng, nhóm nợ có mức độ rủi ro càng cao thì tỷ lệ trích lập dự
phòng càng lớn.
Trong điều kiện dự nợ hiện có, các NHTM muốn giảm bớt mức dự phòng
rủi ro thì cần tăng tài sản đảm bảo và tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể, tức là giảm
nợ xấu của ngân hàng. Để nâng cao CLTD thì ngân hàng phải giảm tới mức tối
đa chỉ tiêu này.
d/Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Như đã trình bày, CLTD tốt không chỉ giúp khách hàng kinh doanh có lãi mà
còn cần đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nghĩa là hoạt động của
ngân hàng cũng phải thu được lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường mục đích
cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh đều là lợi nhuận và ngân hàng cũng vậy.
Đánh giá CLTD không thể bỏ qua việc tính toán và phân tích chỉ tiêu lợi nhuận thu
được từ hoạt động tín dụng, mức sinh lời vốn tín dụng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động tín dụng
Mức sinh lời vốn tín dụng được xác định theo công thức
Mức sinh lời vốn tín dụng = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ tín dụng bình quân mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Khi chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời từ tín dụng
càng lớn. Mục tiêu cuối cùng của bất cứ môt doanh nghiệp nào cũng là tăng lợi
nhuận, tăng giá trị tài sản chủ sở hữu, ngân hàng cũng vậy, ngân hàng luôn tìm cách
tăng mức sinh lời vốn tín dụng nhằm tăng hiệu quả cũng như thu nhập của mình.