Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.54 KB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tế tại NN TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nam. Dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Thủy. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Trọng Dũng


ii

MỤC LỤC
2.3.2. Chất lượng tín dụng qua chỉ tiêu định tính.......................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Hà Nam.................................40
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV – Chi nhánh Hà Nam giai
đoạn 2010 - 2013............................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ tín dụng.....................................................45
Bảng 2.2. Quy định về thời gian thực hiện quy trình tín dụng..................47


Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo kì hạn của BIDV Hà Nam giai đoạn
2010 - 2013......................................................................................................47
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng theo đối tượng sử dụng vốn của BIDV Hà Nam
giai đoạn 2010 - 2013.....................................................................................49
Bảng 2.5. Quy mô tín dụng tại BIDV Hà Nam giai đoạn 2010-2013........50
Bảng 2.6: Dư nợ phân theo hình thức bảo đảm tài sản của BIDV – Chi
nhánh Hà Nam giai đoạn 2010 – 2013.........................................................52
Bảng 2.7. Dư nợ tín dụng theo ngành sản xuất kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hà Nam 2010-2013.....................................................................53
Bảng 2.8. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của BIDV – Chi nhánh Hà
Nam giai đoạn 2010 -2013.............................................................................53
Bảng 2.9. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của BIDV - chi nhánh Hà Nam
giai đoạn 2010 - 2013.....................................................................................55
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Hà Nam giai
đoạn đến năm 2015........................................................................................68


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Hà Nam...............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ tín dụng Error: Reference source not
found


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S


Chữ viết tắt

TT
1

BIDV

2

BIDV Hà Nam

3

Chi nhánh

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18


DVKH
DNNN
GDKH
KHTH
KHKD
NHTM
NHNN
QLKH
QLRR
SXKD
TCHC
TMCP
TNHH
NHNo&PTNT
LATS

Diễn giải
: Bank for Investmen and Development of Vietnam
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam
– Chi nhánh Hà Nam
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam
– Chi nhánh Hà Nam
: Dịch vụ khách hàng
: Doanh nghiệp nhà nước
: Giao dịch khách hàng
: Kế hoạch - Tổng hợp
: Kế hoạch kinh doanh
: Ngân hàng thương mại

: Ngân hàng Nhà nước
: Quản lý khách hàng
: Quản lý rủi ro
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức – Hành chính
: Thương mại cổ phần
: Trách nhiệm hữu hạn
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Luận án tiến sỹ


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò đặc biệt quan
trọng là trung gian tài chính tác động trực tiếp đến việc phát triển kinh tế và
sự hưng thịnh của quốc gia. Trong những năm gần đây hoạt động ngân hàng
đã có những thay đổi tích cực phù hợp với thực tiễn, đưa nguồn vốn vào lưu
thông tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong đó hoạt động tín
dụng là cầu nối trung gian cung ứng nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại tín dụng vẫn được xem là hoạt động truyền thống và chủ yếu đem
lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian qua tất cả các
ngân hàng đều đặc biệt quan tâm tới việc mở rộng hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên hiệu quả hoạt động tín dụng cho thương mại ở Ngân hàng vẫn chưa cao,
đặc biệt chất luợng tín dụng của các NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Chính
vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu và quan trọng nhất
trong hoạt động quản trị và kinh doanh của các NHTM trong giai đoạn hiện
nay. Nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững, góp

phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian tới.
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, trong đó có Chi nhánh Hà Nam đã có những đóng góp đáng kể vào
sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. BIDV Hà Nam đã đạt được nhiều
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây, trong đó phải kể
đến hoạt động tín dụng. Tuy vậy, chất lượng tín dụng vẫn chưa cao, nhiều tồn
tại trong hoạt động tín dụng vẫn cần phải giải quyết. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu nhằm tìm những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, phát
hiện những khoản vay tiềm ẩn rủi ro, những khoản nợ xấu,… làm giảm tổn
thất xảy ra từ hoạt động tín dụng, trở thành vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự


2

và có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối với sự phát triển của BIDV Hà Nam
trong xu thế cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã được học tập,
nghiên cứu trong chương trình đào tạo thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành tài chính
ngân hàng tại trường Đại Học Thương Mại và sau nhiều năm làm việc BIDV
Hà Nam. Tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nam” làm Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website
cho thấy hoạt động của ngân hàng thương mại luôn thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Cho đến nay, đã khá nhiều công
trình nghiên cứu về NHTM Việt Nam liên quan đến giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại các NHTM như:
(1) Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho thương
mại ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV” của Đặng Quang

Trung Học viện Tài chính – Kế toán (2010). Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận
về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực
trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ đó
chỉ ra những tồn tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại
đó trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với thực
trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2006- 2010
(2) Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” của Lê Quốc
Khánh - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2012). Tác giả đã trình


3

bày cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Cầu Giấy từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và tìm ra những nguyên
nhân của những tồn tại đó trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và
Phát triển Cầu Giấy. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên những
giải pháp ấy chỉ phù hợp với địa bàn cụ thể của khu vực Cầu Giấy không thể
mang áp dụng cho tất cả các địa bàn trong cả nước.
(3) Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển
nông nghiệp nông thôn Yên Bái ”, của tác giả Nguyễn Văn Hạnh (2012),
luận văn đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Khái quát về tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng ngân hàng
hiện có, đồng thời luận giải vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Phân tích từ thực trạng phát triển nông nghiệp, nông
thôn Yên Bái và thực trạng tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển

nông nghiệp, nông thôn Yên Bái qua đó đánh giá, rút ra những kết quả đạt
được và chưa được về tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp,
nông thôn Yên Bái.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn Yên Bái trên cả hai lĩnh vực hoạt động là huy động
nguồn vốn và cho vay. Đồng thời, luận văn cũng đã đề xuất những giải pháp
có tính cơ bản, chủ yếu về cơ chế chính sách trong những lĩnh vực có tác
động ảnh hưởng lớn đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhằm tạo ra một
sự phát triển toàn diện và đúng hướng để rồi qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến các giải
pháp đối với hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Yên Bái không thể áp
dụng cho tất cả các ngân hàng.


4

(4) Luận án “ Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam”, LATS 703 của Trần Hồng
Hạnh(1996). Luận án đi vào làm rõ thêm về chất lượng tín dụng và phân tích
tình hình Hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng hoạt động tín dụng nói
riêng và cơ chế quản lý chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM ở nước
ta từ 1990 – 1996. Trên cơ sở phân tích những vấn đề còn tồn tại từ đó kiến
nghị các biện pháp khả thi nhằm đổi mới cơ chế quản lý Hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên, luận án đã nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của các
NHTM cách đây hơn 20 năm khi Hoạt động tín dụng ngân hàng chưa có luật
NHNN, các luật tổ chức tín dụng, chưa có cổ phần hoá các NHTM.
(5) Luận án “ Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh” LATS 04.14796 của Võ Việt Hùng (2009) tại trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hoá lý luận cơ bản về

hoạt động tín dụng của NHTM và đưa ra những yêu cầu cần thiết để mở rộng
hoạt động tín dụng. Trình bày thực trạng hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất
những giải pháp cụ thể góp phần mở rộng hoạt động tín dụng đối với
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra còn có rất nhiều các luận văn và luận án của các học viên tại
nhiều trường đại học trong cả nước về vấn đề chất lượng tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên các nghiên cứu thực tiễn trên cũng chỉ đề cập đến những vấn đề
chung nhất và mang tính thời điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể. Do đó
trong bối cảnh hiện nay các giải pháp đó không còn phù hợp khi áp dụng vào
một tổ chức cụ thể khác. Vì vậy, với mong muốn góp phần nhỏ vào việc nâng
cao chất lượng tín dụng tại BIDV Chi nhánh Hà Nam, tác giả hy vọng đề tài
nhận được sự ủng hộ và nhiều ý kiến đóng góp của tất cả những người quan
tâm đến vấn đề này.


5

3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa có chọn lọc những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và
chất lượng tín dụng của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nam để
thấy được những thành công đồng thời phát hiện những nguyên nhân tồn tại,
vướng mắc.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Do tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi luận văn, tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng và
nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM :
Phạm vi, nôi dung nghiên cứu
Về nội dụng: Hoạt động tín dụng bao gồm bao thanh toán, bảo lãnh
cho vay ... trong giới hạn phạm vi về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay của chi nhánh
Phạm vi: Luận văn giới hạn ở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – chi nhánh Hà Nam trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2013, giải
pháp hướng đến 2015.
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Chất lượng tín dụng là gì?
- Các chỉ tiêu nào phản ánh chất lượng tín dụng?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng?


6

- Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV – Hà Nam từ năm 2010 –
2013?
- Các yếu tố tạo nên chất lượng tín dụng của BIDV tại Hà Nam?
- Giải pháp nào để nâng cao chất lượng của BIDV – Hà Nam?
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích tổng hợp và
phương pháp so sánh, nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp tiếp cận phù
hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng

thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam–chi nhánh Hà Nam
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà
Nam


7

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh là “Credittum” – tức là “Tin tưởng,
tín nhiệm”. Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự
vay mượn. Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền – hàng) giữa bên cho
vay ( Ngân hàng và các chủ thể tài chính khác) với bên đi vay ( tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có tránh nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán. [ 8, tr19]
Tín dụng ngân hàng ngày nay là một hình thức phát triển cao của tín
dụng, tuy vậy nó vẫn giữ nguyên bản chất của quan hệ tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. [ 5, tr 2] .

Như vậy, có thể hiểu: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau
theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi trong một thời gian nhất định,
theo thoả thuận giữa một bên là NHTM và một bên là các cá nhân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tín dụng khác.
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng.
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin, ngân hàng chỉ
cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục


8

đích, hiệu quả và có khả năng trả nợ vay (gốc và lãi) đầy đủ, đúng hạn
- Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân
hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của
ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động
- Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu
không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc,
khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi theo thỏa thuận. Có như vậy
mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản
ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc
thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn
phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng
như sự biến động giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị
trường, thiên tai... Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến ngân hàng gặp
phải rủi ro tín dụng.
- Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá

trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng
tín dụng, khế ước nhận nợ vay... trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô
điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn
1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại.
Nền kinh tế càng phát triển, Hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày
càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức
tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và
phức tạp hơn. Để quản lý Hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất


9

nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể
xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, cụ thể:
- Theo thời hạn cho vay có tín dụng ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12
tháng), tín dụng trung hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng) và tín dụng dài hạn
(trên 60 tháng)
- Theo đối tượng tín dụng có thể phân loại tín dụng thành tín dụng vốn
lưu động (cho vay dự trữ hàng hoá, chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các
khoản nợ hình thành tài sản lưu động...) và tín dụng vốn cố định (cho vay dự
án đầu tư tài sản cố định, đổi mới công nghệ, nâng cấp dây chuyền, máy móc
thiết bị sản xuất nhằm mục đích nâng cao sản lượng, năng suất lao động và
mở rộng sản xuất...)
- Theo nội dụng hoạt động, TD gồm cho vay, cho thuê tài chính, chiết
khấu, bảo lãnh, bao thanh toán
- Theo xuất xứ của tín dụng có thể phân loại thành: tín dụng trực tiếp (là
hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ cung cấp vốn trực tiếp cho người
có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng) và
tín dụng gián tiếp (là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp

cung cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà là mua lại các khoản cho vay,
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh vẫn còn thời hạn của các doanh
nghiệp hoặc của các ngân hàng khác).
- Theo mức độ bảo đảm, tín dụng được chia thành: tín dụng có bảo đảm
(là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản của chính người vay, tài
sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba); tín dụng không có bảo đảm (là hình thức
tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh đối với khoản vay)
Ngoài ra, còn có thể phân loại tín dụng theo nhiều tiêu chí khác: theo
ngành nghề kinh tế (tín dụng công nghiệp, tín dụng nông nghiệp...), theo đồng


10

tiền cho vay (VND, USD,..), theo phương pháp hoàn trả (tín dụng trả góp, phi
trả góp), theo đối tượng sử dụng vốn (tín dụng bán lẻ, doanh nghiệp,...) theo
hình thái tín dụng của ngân hàng (tín dụng bằng tiền, bằng tài sản)...
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể tham gia: khách hàng
vay vốn, bản thân Ngân hàng và cả nền kinh tế nói chung.
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng
nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội.
Cụ thể:
- Vai trò của ngân hàng được công nhận là trung gian tín dụng, là cầu
nối giữa người đi vay và cho vay, giúp họ giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết
kiệm thời gian tìm kiếm tín dụng. Vốn chảy ra từ chủ thể thừa vốn sang chủ
thể thiếu vốn giúp cho dòng vốn được luân chuyển liên tục không bị ứ đọng
đem lại hiệu quả cho cả hai bên và cho cả ngân hàng nữa. Điều này có nghĩa
là ngân hàng sẽ đứng ra thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh
tế rồi sau đó lại cho vay lại nền kinh tế góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông

hàng hóa và tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy nhanh nhịp độ
tích tụ, tập trung vốn: Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao
năng lực sản xuất…đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư
nào cũng có thể đáp ứng được. Tín dụng của ngân hàng thực sự là một cứu
cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có vốn đầu tư.
Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất
cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc, thiết bị; năng
lực sản xuất của doanh nghiệp được nâng lên, sản phẩm sản xuất ra có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và nước


11

ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất khẩu…
- Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ,
góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy việc hình thành và việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các
khoản cho vay được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có
trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập trung phục vụ sản xuất. Công
nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công
nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với
chuyển đổi cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu
quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là
tập trung vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch nền kinh tế, phát
triển sản xuất trong nước. Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa

phát triển thì hiện tại và thời gian tới, tín dụng của Ngân hàng thương mại vẫn
đóng vai trò quyết định cho giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa.
- Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân
sách: Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản
bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, giảm bớt thâm hụt ngân
sách. Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, góp
phần tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong nước cũng như xuất
khẩu. Như vậy tín dụng trung và dài hạn gián tiếp tăng cường nguồn thu cho
ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…
Xuất khẩu tăng, nguồn ngoại tệ cũng dồi dào hơn, đảm bảo duy trì cho nhu


12

cầu nhập khẩu và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
- Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với
nước ngoài thông qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế
trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài…
là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ
kinh tế giữa các nước trên thế giới.
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Ở nước ta hiện nay và cả trong
thời gian dài sắp tới, tín dụng vẫn tiếp tục là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ
yếu cho ngân hàng.
- Tín dụng làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
với nhau: Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động trong

điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu ngày càng lớn trong việc mở rộng quy
mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh
tế. Đây là điều kiện để các Ngân hàng thương mại mở rộng phạm vi hoạt
động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trường. Cùng với sự đa dạng cuả các loại hình tín dụng, hoạt động
này phát triển cũng góp phần thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác của ngân
hàng phát triển. Các hình thức này đem lại thêm lợi nhuận cho Ngân hàng và
thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Tín dụng góp phần giúp ngân hàng mở rộng các sản phẩm dịch vụ và
phát triển bền vững: Khi xác định mở rộng cho vay, các ngân hàng không chỉ
nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng quy
mô tiền gửi của khách hàng vay vốn, tăng thu dịch vụ và phát triển cung ứng các


13

dịch vụ kèm theo đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sau khi
được ngân hàng cho vay vốn, năng lực sản xuất sẽ tăng lên, doanh nghiệp lại cần
có nhiều vốn hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh
nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng thương mại đã đầu tư cho họ.
1.1.3.3. Đối với khách hàng vay vốn
- Tín dụng là nguồn tài trợ quan trọng giúp cho các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của
mình và nếu vậy phải mở rộng hoạt động sản xuất. Để làm được điều này,
doanh nghiệp cần huy động một khối lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp có
thể tự tích lũy từ lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích lũy có thể quá lâu, làm
mất cơ hội kinh doanh. Vì vậy tất yếu doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn
vốn bên ngoài: hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn
các Ngân hàng thương mại. Với những lợi thế đặc thù, nguồn vốn từ tín dụng

của ngân hàng đôi khi được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức huy
động vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
(i)Thứ nhất, nó giúp doanh nghiệp chớp lấy thời cơ kinh doanh nhờ rút ngắn
thời gian tìm kiếm vốn. Thủ tục vay ngân hàng tuy chặt chẽ nhưng nếu tuân
thủ đúng thì thời gian doanh nghiệp nhận được khoản tín dụng này là ngắn
hơn nhiều so với tự tích lũy hay phát hành chứng khoán. (ii) Thứ hai, không
phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị
trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng
tăm. (iii) thứ ba, việc vay vốn ở ngân hàng thương mại làm cho doanh nghiệp
có khả năng kiểm soát độc lập hoạt động kinh doanh mà không phải phân chia
quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu).
- Tín dụng cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp: chỉ khi doanh nghiệp đưa ra được những


14

phương án kinh doanh/dự án đầu tư có hiệu quả cao mới có thể tiếp cận được
nguồn vốn của NHTM. Hơn nữa, khi cho vay, ngân hàng thường tìm hiểu tình
hình tài chính, thẩm định tính khả thi của dự án, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu,
rủi ro của doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng trở thành công cụ kích thích quá
trình sản xuất, quản lý kinh tế, tư vấn, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại buộc các
Doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ
đủ để trả vốn và lãi cho Ngân hàng mà phải đem lại lợi nhuận cho bản thân
doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí để tăng cường hiệu quả và kiểm soát nguồn vốn cho vay sao cho
có lợi nhất nhằm có đủ nguồn trả nợ ngân hàng trong tương lai, khai thác tốt
nguồn vốn vay và có phương án kinh doanh phù hợp. Do vậy, lãi suất tín
dụng của Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy Doanh nghiệp khai thác triệt để

đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
- Tín dụng góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng
cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Tín dụng ngân hàng thường
được tập trung tài trợ cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Điều này bắt buộc
các doanh nghiệp phải chủ động đứng vững và có sức cạnh tranh trên thị
trường. Mặt khác, tín dụng của Ngân hàng thực sự là một cứu cánh khi doanh
nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có đủ vốn đầu tư, giúp doanh
nghiệp đẩy nhanh quá trình tập trung vốn, nắm bắt cơ hội kinh doanh không
phải mất thời gian chờ đợi tích tụ đủ vốn cho đầu tư từ nguồn lợi nhuận.
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Là loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động theo cơ chế kinh tế thị
trường, giữa các ngân hàng thương mại không có sự chênh lệch lớn về số
lượng và đặc tính của các sản phẩm tín dụng. Tuy nhiên, cạnh tranh để tồn tại


15

và phát triển giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt, trong đó
cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và phong cách giao dịch là các yếu tố
quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện giúp ngân hàng nâng cao uy tín thương
hiệu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Có nhiều quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng tuỳ thuộc vào
đối tượng đánh giá, cụ thể:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn,
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển
kinh tế.

- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông
hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy nhìn một cách chung nhất, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng
yêu cầu về tín dụng của khách hàng phù hợp với các điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm sự tồn tại phát triển của các NHTM cung cấp sản phẩm
tín dụng đó.


16

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa
mang tính trừu tượng. Do đó, để đánh giá chất lượng tín dụng cần thiết lập hai
nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Hệ thống các chỉ tiêu định lượng được thể hiện trên các mặt như: tăng
trưởng quy mô cơ cấu tín dụng, khả năng sinh lời và mức độ an toàn tín dụng
của mỗi NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng của NHTM
- Doanh số cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, về hoạt động cho
vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.

- Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM
được đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định.
Dư nợ

=

Dư nợ

+

Doanh số cho

cuối kỳ
đầu kỳ
vay trong kỳ
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng dư

-

Doanh số thu
nợ trong kỳ

Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
Dư nợ tín dụng kỳ trước
nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các
=

NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn

sẽ dẫn đến RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ trên tổng

Tổng dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
nguồn vốn huy động
Nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ ngân hàng bị đọng vốn, vốn huy
=

động về không có khả năng cho vay và đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao
cùng với quy mô huy động và cho vay lớn chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị


17

trường tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ quá lớn cũng ảnh hưởng đến an toàn thanh
khoản của ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng thành phần kinh tế so với tổng dư nợ tín dụng
Tỷ trọng dư

Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế
Tổng dư nợ tín dụng
nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tập trung vốn đầu tư vào đối tượng khách hàng
=

của ngân hàng tại từng thời điểm. Qua đó đánh giá mức độ đa dạng hoá khách
hàng cho vay của NHTM. Tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng của mỗi ngân
hàng mở rộng hay thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng.

Nếu một NHTM quá tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng nào thì mức
độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh so với
tổng dư nợ tín dụng
Tỷ trọng dư

Dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh
Tổng dư nợ tín dụng
nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng tại từng thời
=

điểm. Qua đó đánh giá mức độ phân tán rủi ro trong lĩnh vực đầu tư của
NHTM. Tuỳ từng thời kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi
ngân hàng mở rộng hay thu hẹp phạm vi đầu tư trong lĩnh vực ngành hợp lý.
Nếu một NHTM quá tập trung đầu tư ở một lĩnh vực ngành nào thì mức độ
rủi ro cao và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sinh lời từ hoạt động tín dụng
- Mức tăng trưởng thu lãi trong kỳ
Mức tăng trưởng

Thu lãi kỳ này - Thu lãi kỳ trước
=
Thu lãi kỳ trước
thu lãi trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng lãi trong kỳ của NHTM, chỉ tiêu
này càng cao, càng chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả.
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động tín dụng


=

Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập của ngân hàng


18

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, qua đó
thấy được tầm quan trọng của nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của
hoạt động cho vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng
cao, càng chứng tỏ Chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro của hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
quá hạn
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu
=

tố quan trọng bậc nhất để cấu thành Chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay

không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả
năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ
quá hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn có =
khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn không =
có khả năng thu hồi

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi


19

Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong
tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng
thu hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng.
- Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn


Số tiền vốn bị tổn thất
Tổng dư nợ
Tỷ lệ mất vốn càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp
=

Ngoài ra trong phân tích Chất lượng tín dụng người ta còn sử dụng
một số chỉ tiêu khác như:
- Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn theo quy định hiện hành tối đa là 30% đối với các NHTM. Chỉ
tiêu này cho thấy các NHTM không cân đối được nguồn vốn, sử dụng quá
mức nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay hoặc tài trợ vào các dự án dài
hạn, khi đến hạn trả, ngân hàng không có nguồn trả, dẫn đến tình trạng thiếu
hụt thanh khoản (rủi ro thanh khoản).
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng so với =
Dư nợ cho vay
nguồn vốn huy động
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn vay đầu tư cho các
hoạt động kinh tế xã hội, nó cũng phản ánh một phần Chất lượng tín dụng.
- Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài
=

sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ
lớn, nhưng đồng thời rủi ro tín dụng càng rất lớn. Chỉ tiêu này cho biết tỷ

trọng cho vay chiếm tỷ trọng cao hay thấp so với tổng tài sản qua đó biết


20

được hướng đầu tư và đa dạng hoá các dịch vụ của ngân hàng, giúp NHTM
phân tán rủi ro, nhằm hạn chế RRTD.
- Hệ số an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ an toàn

Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Chỉ tiêu rất quan trọng để phản ánh năng lực tài chính của NHTM. Chỉ
=

tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ có thời
hạn và đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Các khoản tín dụng phải bảo đảm các nguyên tắc cho vay. Việc có thực
hiện đúng các nguyên tắc cho vay nói chung và quy trình tín dụng nói riêng
hay không ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lời của
khoản vay.
- Mức độ uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng:
thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán
phù hợp với chu kỳ kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.
- Đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay: trong quá
trình cho vay, các ngân hàng thương mại góp phần thực hiện chính sách tiền
tệ của Chính phủ trong từng thời kỳ và bảo đảm các chính sách xã hội của

Nhà nước thông qua các chương trình ưu tiên, hỗ trợ lãi suất... góp phần an
sinh xã hội, phát triển kinh tế địa phương.
- Việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác
cho vay và thu hồi nợ: công chứng, quản lý nhà đất, đăng ký giao dịch bảo
đảm, toà án, công an, chính quyền địa phương,...
Tuy nhiên, những chỉ tiêu định tính này rất khó để có thể lượng hóa, với


×