Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGUYỄN VĂN DUY

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN LÝ VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC

NGUYỄN VĂN DUY

2016 - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đề tài:
QUẢN LÝ VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Tác giả luận văn


: NGUYỄN VĂN DUY

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số

: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Văn Duy học viên Cao học Lớp Quản trị kinh doanh, tôi đã
chọn đề tài “Quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho Luận văn Thạc sỹ của mình. Tôi cam kết bằng danh
dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu
về sự trung thực trong học thuật; các tư liệu, tài liệu có nguồn dẫn rõ ràng đảm bảo
sự tin cậy.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Học viên cao học

Nguyễn Văn Duy

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Công đã tận tình hướng dẫn;
xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh – Viện Đại học Mở Hà
Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Phòng Kinh tế Đối ngoại, Ban quản lý ODA tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên cao học

Nguyễn Văn Duy

ii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn “Quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” đã nghiên cứu vấn đề theo trình tự logic gồm 3 nội dung chính:
1. Hệ thống cơ sở nhận thức lý luận khoa học về vốn ODA; hệ thống hóa
một số vấn đề cơ bản của Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật; đưa ra lý luận về
quản lý nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật.
2. Khái quát về thực trạng quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phản ánh kết quả đạt được cũng như những hạn
chế về quản lý nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật, đồng thời tìm
ra nguyên nhân của những hạn chế đó để làm cơ sở đưa các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới.
3. Nêu ra định hướng và mục tiêu thu hút vốn ODA cho phát triển CSHT kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó đề xuất các giải pháp và đưa ra điều kiện
để hoàn thiện việc quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN....................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................. 1

2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật .......................................................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ..................................................................... 6
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể........................................................................... 6
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................... 7
6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu............................................................................ 8
7. Kết quả nghiên cứu............................................................................................ 8
8. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 9
Chương 1: ............................................................................................................ 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CẤP TỈNH ...................................................... 10
1.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh và vốn ODA ................. 10
1.1.1.Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh ...................................... 10
1.1.2. Vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ kỹ thuật tầng cấp tỉnh ............... 15
1.2. Quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh . 21
iv


1.2.1. Nguyên tắc quản lý .................................................................................. 21
1.2.2. Nội dung quản lý ..................................................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 24
1.3.1. Kinh nghiệm thành công .......................................................................... 24
1.3.2. Kinh nghiệm thất bại ............................................................................... 25
1.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 28

Chương 2: ............................................................................................................ 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG KỸ THUẬT....................................................................................... 29
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................ 29
2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và tình hình vốn ODA cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................... 29
2.1.2. Tình hình vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............. 34
2.2. Thực trạng quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................................. 39
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn.................................................................... 39
2.2.2. Công tác vận động, thu hút vốn ............................................................... 42
2.2.3. Công tác lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư ........................ 43
2.2.4. Công tác ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ............................... 44
2.2.5. Công tác quản lý thực hiện chương trình, dự án ....................................... 45
2.2.6. Công tác nghiệm thu, chuyển giao kết quả thực hiện ............................... 45
2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình cấp phát và sử dụng vốn ............... 45
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 47
2.3.1. Thành tựu đạt được .................................................................................. 47
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ....................................................................................... 50
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 53
v


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 55
Chương 3: ............................................................................................................ 56
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC ................................................................................................................... 56

3.1. Định hướng và mục tiêu thu hút vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc......................................................... 56
3.1.1. Định hướng thu hút vốn ODA đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật .... 56
3.1.2. Mục tiêu thu hút vốn ODA đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......... 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................... 62
3.2.1. Cải thiện môi trường kinh doanh ............................................................. 62
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
và phân cấp quản lý nguồn vốn ODA đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật ................. 64
3.2.3. Đổi mới chính sách huy động vốn............................................................ 66
3.2.4. Tăng cường quản lý khai thác và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật 68
3.2.5. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư ...................................... 70
3.2.6. Nâng cao hiệu lực tổ chức, quản lý, điều phối ODA ................................ 71
3.2.7. Cải thiện và chia sẻ thông tin, thúc đẩy quan hệ đối tác ........................... 73
3.2.8. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư ........ 74
3.2.9. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án ...................... 75
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............. 77
3.3.1. Về phía Nhà nước .................................................................................... 77
3.3.2. Về phía tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................ 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 81

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT


Cơ sở hạ tầng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KHĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

QLDA

Quản lý dự án


QLNN

Quản lý nhà nước

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000-2016 ....................... 32
Bảng 2. 2: Danh mục các dự án đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật từ nguồn
ODA trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2016 ......................................... 37
Bảng 2. 3: Giải ngân vốn ODA đầu tư vào lĩnh vực CSHT kỹ thuật............ 38

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Tổ chức bộ máy quản lý vốn ODA tỉnh Vĩnh Phúc..................... 40


ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam qua 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đã đạt được những thành
tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử như: kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đang đẩy mạnh; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt;
hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường;
chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh được giữ vững; cơ sở hạ tầng kỹ
thuật không ngừng được cải thiện. Vị thế Việt Nam trên trường quốc tế không
ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế
và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 đã quyết định thực hiện đường lối đổi
mới toàn diện đất nước, nhất là đổi mới về mặt tư duy kinh tế. Đường lối đổi mới
của Đảng đã tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành sản xuất và dịch vụ.
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực như: Hàn Quốc,
Malaisia và từ tình hình thực tế trong nước, trong những năm gần đây Việt Nam đã
và đang thực hiện chiến lược phát triển kinh tế với xu hướng mở rộng và đa dạng
hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến
lược này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế- xã hội, cơ sở hạ tầng… ODA ngoài
việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển, nó còn có tác
dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng
khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, để nguồn vốn ODA phát huy hết vai trò của nó cần có sự quản lý
tốt của các thành phần liên quan nếu không sẽ dẫn đến lãng phí nguồn vốn, gây nợ
công cho nhà nước và các dự án được đầu tư không có tác dụng như mong muốn.
Đây là vấn đề lớn đặt ra cho các cơ quan chức năng cần giải quyết sớm.

Theo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính), trong giai đoạn
10 năm trở lại đây (2005 - 2015), tổng nguồn vốn ODA, vay ưu đãi được ký đạt
khoảng 45 tỷ USD. Cơ cấu sử dụng vốn được phân chia theo hướng một phần ba
1


cho ngân sách Trung ương để cấp phát cho các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách Trung ương; một phần ba dành cho các chương trình, dự án của
địa phương và một phần ba còn lại dành để cho vay lại các dự án trọng điểm của
Nhà nước. Trong tổng số vốn dành cho chương trình, dự án của địa phương, tỷ
trọng vốn cấp phát chiếm tới 92,2%, còn tỷ lệ cho vay lại chỉ chiếm 7,8%. Riêng
phần vốn để cho vay lại các dự án đầu tư trọng điểm của Nhà nước, hầu hết Chính
phủ vẫn chịu toàn bộ các rủi ro tín dụng, trong khi cơ quan cho vay lại chỉ có vai trò
là ngân hàng phục vụ và hưởng phí dịch vụ [3].
Bên cạnh các kết quả tích cực, cơ chế sử dụng vốn chủ yếu dựa vào cấp phát
từ ngân sách nhà nước và Nhà nước chịu rủi ro toàn bộ như hiện nay đang đặt ra
nhiều vấn đề. Cụ thể là đầu tư dàn trải, chưa thật hiệu quả; nhiều dự án chậm tiến
độ, tăng tổng mức đầu tư. Đáng chú ý là việc duy trì cơ chế mang tính bao cấp từ
phía Trung ương trong thời gian dài đã tạo ra tâm lý ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước,
chưa thật sự khuyến khích các chủ đầu tư sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Để
khắc phục, Việt Nam sẽ chuyển sang cơ chế cho vay lại đối với chính quyền địa
phương và cho vay lại sẽ phải chịu rủi ro về tín dụng.
Tính đến nay đã có hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương viện trợ
ODA và vốn vay ưu đãi cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Theo thống kê, từ năm 1993 đến 2014, tổng giá trị vốn ODA cam kết cho Việt Nam
lên đến gần 90 tỷ USD, tổng vốn đã ký đạt gần 74 tỷ USD, bình quân 3,5 tỷ
USD/năm và đã giải ngân được khoảng 54 tỷ USD, chiếm hơn 73,2% tổng vốn
ODA đã ký kết. Trước năm 2010, Việt Nam vẫn là nước thu nhập thấp, các khoản
vay thường được ưu đãi với chi phí vay khoảng 0,7 đến 0,8%/năm và có kỳ hạn
bình quân 30 đến 40 năm. Nhưng khi trở thành nước có thu nhập trung bình, thời

hạn vay bình quân trong giai đoạn 2011-2015 chỉ còn từ 10 đến 25 năm, chi phí vay
cũng tăng lên từ mức 2% đến 3,5%/năm. Nhiều nhà tài trợ đã chuyển từ nguồn vốn
ODA sang nguồn vốn vay hỗn hợp, trong đó vừa có vốn tài trợ, vừa có vốn thương
mại, kèm theo những điều kiện ràng buộc khác. Trước áp lực sẽ phải cam kết trả nợ
nhanh, tăng gấp đôi tốc độ trả nợ gốc, Bộ Tài chính đã phối hợp với các chuyên gia

2


WB xây dựng các kịch bản trả nợ nhanh, đánh giá việc ảnh hưởng tới ngân sách để
có các phương án trả nợ, tránh tác động lớn đến nền kinh tế [31].
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ, từ năm 1997 (tái
lập tỉnh Vĩnh Phúc), kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc phát triển nhanh chóng. Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân giai đoạn 1998-2000 rất cao, đạt 18,12%. Giai đoạn 20012005 tăng trưởng GDP đạt 15,02%. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn
2006-2010 đạt là 18,0%/năm. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao
trong số các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc, tăng
gấp 2 lần so với tốc độ trung bình của cả nước. Với việc Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), thị trường cho phát triển
kinh tế đất nước đã được mở rộng nhanh chóng, mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng
mang lại nhiều khó khăn, thách thức mới phải vượt qua. Bối cảnh phát triển mới đòi
hỏi phải triển khai nghiên cứu xây dựng mới “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” cho thời kỳ đến năm 2020 với tầm nhìn dài hơn (đến năm
2030) làm căn cứ cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển phù hợp cho những năm
trước mắt, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của vùng và cả nước, đồng thời đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao, thiết thực xây dựng Vĩnh Phúc trở thành một
khu vực phát triển năng động [20].
Để xây dựng và xác định hướng phát triển tiếp theo, đưa Vĩnh Phúc hoà nhịp
với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước cần thiết phải đánh giá đúng,
nhận dạng đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu là CSHT kỹ thuật, bởi chúng có vai trò
quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng

tỉnh nói riêng. Trong thực tế cho thấy, trong những năm qua đầu tư CSHT kỹ thuật đã
được Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh hết sức quan tâm và ưu
tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt năm 2005 được lấy là “Năm đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật”. Sau 17 năm từ khi tái lập tỉnh, hệ thống CSHT kỹ thuật của tỉnh (bao
gồm: đường giao thông, các công trình cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng,
thông tin liên lạc, xử lý chất thải rắn...) đã được đầu tư xây dựng mang lại những hiệu
quả thiết thực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cải
3


thiện cảnh quan, môi trường sống. UBND tỉnh ban hành các quy định phân công,
phân cấp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường
phối hợp giữa các ngành, các địa phương, đảm bảo tính đồng bộ trong xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật.
Tuy nhiên, hiện nay trước yêu cầu của tình hình mới hoạt động quản lý vốn
ODA nói chung và cho đầu tư xây dựng CSHT kỹ thuật nói riêng vẫn còn nhiều tồn
tại, khó khăn cần được khắc phục và tiếp tục hoàn thiện. Đơn cử như, chi phí phát
sinh từ quá trình chuẩn bị, đàm phán và theo dõi các hiệp định về cung cấp ODA
còn quá cao; thời gian chuẩn bị dự án trước khi ký kết các điều ước về ODA cũng
như sau ký kết kéo dài làm chậm tiến độ dự án; tỷ lệ giải ngân vốn ODA cho các
công trình còn thấp; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và
các đơn vị quản lý, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật chưa chặt chẽ; công tác
xây dựng, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa
tốt; trình độ cán bộ quản lý còn kém, việc giám sát và đánh giá trong và sau dự án
chưa được quan tâm chú trọng dẫn đến hiệu quả của các dự án chưa cao. Do vậy,
việc xem xét đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ
thuật và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý vốn ODA của
tỉnh Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở những định hướng nghiên cứu đó, tôi quyết định chọn đề tài:
"Quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật
Tác giả nghiên cứu và sử dụng các giáo trình của một số trường Đại học phát
hành làm cơ sở nghiên cứu lý thuyết, có thể kể đến như “Quản trị khoa học hiện
đại” [25], Giáo trình “Quản lý dự án đầu tư xây dựng” [10], Giáo trình “Quản lý Tài
chính công” [12], Giáo trình “Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước” [13]. Đây là những tài liệu giúp tác giả có những kiến
thức cơ bản ban đầu về quản lý và quản lý dự án đầu tư.
4


Bên cạnh đó là các luận văn thạc sĩ liên quan đã bảo vệ thời gian qua. Tác giả
Đại Thị Thu Hà (2015) với luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật từ nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” [11]. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài luận văn là quản lý vốn ODA đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn giới hạn nghiên cứu chủ yếu vào hệ thống
hóa một số vấn đề cơ bản về ODA, CSHT kỹ thuật, các nguồn vốn đầu tư phát triển
CSHT kỹ thuật và quản lý nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật;
thu thập các nguồn tư liệu có liên quan đến thực trạng quản lý đầu tư phát triển
CSHT kỹ thuật của tỉnh Vĩnh Phúc từ nguồn ODA năm 2010-2012; phân tích, đánh
giá thực trạng trên những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của chúng; đề
xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ
thuật của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Luận văn đã đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư phát triển
CSHT kỹ thuật từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó các giải pháp
quan trọng là Giải pháp về môi trường luật pháp thể chế chính sách, Giải pháp hoàn
thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và tăng cường
phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nguồn vốn ODA; thực hiện tốt công tác kế
hoạch hóa vốn đầu tư và nâng cao hiệu lực tổ chức, quản lý, điều phối ODA.

Tác giả Trần Thanh Trúc (2015) với công trình ‘‘Quản lý vốn ODA cho phát
triển cơ sở hạ tầng tại Ban quản lý dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh
miền Trung’’ [23]. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, nội dung công tác
quản lý vốn ODA, trên cơ sở thực trạng từ năm 2008-2014, từ đó đánh giá công tác
quản lý, đưa ra một số bài học kinh nghiệm và giải pháp để hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả quản lý vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng tại ban quản lý dự án phát
triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung.
Tác giả Lê Thanh Nghĩa (2011) trong công trình ‘‘Nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam” đã đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng
vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2005-2010 từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA [17].
Tác giả Vũ Thu Hằng (2014) trong công trình ‘‘Tình hình đầu tư phát triển
5


Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc’’ đã đưa ra những lý luận về CSHT kỹ thuật,
chỉ ra thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2008-2013,
phân tích và làm rõ yếu tố quyết định đến sự phát triển của CSHT kỹ thuật; từ đó đề
ra giải pháp thích hợp [14].
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của
các tác giả khác trong cả nước. Tác giả cũng nghiên cứu một số bài báo trên các
trang thông tin điện tử có nội dung phân tích về tình hình quản lý vốn ODA cho đầu
tư phát triển trong những năm gần đây. Từ đó rút ra các kinh nghiệm, các nhìn nhận
phù hợp có thể áp dụng đối với quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là đề xuất giải pháp thích hợp nhằm hoàn
thiện hoạt động quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc; giúp nâng cao hiệu quả đầu tư của nguồn vốn ODA, phát huy vai

trò to lớn của CSHT kỹ thuật cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh trên con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Xây dựng khung lý thuyết và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý vốn
ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật.
- Đánh giá khách quan thực trạng quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển
CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những mặt đã đạt được đồng thời
phát hiện những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế đó, những
vấn đề đặt ra cần giải quyết trong giai đoạn tới.
- Xác định nhu cầu và mục tiêu thu hút vốn ODA; đề xuất phương hướng và
giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tiếp theo.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật cấp tỉnh, về nguồn vốn
ODA, về hoạt động quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật cấp
6


tỉnh?
- Thực trạng quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua?
- Thành tựu đã đạt được và hạn chế của Vĩnh Phúc trong hoạt động quản lý
vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh là gì?
- Định hướng và mục tiêu thu hút vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tiếp theo là gì?
- Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA cho đầu tư phát
triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc?
- Để các giải pháp có thể thực hiện khả thi thì cần có những điều kiện nào?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý vốn ODA cho đầu tư

phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nêu ra cơ sở lý luận về quản lý vốn ODA cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh, thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
+ Về không gian: Đề tài được giới hạn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các tài liệu, dữ liệu từ năm 2010-2016 và đề ra
giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài luận văn thuộc dạng thức đề tài nghiên cứu tổng hợp bao gồm cả:
nghiên cứu giải thích, nghiên cứu đánh giá thực trạng và tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động quán lý vốn ODA cho
đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, mà cụ thể là trên địa bàn Vĩnh
Phúc. Vì vậy luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu thứ cấp:
số liệu thống kê, các báo cáo của các ngành, các dự án. Cụ thể: Niên giám thống kê
7


từ năm 2010 đến 2016; các báo cáo của sở Tài chính, sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban
Quản lý vốn ODA, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Báo cáo tổng kết các năm của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc; triển khai kế hoạch các năm từ 2015 đến 2020. Đồng thời, luận văn
còn sử dụng các kết quả công bố từ các luận văn, luận án, các bài báo của các tác
giả trong và ngoài nước để phục vụ cho nghiên cứu luận văn.
6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Sử dụng phương pháp khái quát hóa kết hợp với phương pháp tổng hợp
trong việc nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết cho việc phân tích, đánh giá vai trò
của quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật cấp tỉnh.

- Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, chứng minh, thống kê- so sánh
để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CSHT kỹ thuật và vai trò của quản lý
vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2016. Sử dụng số liệu thống kê để phân tích, chứng minh cho các nhận
định, đánh giá thực trạng và làm cơ sở cho các dự báo về quản lý vốn ODA, phát
triển đầu tư CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đánh giá chung về thực trạng quản lý
vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra
những mặt đã làm được, đồng thời phát hiện những hạn chế, nguyên nhân của hạn
chế đó và xác định những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết trogn thời gian tới.
- Sử dụng phương pháp nội suy kết hợp với phương pháp diễn dịch để đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quán lý vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn đến 2020.
7. Kết quả nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về ODA và CSHT kỹ thuật;
- Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng quản lý vốn ODA cho đầu tư
phát triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và những tác động đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn ODA cho đầu tư phát
triển CSHT kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

8


8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng về quản lý vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng kỹ thuật của tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc.

9


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CẤP TỈNH
1.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh và vốn ODA
1.1.1.Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là toàn bộ những lĩnh vực tạo điều kiện về mặt "kỹ
thuật" cho sản xuất và đời sống xã hội, bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ
thống cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát
nước thải... các bộ phận của CSHT kỹ thuật đều có điểm chung về mặt chức năng
và thống nhất về bản chất kinh tế. Trong các hệ thống CSHT kỹ thuật, hệ thống giao
thông có quy mô lớn nhất, có vai trò quan trọng nhất và có diện tích chiếm đất lớn
nhất. Ngay các công trình hạ tầng kỹ thuật khác cũng thường được bố trí ở trên nền
tảng các công trình giao thông. Để có thể hoạt động hữu hiệu và không làm ảnh
hưởng đến nhau, các hệ thống CSHT kỹ thuật cần phải được xây dựng theo quy
hoạch chung, thống nhất trên cơ sở quy hoạch không gian và cần được thống nhất
quản lý[15]. Cụ thể các bộ phận cấu thành của CSHT kỹ thuật gồm có:
- Công trình cấp nước: gồm các công trình thu nước, công trình xử lý, trạm
bơm, thủy đài và mạng tuyến ống truyền dẫn, phân phối có chức năng đưa nước từ
các nhà máy nước đến các đối tượng tiêu thụ nước.
- Công trình thoát nước: gồm mạng tuyến cống thoát nước (tuy nen cống
hộp, các cống ngang cống dọc, hố ga thu nước, hố thăm...), công trình xử lý, trạm
bơm, hồ điều tiết, đập ngăn, cửa xả…có chức năng thu nước mưa, nước thải sinh

hoạt, thoát ra các kênh rạch, ao hồ, sông, biển.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng: chức năng là cung cấp ánh sáng đảm bảo
cho các hoạt động của dân cư về đêm, tăng cường thẩm mỹ, tạo nên bộ mặt thứ hai
cho khu vực dân cư.

10


- Cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ: tạo không gian xanh, giảm bụi giảm ồn,
đồng thời đóng vai trò lá phổi và tăng thẩm mỹ.
- Hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý rác: thu gom, vận chuyển, xử lý các
chất thải rắn phát sinh ra trong quá trình hoạt động của dân cư nhằm đảm bảo vệ
sinh, phát triển bền vững.
- Hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông: trạm viễn thông, cột ăng ten, cột
treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
- Hệ thống giao thông: là hệ thống quan trọng nhất trong các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, đóng vai trò huyết mạch, tạo hình dáng cấu trúc cho quy hoạch
chung. Hệ thống giao thông của CSHT kỹ thuật bao gồm: Mạng lưới giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và hàng không. Mạng lưới đường bộ đối với nước
ta nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các mạng lưới giao thông, hiện nay thực tế gồm: các đường quốc lộ, các đường
vành đai, các đường xuyên tâm, các đường trên cao, mạng lưới đường nội bộ trong
khu vực dân cư, khu công nghiệp, khu công viên giải trí... Ngoài ra còn có đường đi
bộ, đường xe không động cơ, đường cho người tàn tật; Hệ thống công trình trên
đường bao gồm: cầu qua sông, cầu vượt, hầm qua sông, hầm chui, tường chắn, chỗ
nghỉ, hệ thống đèn tín hiệu giao thông, biển báo, vạch sơn… Ngoài ra còn có hệ
thống tuy nen kỹ thuật, đây là hệ thống được thiết kế xây dựng phổ biến trên thế
giới trong những năm gần đây, tập hợp trong nó nhiều mạng lưới kỹ thuật hạ tầng
đô thị như các đường cáp điện thoại, cáp ngầm điện lực, cống thoát nước, các
đường ống cấp nước, cáp điện chiếu sáng...Các hệ thống này rất hiệu quả cho công

tác quản lý và sử dụng lâu dài. Hệ thống công trình giao thông công cộng phục vụ
nhu cầu đi lại khá lớn của người dân trong sinh hoạt hàng ngày (làm việc, đi học,
mua sắm, thăm hỏi, du lịch, thể dục, vui chơi giải trí…). Bao gồm khá nhiều
phương tiện phong phú đa dạng như taxi, bus, tàu hỏa…, kèm theo là hệ thống ga
bến, nhà chờ, đường ray, hệ thống tải và cung cấp điện.
CSHT nói chung và CSHT kỹ thuật nói riêng đã và đang là “nền tảng”, là
“khâu đột phá” để phát triển đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng và mỗi địa phương.
Đối với các địa phương thì điều đó càng được khẳng định thể hiện ở các vai trò cụ
11


thể như sau:
- Sự phát triển CSHT kỹ thuật sẽ mở ra cơ hội thu hút các nguồn lực quan
trọng cho phát triển như về luồng vốn đầu tư, về nguồn nhân lực, về khoa học công
nghệ… Nó đảm bảo những điều kiện vật chất thuận lợi nhất để tạo ra luồng chu
chuyển của sản phẩm nhanh hơn, giảm được thời gian, chi phí cho sản xuất, tăng
năng suất lao động và đó là điều kiện quan trọng tạo ra sự tăng trưởng về kinh tế.
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh mạnh mẽ như hiện
nay, tính đồng bộ, hiện đại, hoàn chỉnh của hệ thống CSHT kỹ thuật trở thành yếu tố
quan trọng, là cầu nối cho việc cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia nói chung và từng
địa phương nói riêng. Thực tiễn đã minh chứng rất rõ, một địa phương chỉ thực sự
phát triển khi địa phương đó có hệ thống CSHT kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và ngược
lại CSHT kỹ thuật đồng bộ sẽ tác động trở lại làm cho địa phương đó có khả năng
luân chuyển nguồn lực hiệu quả, hấp thụ tốt các điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Ngoài ra, hệ thống CSHT kỹ thuật trực tiếp tác động đến việc giải quyết các
vấn đề an sinh xã hội của địa phương, thông qua việc cải thiện các điều kiện CSHT
chính là điều kiện quan trọng để mỗi vùng, các khu vực có cơ hội nâng cao điều kiện
sống, mở ra cơ hội hợp tác, phát triển về kinh tế cũng đồng nghĩa với việc nâng cao
chất lượng các dịch vụ xã hội, người dân địa phương có cơ hội tiếp cận với văn hóa

hiện đại, rút ngắn khoảng cách về không gian, đảm bảo các dịch vụ y tế, giáo dục.
- CSHT kỹ thuật tạo điều kiện cho các khu vực, các vùng trong địa phương
rút ngắn được khoảng cách, phát triển đồng đều hơn; giúp địa phương khai thác tốt
nhất các tiềm năng của các khu vực; bổ trợ, tạo điều kiện luân chuyển, cung cấp
dịch vụ giữa các khu vực với nhau. Ngoài ra, CSHT kỹ thuật còn tạo ra sự lan tỏa
phát triển sang các khu vực lân cận. Sự không đồng đều trong quá trình phát triển
của mỗi khu vực là một trong những vấn đề cản trở tới quá trình hiện đại hóa địa
phương. Một địa phương có được hệ thống CSHT kỹ thuật đồng bộ sẽ giúp các
vùng, khu vực của địa phương được kết nối “gần nhau” hơn, có cơ hội bổ trợ, giúp
đỡ khai thác thế mạnh của nhau để cùng vì mục tiêu phát triển chung.

12


- Hệ thống CSHT kỹ thuật góp phần nâng cao trình độ văn minh địa phương.
Hiện nay, thế giới càng trở nên “phẳng” hơn, khoảng cách về địa lý không còn là
rào cản nữa mà ngày nay cơ hội để tiếp cận với nền văn minh thế giới dễ dàng hơn,
việc giao thương giữa các vùng, các quốc gia, các khu vực trở nên đơn giản hơn…
có được những điều đó là nhờ phần quan trọng của hệ thống CSHT kỹ thuật. Sự văn
minh được thể hiện qua trình độ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của người dân
địa phương, khả năng tiếp cận với sự văn minh, hiện đại của thế giới bên ngoài và
được xác định theo các chỉ tiêu cơ bản như chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt, chỉ tiêu cấp
điện sinh hoạt, mật độ đường phố, đặc điểm hệ thống giao thông, mật độ sử dụng
các dịch vụ thông tin liên lạc.
- Hệ thống CSHT kỹ thuật giúp cho chính quyền địa phương có điều kiện
thuận lợi trong các hoạt động bảo đảm giữ gìn an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội. Ngày nay, những diễn biến về an ninh chính trị trở nên khó lường hơn, đòi hỏi sự
quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền. Sự bất ổn về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội là nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển, để xây dựng hình ảnh địa
phương văn minh phải kiềm chế được tốt những phát sinh gây mất trật tự an toàn xã

hội, khi đó CSHT kỹ thuật hiện đại (viễn thông, giao thông...) sẽ có vai trò đắc lực.
Đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật là việc đầu tư cho những công trình, dự án
cần phải được đảm bảo bằng một khoản kinh phí đầu tư rất lớn; có tính chất là những
công trình trọng tâm, trọng điểm của đô thị, của địa phương và thậm chí có công trình
mang tính chất quốc gia, tính chất liên vùng; có thời gian thu hồi vốn chậm, thậm chí
là không thể thu hồi vốn được và mang tính phúc lợi xã hội rất lớn. Do vậy, việc huy
động hợp lý, phân bổ có trọng tâm, trọng điểm, có sự phân kỳ đầu tư khoa học, quản
lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và giám sát thanh quyết toán cho công trình,
nhằm rút ngắn thời gian thi công và hoàn thành dự án là một trong những nội dung cơ
bản quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. Những nội dung đó được thể hiện
ở hai nội dung chủ yếu là huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển.
Thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển chung đã được
UBND cấp tỉnh ban hành, trong đó có những dự báo về nhu cầu đầu tư CSHT kỹ
thuật, từ đó các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) sẽ xác định được quy mô đầu tư, số
13


lượng công trình, dự án đầu tư hợp lý, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra. Đây là cơ sở quan trọng xác định nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng và xác định các
khả năng huy động các nguồn lực tài chính phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã
hội của mỗi tỉnh trong từng giai đoạn.
Nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, nhưng có thể phân chia thành hai nguồn chính là các nguồn vốn đầu tư
trong nước và các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Các nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn được hình thành từ các yếu tố
trong phạm vi năng lực quốc gia, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước được TW cấp
phát hàng năm, hàng kỳ theo kế hoạch cho tỉnh. Nguồn vốn này thường được dùng
để làm nguồn vốn đối ứng trong các dự án có sử dụng vốn ODA hoặc làm nguồn
vốn để đầu tư cho các công trình quan trọng mà không có nhà đầu tư nào muốn
tham gia vì lợi nhuận thấp, thậm chí không có lợi nhuận, mang tính chất phục vụ

cộng đồng; Vốn từ dân cư và các doanh nghiệp: bao gồm phần tích luỹ của dân cư
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội
thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển; hiện nay một số hình thức xã hội hóa đầu
tư được áp dụng khá phổ biến và mang lại những hiệu quả quan trọng trong quá trình
cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng và phát triển đô thị là nguồn vốn được huy
động thông qua các hợp đồng BOT, BTO, BT,… (trong xu thế mới đây sẽ là nguồn
vốn đóng vai trò quan trọng); Ngoài ra, nhà nước có thể huy động thông qua hệ thống
ngân hàng và các kênh huy động vốn của thị trường tài chính như phát hành trái
phiếu, tín phiếu, công trái…
- Các nguồn vốn huy động từ nước ngoài: Gồm hai nguồn vốn là từ tài trợ
phát triển chính thức ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, tổ chức quốc tế được thực
hiện dưới các hình thức khác nhau như viện trợ không hoàn lại, hoàn lại, cho vay ưu
đãi với thời gian dài, lãi suất thấp cho Chính phủ. Hiện nay, hầu hết các tỉnh, thành
phố ở nước ta đều coi nguồn vốn ODA là một kênh quan trọng nhất để đầu tư vào
các dự án CSHT kỹ thuật có mức đầu tư lớn, vượt quá khả năng của Ngân sách nhà
nước và các dự án mang lại ít hoặc hầu như không mang lại lợi nhuận cho các nhà
14


×