Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

104 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và xây dựng khánh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.59 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khoá học, tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Học Viện
Tài Chính và các thầy, cô giáo trong Nhà trường đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thảo Người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện bài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cô chú, anh chị đang làm việc tại Phòng
Tài Chính- Kế Hoạch UBND Huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá và các Quí cơ
quan liên quan đã nhiệt tình hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi tham khảo, sưu
tầm số liệu liên quan đến đề tài trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huyện Hà Trung, ngày 01 tháng 05 năm 2018

SV: Vũ Huyền Trang

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu, kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình


thực tế đã tìm hiểu.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Vũ Huyền Trang

SV: Vũ Huyền Trang

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH
CHI TIÊU CÔNG CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC..........................................5
1.1. Lý luận chung về chi tiêu công:.................................................................5
1.1.1. Khái niệm chi tiêu công:.........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm chi tiêu công:...........................................................................5
1.1.3. Phân loại chi tiêu công:...........................................................................6
1.2. Lý luận chung về chính sách chi tiêu công cho giáo dục:..........................8
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách chi tiêu công cho giáo dục:...........8

1.2.2. Đặc điểm của chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục.............9
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục:.....................................................11
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TIÊU
CÔNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ
TRUNG- THANH HOÁ.................................................................................16
2.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội và đặc điểm của
nền giáo dục Huyện Hà Trung.........................................................................16
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội- văn hoá của
Huyện Hà Trung..............................................................................................16
2.1.2. Khái quát đặc điểm nền giáo dục Huyện Hà Trung:.............................19
2.2. Đánh giá tác động của chính sách chi tiêu công cho sự phát triển giáo dục
trên địa bàn Huyện Hà Trung- Thanh Hoá......................................................22
SV: Vũ Huyền Trang

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.1. Các văn bản chính sách liên quan đến chi tiêu công cho giáo dục:......22
2.2.2. Thực trạng chi tiêu công cho giáo dục trên địa bàn Huyện Hà TrungThanh Hoá.......................................................................................................23
2.2.3. Đánh giá tác động của chi tiêu công tới phát triển giáo dục tại Huyện
Hà Trung:.........................................................................................................38
2.3. Đánh giá tác động của chi tiêu công tới phát triển giáo dục tại trên địa bàn
Huyện Hà Trung:.............................................................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được:.......................................................................51
2.3.2. Hạn chế của chính sách chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục:..................................................................................................................53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CHI TIÊU CÔNG
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀ TRUNG.....................................................................................57
3.1. Phương hướng phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Huyện Hà
Trung:..............................................................................................................57
3.2. Một số quan điểm về nâng cao hiệu quả của chính sách chi tiêu công cho
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Huyện Ha Trung:..........................................58
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn Huyện Hà Trung:..................................................................61
3.3.1. Tăng cường nâng cao hiệu quả phân bổ ngân sách:..............................61
3.3.2. Tăng cường hiệu quả chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
Huyện Hà Trung:.............................................................................................61
3.3.3. Quản lý và điều hành các nội dung chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục
một cách linh hoạt, cơ cấu chi ngân sách nhà nước luôn đạt được điều chỉnh
theo kế hoạch giáo dục của Huyện trong từng giai đoạn................................62

SV: Vũ Huyền Trang

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách có trình độ
chuyên môn và năng lực điều hành tốt; tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ kế toán cấp cơ sở...........................................................................63
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quá
trình quản lý và sử dụng ngân sách để phát hiện các khoản cấp phát không

đúng dự toán được duyệt, chi tiêu sai chế độ, định mức tiêu chuẩn theo quy
định của nhà nước, tự đặt ra các chế độ chi tiêu riêng....................................63
3.3.6. Các trường cần có kế hoạch cụ thể; xác định việc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị mình cũng như rút kinh nghiệm từ
những năm trước nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn lực được phân
bổ.....................................................................................................................64
3.3.7. Đa dạng các nguồn tài chính, khai thác tối đa các nguồn lực từ bên
ngoài đáp ứng nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới...................................65
3.3.8. Cải cách thủ tục hành chính đối với quản lý chi tiêu công cho sự nghiệp
giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, giảm được các thủ tục rườm rà theo
quy định của nhà nước để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.......................66
KẾT LUẬN

SV: Vũ Huyền Trang

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá


CSVC

Cơ sở vật chất

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD&DT

Giáo dục và đào tạo

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN


Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SV: Vũ Huyền Trang

Lớp: CQ52/



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô các trường học trên địa bàn Huyện Hà Trung giai đoạn
2015- 2018:.....................................................................................................24
Bảng 2.2: Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hoá và đạt chuẩn quốc gia:.............26
Bảng 2.3: Tỷ trọng chi NSNN cho giáo dục tại Huyện Hà Trung giai đoạn
2014- 2017:.....................................................................................................29
Bảng 2.4: Tỷ trọng chi ngân sách cho các cấp học giai đoạn 2014- 2017:.....30
Bảng 2.5: Cơ cấu chi ngân sách cho các cấp học phân theo nội dung chi giai
đoạn 2014- 2017:.............................................................................................31
Bảng 2.6: Tình hình chi cho con người của các cấp học trên địa bàn Huyện: 33
Bảng 2.7: Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của các cấp học trên địa bàn
Huyện:.............................................................................................................34
Bảng 2.8: Tình hình chi quản lý hành chính của các cấp học trên địa bàn
Huyện:.............................................................................................................35
Bảng 2.9: Tình hình chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ của các cấp
học trên địa bàn Huyện:..................................................................................37
Bảng 2.10: Tình hình chi khác của các cấp học trên địa bàn Huyện:.............38
Bảng 2.11: Bảng số giáo viên các trường tham gia trả lời bảng hỏi:..............39
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi NSNN cho con
người:..............................................................................................................41
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi NSNN cho nghiệp
vụ chuyên môn:...............................................................................................43
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi NSNN cho mua
sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ....................................................................45

Bảng 2.15: Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi NSNN cho chi
quản lý hành chính:.........................................................................................48
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của giáo viên về các khoản chi khác:................49
SV: Vũ Huyền Trang

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Như chúng ta đã biết, giáo dục có một vai trò rất quan trọng đối với vận
mệnh và tiến trình phát triển của một quốc gia. Trong công cuộc đổi mới đất
nước, với mục tiêu xây dựng một Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ, văn minh” và đến năm 2020 “cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại” Hiến pháp nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nhận định “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài” và “Muốn tiến hành CNH- HĐH thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục- đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững”. Chính vì nhận thức rõ được tầm quan
trọng của giáo dục đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà
nước ta luôn dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục, minh
chứng là đầu tư từ NSNN cho giáo dục- đào tạo rất lớn và ngày càng tăng lên
qua các năm đã giúp ngành giáo dục đạt được rất nhiều thành tựu trên cả 3
phương diện: nâng cao dân trí, đào tào nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần
quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên,

trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục lại cực
kỳ lớn và tăng lên theo thời gian thì vấn đề đặt ra là: Làm sao để Chi tiêu
công hợp lý, phát huy được tối đa giá trị, đạt được hiệu quả cao trong phát
triển chất lượng giáo dục; làm sao cho tỉ lệ tăng của chi tiêu công tương ứng
với mức độ hiệu quả giáo dục so với mục tiêu đề ra, làm sao để chi tiêu công
tiết kiệm nhưng nền giáo dục vẫn phát triển bền vững và lâu dài tương xứng
với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,… Nhận thức được tầm quan
trọng của chính sách chi tiêu công, cũng như công tác quản lí chi tiêu công
trong sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, tôi xin lựa chọn đề tài “Đánh
SV: Vũ Huyền Trang

1

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giá chính sách chi tiêu công trong phát triển giáo dục trên địa bàn Huyện
Hà Trung, Tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2015-2017” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn:
- Thực trạng chi tiêu công dành cho sự nghiệp giáo dục các cấp tại
Huyện Hà Trung- Thanh Hoá?
- Những thành tựu đã đạt được và bất cập còn tồn tại trong vấn đề chi
tiêu công cho giáo dục tại Huyện trong giai đoạn 2015- 2017?
- Những giải pháp nào có thể áp dụng thực tế để giải quyết bất cập còn
tồn tại và hoàn thiện chính sách chi tiêu công trong việc phát triển giáo dục tại

Huyện trong thời gian tới?
Để làm rõ được những câu hỏi này, đề tài hy vọng sẽ có những đánh giá
sát thực về tác động của chi tiêu công trong sự phát triển giáo dục của địa
phương, đồng thời đề xuất được những giải pháp thiết thực hơn để hoàn thiện
chính sách chi tiêu công cho giáo dục tại Huyện Hà Trung- Thanh Hoá.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn:
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm hướng tới:
Thứ nhất, nắm bắt được thực trạng của chính sách chi tiêu công dành cho
giáo dục trên địa bàn Huyện Hà Trung- Thanh Hoá.
Thứ hai, đánh giá và phân tích tác động chi tiêu công cho sự phát triển
giáo dục trên địa bàn Huyện trong giai đoạn 2015- 2017.
Thứ ba, tìm ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại
và làm rõ nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách chi tiêu công cho phát triển giáo dục trên địa bàn Huyện trong giai đoạn
tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn.

SV: Vũ Huyền Trang

2

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách chi tiêu công trong lĩnh vực giáo
dục trên địa bàn Huyện Hà Trung- Thanh Hoá.

- Phạm vi nghiện cứu:
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu Chính sách chi tiêu công
cho phát triển sự nghiệp giáo dục các cấp.
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn Huyện Hà
Trung- Thanh Hoá.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong giai đoạn 20152017.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá,…Cụ thể:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: ở phòng TC - KH UBND Huyện
Hà Trung: báo cáo tổng hợp quyết toán chi NSĐP cho giáo dục trên địa bàn
Huyện Hà Trung năm 2015 - 2017, các văn bản pháp luật có liên quan.
- Phương pháp điều tra thông qua các bảng hỏi, phiếu điều tra cán bộ
phòng
TC - KH tại UBND Huyện Hà Trung về tình hình lập, chấp hành và quyết
toán chi NSĐP.
- Phương pháp thực nghiệm thông qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp:
cán bộ phòng TC - KH tại UBND Huyện Hà Trung về tình hình lập, chấp
hành và quyết toán chi NSĐP cho giáo dục. Quan sát các hoạt động diễn ra
một cách chủ động, tích cực tìm hiểu, so sánh giữa lý thuyết được học và tình
hình thực tiễn tại đơn vị thực tập, vạch ra những vấn đề còn thắc mắc, mạnh
dạn hỏi trực tiếp các cán bộ tài chính tại đơn vị.
- Phương pháp thống kê: đưa ra các con số thống kê thực tế từ các số
liệu thu thập được để làm rõ nội dung cần thể hiện.
SV: Vũ Huyền Trang

3

Lớp: CQ52/



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương pháp đối chiếu – so sánh: qua số liệu quyết toán chi cho
giáo dục trên địa bàn Huyện Hà Trung qua các năm.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các tài liệu
liên quan đến chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, phân loại để sử dụng cho
các phần, dùng chúng để đi sâu phân tích vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi tiêu công và chính sách chi tiêu công
cho sự nghiệp giáo dục.
Chương 2: Đánh giá tác động của chính sách chi tiêu công cho sự phát
triển giáo dục trên địa bàn Huyện Hà Trung- Thanh Hoá.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách chi tiêu công trong phát
triển giáo dục tại Huyện Hà trung- Thanh hoá.
Đề tài này được hoàn thành trong điều kiện thời gian thực tập khá hạn
hẹp, trình độ chuyên môn của em còn hạn chế, khả năng nhận thức lý luận và
thực tiễn còn chưa sắc bén, xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm của một sinh
viên sắp ra trường, cho nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo cùng toàn thể những ai quan tâm đến đề tài này để chuyên đề của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Phân tích
chính sách tài chính, đặc biệt là Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thảo đã
giúp đỡ em trong quá trình viết đề tài này.


SV: Vũ Huyền Trang

4

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ CHÍNH
SÁCH CHI TIÊU CÔNG CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1. Lý luận chung về chi tiêu công:
1.1.1. Khái niệm chi tiêu công:
Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị
quản lí hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ của
chính phủ. Ngoài ra các khoản chi của các quỹ ngân sách, về cơ bản chi tiêu
công phản ánh giá trị các hàng hoá mà Chính phủ mua vào để qua đó cung
cấp các loại hàng hoá công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước.
1.1.2. Đặc điểm chi tiêu công:
Chi tiêu công chủ yếu là các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được
Quốc hội phê chuẩn. Chi tiêu công có một số đặc điểm cụ thể như sau:
-Chi tiêu công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng
hay phạm vi quốc gia:
Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội của
nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã
cung cấp một lượng hàng hoá khổng lồ cho nên kinh tế.
-Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ

kinh tế, chính trị và xã hội mà Nhà nước thực hiện:
Các khoản chi tiêu công do Nhà nước các cấp đảm nhiệm theo các nội
dung đã được qui định trong Phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu
này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý,
phát triển kinh tế- xã hội. Mặt khác, các cấp quyền lực Nhà nước là chủ thể
duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu công
nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
SV: Vũ Huyền Trang

5

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Chi tiêu công mang tính chất cộng cộng:
Chi tiêu công tương ứng với những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua
hàng hoá, dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Đồng thời, đó cũng là những khoản chi cần thiết và phát sinh tương đối ổn
định như chi lương cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước chi hàng hoá,
dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của dân cư…
-Chi tiêu công mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp
Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của
những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại với hình thức các khoản chi tiêu công.
Điều này được quyết định bởi chức năng tổng hợp về kinh tế- xã hội của Nhà
nước.
1.1.3. Phân loại chi tiêu công:

Chi tiêu công được phân loại dựa theo những mục đích khác nhau của
Chính phủ.
* Căn cứ vào chức năng vĩ mô của nhà nước, chi tiêu công được chia
thành:
- Chi xây dựng cơ sở hạ tầng: Là các khoản chi xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đường sá, điện nước, cầu cống, trường học, bệnh viện, ...
- Chi hệ thống quản lí hành chính: là các khoản chi để đảm bảo hoạt
động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa
phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan
chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và toà án. Trong xu hướng phát triển của
xã hội các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng lại ở việc duy trì
hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước để cai trị mà còn nhằm mục đích
phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các chủ thể và các
hoạt động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép, công chứng, hộ
khẩu,…
SV: Vũ Huyền Trang

6

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi hỗ trợ doanh nghiệp: Là các khoản chi thể hiện một số chính sách
hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp trong nước hoặc hoạt động
trong nước tại một số thời điểm, hoàn cảnh mang tính chất đặc biệt.
- Chi các chính sách đặc biệt, chi khác: Có thể là khoản chi dùng để

trả nợ của chính phủ hoặc phân bổ ngân sách giữa các cấp chính quyền.
* Căn cứ theo tính chất các khoản chi, chi tiêu công được chia thành:
- Chi tiêu hoàn toàn mang tính chất công cộng: Là các khoản chi đòi
hỏi nguồn lực của nền kinh tế. Nếu khu vực công cộng sử dụng nguồn lực
này, các khu vực khác sẽ không thể sử dụng nó, từ đó phát sinh ra chi phí cơ
hội do mất đi lợi từ các khu vực ngoài công cộng đó. Khoản chi tiêu công này
được xem là nguyên nhân gây ra sự "thoát giảm" đầu tư tư nhân. Vì vậy, cần
cân nhắc đầu tư vào đâu là hiệu quả nhất.
- Chi chuyển giao: Đây là loại chi mang tính chất phân phối lại. Các
khoản chi thuộc loại này gồm có: lương hưu, trợ cấp, phúc lợi xã hội,... Thay
vì là người nắm lấy, chính phủ trở thành thể trung gian chuyển giao chi tiêu
này. Tuy nhiên, tổn thất cho xã hội vẫn không thể tránh khỏi. Sở dĩ như vậy là
vì việc phân bổ lại chi tiêu đã khiến cho nguồn lực cũng được phân bổ theo,
mà trong quá trình đó, ta không tránh khỏi sự méo mó.
* Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi tiêu công được chia thành
- Chi thường xuyên: Đây là các khoản chi lặp đi lặp lại nhiều lần. Các
hàng hóa, dịch vụ được mua bởi loại chi tiêu công cộng này thường không lâu
bền. Bao gồm:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y
tế, văn hoá.
+ Chi hành chính: bao gồm các khoản chi lương cho đội ngũ công chức
Nhà nước, các khoản chi hàng hoá để đáp ứng nhu cầu hoạt động của Bộ máy
Nhà nước
SV: Vũ Huyền Trang

7

Lớp: CQ52/



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Chi chuyển giao: bao gồm các khoản chi cứu tế xã hội, an sinh xã hội,
các khoản trợ cấp.
+ Chi an ninh quốc phòng: các khoản chi đảm bảo an ning- quốc phòng
quốc gia.
- Chi đầu tư phát triển: Khoản chi này được sử dụng để mua các hàng
hóa, dịch vụ có giá trị nhất định và thời gian sử dụng là hơn 1 năm trong quá
trình sản xuất. Bao gồm:
+ Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
+ Đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần có sự tham gia
quản lý và điều tiết của Nhà nước.
+ Chi hỗ trợ cho các quỹ hỗ trợ tài chính của Chính phủ.
+ Chi dự trữ nhà nước.
Việc phân loại chi tiêu công nhằm mục đích:
- Giúp cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động.
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc thi hành ngân sách nói chung và
chi tiêu công nói riêng.
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực
tài chính Nhà nước.
- Cho phép phân tích ảnh hưởng những hoạt động tài chính của Chính
phủ đối với nền kinh tế.
1.2. Lý luận chung về chính sách chi tiêu công cho giáo dục:
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách chi tiêu công cho giáo dục:
Cho đến nay chưa có một định nghĩa cụ thể về “chính sách”. Theo quan
điểm phổ biến trên thế giới, chính sách như sự kết hợp của đường lối, mục
tiêu và phương pháp mà chính phủ lựa chọn đối với lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
xã hội và môi trường, kể cả mục tiêu mà chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn

các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó.
SV: Vũ Huyền Trang

8

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với Việt Nam, chính sách là hệ thống các phương pháp, cách thức,
biện pháp của Nhà nước cụ thể hoá đường lối của Đảng trong mọi lĩnh vực
đời sống xã hội nhằm đạt được các mục tiêu trong mỗi giai đoạn lịch sử .
Với cách hiểu chính sách như trên có thể đưa ra các khái niệm như sau:
Chính sách chi tiêu công là hệ thống các quan điểm, biện pháp, phương
pháp can thiệp của Nhà nước vào một số lĩnh vực của xã hội đảm bảo các
nhiệm vụ chi, thực hiện chức năng của Nhà nước.
Thừa kế quan điểm về chính sách chi tiêu công, tôi cho rằng, chính sách
chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục là tổng thể các biện pháp tác động của
Nhà nước có liên quan đến giáo dục, tác động vào giáo dục theo những mục
tiêu nhất định và diễn ra thường xuyên qua hàng năm.
1.2.2. Đặc điểm của chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục
Chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục chính là chính sách
công. Chính vì thế, chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục luôn tồn
tại và phát triển song hành cùng với bộ máy cai trị khi xã hội không bình đẳng
trong việc phân chia quyền sỡ hữu dẫn đến xuất hiện những nhóm lợi ích khác
nhau và là sản phẩm do con người taọ ra. Vậy nên, chính sách chi tiêu công
cho sự nghiệp giáo dục chứa đựng những tư tưởng, hành động, năng lực trí

tuệ, và tình cảm của con người thông qua bộ máy cai trị và những người làm
ra chính sách. Chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục mang những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, tương đối độc lập với chính sách kinh tế.
Chính sách chi tiêu công mang tính ổn định trong toàn bộ hệ thống chính
sách chung của một Nhà nước, nhằm đảm bảo mục tiêu chi tiêu cho giáo dục.
Chính sách chi tiêu công chịu một phần ảnh hưởng của điều kiện kinh tế. Tuy
vậy, bản thân nó lại có sự độc lập tương đối tới những điều kiện kinh tế và

SV: Vũ Huyền Trang

9

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chính sách kinh tế. Cho dù kinh tế có phát triển hay suy thoái, thì chính sách
chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục vẫn phải duy trì ở một mức độ nhất định.
Đặc điểm này đặt ra yêu cầu thực hiện quá trình phân tích chính sách chi
tiêu công cho sự nghiệp giáo dục theo từng giai đoạn cụ thể nhằm phát hiện
những bất cập giữa chính sách và kinh tế- xã hội, để có được sự hoàn thiện
hơn nữa trong hệ thống chính sách, từ đó đáp ứng được những nhiệm vụ mới.
Thứ hai, trong xã hội hiện nay, chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp
giáo dục luôn hướng tới sự công bằng và hiệu quả.
Đạt được công bằng trong chi tiêu công là điều quan trọng không chỉ về
hiệu quả kinh tế, mà còn là sự ổn định vầ an ninh- chính trị, ổn định xã hội.

Để có sự công bằng, chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo phải hướng
đến tất cả các đối tượng trong phạm vi giáo dục, không kể người giàu nghèo,
phụ nữ, người dân tộc thiểu số,…
Tuy nhiên, chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục có sự khác
biệt giữa các chính sách xã hội, văn hoá,… Sự khác biệt trong chính sách
được biểu hiện ở mục đích mà nhà nước hướng đến và phương thức tổ chức
thực thi chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục. Trong nền kinh tế kế
hoạch tập trung, Nhà nước giữ vai trò giám sát, kiểm soát chặt chẽ, điều hành
quản lý ở tầm vĩ mô và tạo khả năng thực hiện chính sách cho các đơn vị, bên
cạnh đó phân bổ nguồn lực, kiểm định chất lượng đào tạo. Giao quyền tự chủ
cho các trường học và tăng cường đổi mới nội dung và phương pháp quản lý
đáp ứng yêu cầu thay đổi của giáo dục trong tình hình mới.
Thứ ba, chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục gắn với nhiệm
vụ thường xuyên lâu dài của Nhà nước.
Chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục chính là chính sách
được duy trì ổn định vì mục tiêu của Nhà nước là mục tiêu dài hạn, xuyên

SV: Vũ Huyền Trang

10

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

suốt chiều dài phát triển nhằm đào tạo giáo dục thế hệ tương lai, nâng cao dân
trí; cho nên đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục mang tính thời đại.

1.2.3. Mục tiêu của chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục:
Chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục luôn hướng tới những
mục tiêu sau:
- Sản phẩm của Chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục chính là
chất lượng giáo dục, “chất xám”, trí tuệ của người học đáp ứng được yêu cầu
của xã hội cũng như là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường.
Mặt khác, chính sách cũng hướng tới mục tiêu phát huy được hết vai trò chủ
đạo của Nhà nước trong việc cung cấp Ngân sách cho các trường.
- Chính sách cũng phải thể hiện là phương tiện để xây dựng kế hoạch của
Nhà nước: xây dựng qui trình quản lý chi tiêu ngân sách, quản lý hoạt động
giáo dục, đào tạo của các trường. Để thực hiện được mục tiêu này, việc hoàn
thiện, bổ sung văn bản pháp luật, các quy phạm điều hành quản lý ngân sách
cần được thực hiện đồng bộ, tiến hành thường xuyên, đạt hiệu quả, tránh lãng
phí và thất thoát ngân sách.
- Chính sách chi tiêu công cho sự nghiệp giáo dục với mục tiêu tạo điều
kiện cho các em có hoàn cảnh được tiếp cận đầy đủ với giáo dục. Bên cạnh
đó, thông qua Chính sách, Nhà nước phải điều chỉnh lại chế độ tiền lương,
chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý nhằm hạn chế
những ảnh hưởng của kinh tế- xã hội đến đời sống của họ. Việc điều chính
không chỉ thực hiện trong một giai đoạn mà phải thực hiện theo từng năm như
một sự đảm bảo chắc chắn.
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục các
cấp được qui định tại Luật giáo dục của Nhà nước Việt Nam.

SV: Vũ Huyền Trang

11

Lớp: CQ52/



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục là các yêu cầu đối với cơ sở
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên để đảm bảo chất lượng giáo
dục. Mỗi bộ tiêu chuẩn lại bao gồm rất nhiều các tiêu chí đánh giá chất lượng
giáo dục ở các khía cạnh khác nhau.
Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục là yêu cầu đối với cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu
chuẩn. Mỗi tiêu chí thường có 3 chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.
Để đánh giá chất lượng giáo dục của các Nhà Trường, từ đó đánh giá
được chất lượng giáo dục của 1 địa phương, có thể căn cứ vào một số tiêu chí
được đề xuất như sau:
Thứ nhất, nhóm tiêu chí liên quan đến tổ chức và quản lý Nhà trường:
- Số Trường học có cơ cấu bộ máy theo qui định Luật giáo dục.
- Số Trường học có đầy đủ các Tổ chức (Đảng CSVN, Đoàn, Đội), Hội
đồng và tổ chuyên môn theo qui định Luật giáo dục.
- Số Trường học quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua
theo quy định.
- Số Trường thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào
thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
- Số Trường quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài
chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định của Nhà nước
- Tỷ lệ lớp học trong một trường được tổ chức theo đúng qui định.
- Tỷ lệ lớp học thực hiện đúng Qui chế, Điều lệ và nội qui trường học.
Thứ hai, nhóm tiêu chí liên quan đến quản lý chất lượng Cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh:

- Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc
theo quy định.

SV: Vũ Huyền Trang

12

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Số lượng giáo viên trong trường dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mỹ
thuật, ngoại ngữ, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh đảm bảo quy định.
- Tỷ lệ giáo viên trong một trường đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp
huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh)
- Tỷ lệ giáo viên được khen thưởng thi đua trong năm.
- Tỷ lệ giáo viên bị khiển trách do vi phạm quy chế đào tạo.
- Tỷ lệ nhân viên trong một trường thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao
và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
- Tỷ lệ học sinh trong trường đáp ứng yêu cầu theo qui định của Điều lệ
trường học và của pháp luật.
- Tỷ lệ học sinh trong một trường đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp huyện
(quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
- Tỷ lệ học sinh được tuyên dương, khen thưởng trong năm.
- Tỷ lệ học sinh bị khiển trách do vi phạm quy chế đào tạo.
- Tỷ lệ học sinh vi phạm quy chế rèn luyện tư tưởng đạo đức.

Thứ ba, nhóm tiêu chí liên quan đến cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
học:
- Số trường có khuôn viên, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi
tập theo chuẩn quy định.
- Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hoá và đạt chuẩn quốc gia.
- Số lượng các phòng học, thiết bị phòng học đảm bảo đúng quy cách và
chất lượng theo quy định.
- Số trường học có công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ
thống thu gom rác, hệ thống thoát nước đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo
dục.

SV: Vũ Huyền Trang

13

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Số lượng thư viện đạt chuẩn về thư viện theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Số trường sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy.
Thứ tư, nhóm tiêu chí liên quan đến hoạt động giáo dục và kết quả giáo
dục:
- Số trường học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học theo
đúng quy định về chuyên môn của bộ giáo dục và đào tạo.
- Số trường tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng sống, hoạt động

ngoài giờ phù hợp với độ tuổi, đối tượng học sinh.
- Số trường xây dựng được khung kiến thức sát với khung chương trình
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Số trường học có tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém.
- Số trường học có tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tỷ lệ lớp học có thời lượng tổ chức đào tạo đầy đủ (bằng hoặc lớn hơn
thời lượng quy định của bộ giáo dục)
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi.
- Tỷ lệ trẻ được đến trường đúng với độ tuổi đi học.
- Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi, khá, trung bình từng cấp trong các
trường học.
- Tỷ lệ học sinh miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo được tiếp cận với
chương trình giáo dục theo chuẩn quy định Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường cấp 3 công lập, trường chuyên.
- Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng.
- Tỷ lệ học sinh đủ điều kiện lên lớp, vượt cấp.

SV: Vũ Huyền Trang

14

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Tỷ lệ học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do cấp Huyện (Quận, Thị
xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh) tổ chức.
Thứ năm, nhóm tiêu chí liên quan đến mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội:
- Tỷ lệ phụ huynh hài lòng tuyệt đối với chất lượng dạy và học của nhà
trường.
- Tỷ lệ phụ huynh hài lòng tuyệt đối với môi trường đào tạo của nhà
trường.
- Tỷ lệ phụ huynh hài lòng tuyệt đối với các buổi họp, gặp mặt của ban
đại diện nhà trường và gia đình.
- Số trường có sự phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa
phương để tạo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

SV: Vũ Huyền Trang

15

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TIÊU
CÔNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HÀ TRUNG- THANH HOÁ.
2.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội và đặc
điểm của nền giáo dục Huyện Hà Trung.
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội- văn hoá của

Huyện Hà Trung.
* Đặc điểm tự nhiên:
Hà Trung là một huyện đồng bằng, nằm ở phía Bắc của Tỉnh Thanh Hoá,
cách trung tâm thành phố Thanh Hoá gần 40km. Địa giới hành chính tiếp giáp
như sau: Phía Bắc giáp thị xã Bỉm Sơn, thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình; phía
Nam giáp các huyên Hậu Lộc, Hoằng Hoá; phía Tây giáp các huyện Vĩnh
Lộc, Thạch Thành; phía Đông giáp huyện Nga Sơn. Với toạ độ địa lý: Từ
19059 đến 20009 vĩ độ Bắc, từ 105045 đến 105008 kinh độ Đông. Đây là vị trí
khá quan trọng trong chiến lược phát triển KT- XH của Tỉnh, với vị trí đắc
địa: Có quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy qua, có các cơ quan đầu não
của Tỉnh đóng chân trên địa bàn,…
Địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Tây Bắc được
bao bọc bởi nhiều dãy đồi núi cao, đã làm cho địa hình huyện Hà Trung, tuy là
huyện đồng bằng, nhưng mang tính đa dạng hơn. Do địa hình tạo thành nhiều
tiểu vùng dạng lòng chảo, nên mùa mưa thường hay ngập úng cục bộ, gây khó
khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Huyện Hà Trung thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết mùa
đông lạnh do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc, mùa hè khô, nắng nóng do ảnh
hưởng gió mùa Tây Nam. Lượng mưa trung bình năm: 1.700 mm, năm mưa
lớn nhất 2800 mm, lượng mưa thấp nhất 1100 mm. Lượng mưa phân bố
SV: Vũ Huyền Trang

16

Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


không đều giữa các tháng trong năm làm ảnh hưởng đến xản xuất nông
nghiệp.
Hà Trung bao gồm thị trấn Hà Trung và 25 xã: Hà Long, Hà Giang, Hà
Tiến, Hà Bắc, Hà Tân, Hà Lĩnh, Hà Đông, Hà Sơn, Hà Vinh, Hà Yên, Hà
Dương, Hà Vân, Hà Thanh, Hà Bình, Hà Lai, Hà Châu, Hà Ninh, Hà Thái, Hà
Hải, Hà Phong, Hà Lân, Hà Phú, Hà Ngọc và Hà Toại. Tổng diện tích đất tự
nhiên toàn huyện là 24.450,48 ha; trong đó có tới 15.197,35 ha đất được sử
dụng với mục đích là đất nông nghiệp. Nên kinh tế của Huyện vẫn phụ thuộc
vào nông nghiệp là chủ yếu.
Tổng dân số trên địa bàn huyện Hà Trung tính đến năm 2011 là 125.893
người, với mật độ dân số khoảng 516 người/km2, ở mức trung bình so với mật
độ dân số toàn tỉnh. Với 72.200 người đang trong độ tuổi lao động (trong đó có
66.015 người đang làm việc trong các ngành kinh tế).
*Đặc điểm về kinh tế:
Trong những năm gần đây, thực hiện chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND và sự
điều hành của UBND Huyện, nói chung Hà Trung đã có bước phát triển nhanh
và mạnh. Các ngành kinh tế tiếp tục ổn định và có những bước phát triển
mạnh mẽ, giá trị sản xuất của các ngành đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch tích cực, văn hoá - xã hội có nhiều khởi sắc, nhất là trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (2013- 2017) theo giá cố định là
14%; giá trị sản xuất ngành nông nghiệp- thuỷ sản là 7.60%; ngành công
nghiệp- xây dựng là 12.60%; ngành thương mại- dịch vụ là 20.00%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2013 tỷ trọng ngành: công
nghiệp- xây dựng chiếm 25.40%; thương mại- dịch vụ chiếm 40.30 %; nônglâm nghiệp- thủy sản chiếm 34.30 %. Nhưng đến năm 2017 tỷ trọng các
SV: Vũ Huyền Trang

17


Lớp: CQ52/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngành có cơ cấu tương ứng là (36.10%- 36.1%- 27.8%). Thu nhập bình quân
đầu người đạt 9 triệu đồng/năm trở lên. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế
như: Tốc độ phát triển kinh tế chưa đạt kế hoạch; giá trị các ngành sản xuất
còn nhỏ bé; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, sự
chuyển dịch kinh tế còn diễn ra chậm và chưa mang tính ổn định.
Thu- chi Ngân sách: Thu ngân sách địa phương luôn vượt 2%-3% trở lên
so với dự toán tỉnh giao (không kể tiền cấp quyền sử dụng đất).
*Đặc điểm về văn hoá- xã hội:
Về giáo dục- đào tạo: Tập trung xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư nâng cao
chất lượng giáo dục, xây dựng các cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia. Trong 5
năm trở lại đây, toàn Huyện có thêm 5 trường được công nhận trường đạt
chuẩn Quốc gia, đưa tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 37 trường, chiếm
46% tổng số trường trong huyện. Nhìn chung, tình hình giáo dục- đào tạo trong
những năm gần đây của Huyện đang từng bước có những dấu ấn thành tích hết
sức đáng kể, như: Luôn giữ vững phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ
cập THCS; chất lượng dạy và học không ngừng được nâng cao; giáo viên đạt
trình độ chuẩn ở các bậc cao hơn bình quân chung của tỉnh. Bên cạnh công tác
dạy và học, công tác dạy nghề ngày càng được quan tâm hơn, hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng và hội khuyến học được đẩy mạnh, chú trọng
các nội dung chuyển giao tiến bộ KHKT, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
nhân dân. Ngoài ra, để hỗ trợ tốt cho giáo dục, cơ sở vật chất- trang thiết bị
dạy học cũng được tăng cường (nâng cao tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố).
Về y tế: Toàn huyện có 25 xã, thị trấn đều đạt chuẩn quốc gia về y tế,

trong đó có đơn vị xã Hà Tân là đơn vị đầu tiên trong toàn tỉnh đạt chuẩn quốc
gia về y tế xã, Huyện Hà Trung là một trong hai đơn vị đầu tiên trong toàn tỉnh
có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã, thị trấn năm 2015 có 23 bác
sĩ công tác tại xã. Có 01 bệnh viện đa khoa, 123 giường bệnh luôn đáp ứng tốt
SV: Vũ Huyền Trang

18

Lớp: CQ52/


×