Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

107 các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại và vận tải petrolimex hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.46 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đvt
:
Đơn vị tính
GVHB
:
Giá vốn hàng bán
HTK
:
Hàng tồn kho
LNST
:
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
:
Lợi nhuận trước thuế
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TSDH
:
Tài sản dài hạn


TSLĐ
:
Tài sản lưu động
TSNH
:
Tài sản ngắn hạn
VCĐ
:
Vốn cố định
VCSH
:
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
:
Vốn lưu động
VKD
:
Vốn kinh doanh

SV: Trần Hà Giang

1

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trước những biến đổi của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang đứng trước nhiều
cơ hội và thách thức trên con đường xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp
Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức hơn là cơ hội ngay cả ở “sân nhà” lẫn
“sân khách”. Áp lực cạnh tranh đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp không những phải
vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy nội lực, tận
dụng tốt ngoại lực để khẳng định vị thế và tạo dà phát triển cho những năm tới. Vì
thế, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị doanh nghiệp phải: nắm rõ được năng lực
tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình gắn với bối cảnh
thực tiễn cũng như xu thế phát triển để từ đó chiến lược, kế hoạch, giải pháp hiệu
quả, phù hợp nhằm cải thiện chất lượng hoạt động của công ty. Điều đó có nghĩa là
quá trình đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói
riêng một cách chi tiết, cụ thể và khoa học là một đòi hỏi khách quan, tất yếu của mỗi
doanh nghiệp. Từ việc nắm rõ thực trạng mới có định hướng đúng đắn cho tương lai
phát triển của toàn doanh nghiệp.
Thêm nữa, trong tình hình thực tế hiện nay, với những diễn biến phức tạp của nền kinh
tế, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động và sử dụng vốn,
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, vấn đề minh bạch tình hình tài chính doanh nghiệp là đòi hỏi quan
trọng với quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, sau gần
ba tháng thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội, dưới
sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS, TS Vũ Văn Ninh và sự chỉ bảo
của các cán bộ phòng Tài chính- Kế toán của công ty, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và
lựa chọn đề tài:
“ Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thương mại và vận
tải Petrolimex Hà Nội”.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà
Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực hiện tại công ty cổ
phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội :
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2017 trên cơ sở so sánh với
năm 2016 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội tại

SV: Trần Hà Giang

2

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

địa chỉ: Số 49 , phường Đức Giang, quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Về thời gian : Trong 2 năm 2016-2017

Về nguồn số liệu : Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính các năm
2016 và 2017 và các sổ sách liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều tra, phân tích,
tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu, biểu đồ để minh họa.
5. Kết cấu đề tài
Tên đề tài :
“Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thương mại và vận
tải Petrolimex Hà Nội”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có 3 phần :
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần thương mại và vận tải
Petrolimex Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ
phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được sử dụng là hoàn
toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, do trình độ nhận
thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Văn Ninh cùng các cán bộ của phòng Tài chính
kế toán công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội đã hết sức giúp đỡ
và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội , ngày 1 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Hà Giang

SV: Trần Hà Giang

3


Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp
TCDN và các quyết định TCDN
Khái niệm TCDN và các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
Khái niệm Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trinh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu
vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu
ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp là “Tổ chức có tên riêng, có trụ sở
giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”,
tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời.
Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn
liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt

động. Một số quan hệ kinh tế của doanh nghiệp như:
+ Quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp và Nhà nước.
+ Quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội
khác.
+Quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp.
+ Quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp và các chủ sở hữu Doanh nghiệp.
Xét về hình thức, TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lâp, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Các quyết định TCDN
Quyết định đầu tư
Là các quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản
cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài
sản) của Bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ yếu bao gồm:
Quyết định đầu tư Tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết

SV: Trần Hà Giang

4

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
Quyết định đầu tư Tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết định
đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư Tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định,

quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định của
TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp
phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu,
ngược lại mọt quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt
hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn)
Là các quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các
quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải Bảng cân đối kế toán
(phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu bao gồm:
Quyết định huy động vốn ngắn hạn: vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương
mại.
Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay
dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định phát hành vốn cổ
phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi), quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và
vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), quyết định vay để mua hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản trị tài
chính của Doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản
trị tài chính phải có sự nắm vững điểm lợi và bất lợi của việc sử dụng các công cụ
huy động vốn, đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn tình hình
diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy động
vốn.
Quyết định phân chia lợi nhuận
Là các quyết định về việc phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp, cụ
thể là việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại tái đầu tư.
Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi chính sách cổ
tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh
nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trên còn rất nhiều các loại quyết định khác như: Quyết
định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong

hoạt động sản xuất kinh doanh;…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của doanh
nghiệp thành 2 nhóm:
Quyết định tài chính ngắn hạn:
Là các quyết định có tính chất tác nghiệp, không ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và
SV: Trần Hà Giang

5

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

phát triển của doanh nghiệp nên các quyết định này còn được gọi là các quyết định
chiến thuật, bao gồm:
Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Việc dự trữ vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp đảm
bảo khả năng thanh toán, nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính với các chủ thể khác
(nhà cung cấp, Nhà nước, chủ nợ…) một cách thuận lợi, tránh rủi ro mất khả năng
thanh toán. Tuy nhiên việc dự trữ vốn bằng tiền làm tăng chi phí cơ hội của vốn và
nguy cơ rủi ro tiền bị mất giá do lạm phát hoặc thay đổi tỷ giá.
Quyết định về nợ phải thu: là quyết định về chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng sẽ giúp thu hồi
nhanh tiền hàng, giảm nhu cầu vốn cho nợ phải thu, từ đó giảm chi phí sử dụng
vốn. Đồng thời việc này cũng khiến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp có thể bị
sụt giảm.
Quyết định về dự trữ hàng tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ một mặt giúp doanh
nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường nhanh chóng, tránh gián đoạn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh; mặt khác dự trữ hàng tồn kho làm tăng chi
phí bảo quản, dự trữ, chi phí cơ hội,…
Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về trích khấu hao TSCĐ,
trích lập dự phòng,… cũng luôn tạo ra mối quan hệ lợi ích và rủi ro cho doanh
nghiệp nói chung và chủ sở hữu nói riêng.
Quyết định tài chính dài hạn:
Là các quyết định mang tính chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, bao gồm:
Quyết định đầu tư dài hạn: Là quyết định lựa chọn đầu tư vào dự án (cơ hội) đầu tư
nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thông thường cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao thường ẩn chứa nguy cơ rủi ro
cao hơn và ngược lại.
Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định lựa chọn huy động vốn dài hạn từ
nguồn nào, quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận: là quyết định lựa chọn dành bao
nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi nhuận dể tái đầu tư
nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu
Quản trị TCDN
Khái niêm, nội dung quản trị TCDN
Khái niệm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;
vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định,
tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
SV: Trần Hà Giang

6


Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản lý ( nhà
quản trị ) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh
nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định nguồn
vốn ( quyết định tài trợ) và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra sao cho có lợi nhất
cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận , là nội dung quan trọng hàng đầu
của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh nghiệp đều dựa
trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động quản
trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ vai trò của công tác quản trị tài
chính đối với doanh nghiệp.
Nội dung:
Tham gia việc đánh giá lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh....Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem
xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài
chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư
đưa lại; nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản
đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự
toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.

Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn
do các hoạt động của doanh nghi
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài
chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp
ở trong kỳ ( bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn ) ; Tiếp theo, phải tổ chức huy
động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời , đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động
vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như : kết cấu nguồn vốn,
những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi
nguồn vốn..v..v..
Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu , chi và đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh , giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo
dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản
thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu
và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
Thực hiện phân phối lợi nhuận,trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

SV: Trần Hà Giang

7

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Taì chính

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp, giải
quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong
quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà
lãnh đạo , quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh
hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế
hoạch tài chính , có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Qúa trình
thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu
khi thị trường có biến động.
Vai trò của Quản trị TCDN
Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho
đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ
nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn
và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng các nhu cầu về vốn cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì đó và tiếp đó phải lựa chọn các

phương pháp và hình thức hợp lí huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp
ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ
đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác
động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng
vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư trên cơ sở phân tích, cân nhắc, so sánh khả năng sinh lời, chi phí huy động vốn
và mức độ rủi ro…của dự án đó, từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc tổ
chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh
doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp doanh
nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào
SV: Trần Hà Giang

8

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

hoạt động kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động chuyển
hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ
hàng ngày và nhất là thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính , các nhà quản trị tài chính có thể kiểm
soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn
tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều
chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khái niệm Phân tích Tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro,
mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh
toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân
tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán
doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng
khác nhau : với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích( trong
doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )
Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Doanh nghiệp
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm: VCSH, vay và
nợ. Vốn chủ sở hữu chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu và phần lợi nhuận giữ
lại tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín
dụng thương mại, nguồn vốn chiếm dụng khác. Mỗi nguồn vốn huy động có ưu thế
và hạn chế nhất định tác động đến khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp,

SV: Trần Hà Giang

9

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

ta cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu về quy mô tổng nguồn vốn và quy mô từng loại vốn
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn (hệ số cơ cấu nguồn vốn):
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn ×100%
Tình hình phân bổ vốn
Tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp thể hiện ở tình hình đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp. Như vậy xem xét tình hình phân bổ vốn chính là xem xét tình hình
tài sản của doanh nghiệp, gồm các loại tài sản: tài sản cố định, tài sản lưu động, tài
sản tài chính,.. Tương tự như tình hình nguồn vốn, ta cũng xem xét thông qua 2 nhóm
chỉ tiêu
Các chỉ tiêu về quy mô tổng tài sản và quy mô từng loại tài sản
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản (hệ số cơ cấu tài sản):

Tỷ trọng từng tài sản ×100%
Mối quan hệ giữa tình hình nguồn vốn và tình hình phân bổ vốn
Nguồn vốn của Doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại:
+ Nguồn vốn thường xuyên: là các nguồn vốn dài hạn, bao gồm Nợ dài hạn và Vốn chủ
sở hữu (thời hạn trên 1 năm), thường dùng để tài trợ cho TSDH
+Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm các khoản nợ có thời hạn
thanh toán dưới 1 năm (Nợ ngắn hạn), thường dùng để tài trợ cho TSNH
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp.
NWC = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp,
để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp
+ Nếu NWC > 0 hay TSNH > Nợ NH, như vậy toàn bộ TSDH và một phần TSNH được
tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên (NVDH). Đây là mô hình tài trợ an toàn, ổn
định
Tài sản lưu động
(Tài sản ngắn hạn)

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ trung và dài hạn

NWC > 0
Tài sản cố định
( Tài sản dài hạn)


Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên

+ Nếu NWC < 0 hay TSNH < Nợ NH. Như vậy toàn bộ TSNH và một phần TSDH được
tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời (NVNH). Mô hình tài trợ này rủi ro khá cao, đặc biệt
là với các doanh nghiệp xây dựng, do TSDH là các tài sản có tốc độ thu hồi vốn trên

SV: Trần Hà Giang

10

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

1 năm trong khi các nguồn vốn tạm thời có thời hạn sử dụng dưới 1 năm nên Doanh
nghiệp có thể rơi vào tình trạng phải trả nợ trong khi chưa thu hồi được vốn. Tuy
nhiên với các doanh
ghiệp thương mại có tốc độ quay vòng vốn nhanh thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra
Nguồn vốn tạm thời
Tài sản lưu động (Tài sản ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn

NWC < 0
Nợ trung & dài hạn

Tải sản cố định (Tài sản dài hạn)


Nguồn vốn thường xuyên

Vốn chủ sở hữu

SV: Trần Hà Giang

11

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

+ Nếu NWC = 0 hay TSNH = Nợ NH. Như vậy toàn bộ TSNH được tài trợ bằng nguồn
vốn tạm thời (NVNH) và toàn bộ TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên
(NVDH). Mô hình tài trợ này kém linh hoạt.
Nguồn vốn tạm thời
Tài sản lưu động (Tài sản ngắn hạn)

Nợ ngắn hạn

Nợ trung & dài hạn

Nguồn vốn thường xuyên

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Mục

đíchcốcủa
việc
tíchhạn)
là đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của toàn
Tải sản
định
(Tàiphân
sản dài
doanh nghiệp, của từng lĩnh vực hoạt động, từ đó tìm hiểu nguyên nhân tác động và
sở hữu
đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệuVốn
quảchủ
kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Các
nhóm chỉ tiêu phân tích:
Các chỉ tiêu trên BCKQKD
Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý chi phí (tỷ suất chi phí)
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán × 100%cho biết trong 100 đồng doanh thu thu được
thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán.
+ Tỷ suất chi phí bán hàng × 100% cho biết để tạo ra 100 đồng doanh thu thì cần bỏ ra
mấy đồng chi phí bán hàng.
+ Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp × 100% cho biết để tạo ra 100 đồng doanh thu
thì cần bỏ ra mấy đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD (tỷ suất lợi nhuận)
+ Tỷ suất lợi nhuận trên sau thuế × 100%cho biết trong 100 đồng Luân chuyển thuần
thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng LNST
Luân chuyển thuần = DTT + DT Tài chính + Thu nhập khác.
+ Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD × 100%cho biết trong 100 đồng Doanh thu tạo ra từ
HĐKD thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ HĐKD.
+ Tỷ suất lợi nhuận từ HĐTC × 100%cho biết trong 100 đồng DT Tài chính thì có bao

nhiêu đồng lợi nhuận từ HĐTC.
+ Tỷ suất lơi nhuận khác × 100%cho biết trong 100 đồng Thu nhập khác thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận khác.
Tình hình dòng tiền của doanh nghiệp
Thông qua phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền, ta có thể nắm được tổng quát
diễn biến thay đổi của nguồn tiền và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng
tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, từ đó có thể định hướng cho việc
huy động vốn của kỳ tiếp theo. Đồng thời, đây cũng là một cách khác để xem xét sự
vận động lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp diễn ra trong một kỳ hoạt động của
doanh nghiệp.
Cách thức thực hiện:

SV: Trần Hà Giang

12

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

+ Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền:
Trước hết, chuyển toàn bộ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp
đó, so sánh số liệu cuối kì với đầu kì để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên
bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản
ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo cách thức sau:
Sử dụng tiền sẽ tương ứng tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn. Diễn biến nguồn tiền sẽ
tương ứng với tăng nguồn vốn và giảm tài sản.

Khi tính diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền chú ý chỉ tính cho các khoản mục chi tiết,
không tính cho các khoản mục tổng hợp để tránh sự bù trừ lẫn nhau. Đối với các
khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự phòng thì nếu diễn biến tăng lên
chúng ta đưa vào diễn biến nguồn tiền và ngược lại thì đưa vào phần sử dụng tiền.
+ Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến việc thay đổi nguồn
tiền dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem xét và đánh giá tổng
quát: Số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng vào những
việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hay giảm tiền.

SV: Trần Hà Giang

13

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

Bảng cân đối kế toán

Nguồn vốn

Tài sản

Tính toán các thay đổi

Tình hình công nợ và khả năng thanh toán

Diễn giá
biếntình
nguồn
tiền:
tiền:
Việc đánh
hình
công nợ và khả năng thanh toán là một Sử
nộidụng
dung
quan trọng khi
Tăng
tài sản
đánh
giángồn
tìnhvốn
hình tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp.Tăng
Thông
qua nội dung này
Giảmtatàicósản
Giảm
nguồn
chúng
thể phần nào đánh giá được hiệu quả trong chính
sách
phânvốn
bổ vốn của
doanh nghiệp. Ngược lại, chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán như thế nào cũng thể hiện sự lành mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Cơ cấu nợ phải thu, nợ phải trả

Cơ cấu nợ phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu × 100%
Các khoản phải thu phải thể hiện vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp, do vậy chỉ
tiêu này phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp trong tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần
vốn bị chiếm dụng.

Thông thường nếu chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều. Đó
là dấu hiệu không tốt, nhưng để đánh giá được tính hợp lí của nó cần xem xét đến
yếu tố đặc điểm SXKD, chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán
chịu trong kỳ cũng như đặc thù của từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Cơ cấu nợ phải trả
Tỷ trọng các khoản phải trả × 100%
Các khoản phải trả phản ánh các khoản vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết
trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần được tài trợ bằng nguồn vốn
đi chiếm dụng.
Hệ số này càng cao một mặt thể hiện tính độc lập, tự chủ về tài chính giảm, doanh
nghiệp đang gặp phải áp lực trả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ
quá hạn xảy ra, thì việc chiếm dụng vốn cũng cho thấy tính linh hoạt của doanh
nghiệp trong tổ chức nguồn vốn. Hệ số này phụ thuộc vào chính sách tài chính của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, vào giá trị vật tư đầu vào mua vào trong kỳ để
phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, về khả năng thỏa thuận thì dựa vào
mối quan hệ với nhà cung cấp… Chúng ta phải phân tích và tìm ra nguyên nhân ảnh

SV: Trần Hà Giang

14

Lớp: CQ52/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có sự điều chỉnh hợp lý.
Tương quan, chênh lệch nợ phải thu và nợ phải trả
Chênh lêch nợ phải thu và nợ phải trả = Nợ phải thu - Nợ phải trả
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác( có thể là khách
hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng. Các khoản phải trả là đồng vốn mà doanh
nghiệp chiếm dụng của nhà cung cấp. Do đó chênh lệch tuyệt đối này cho biết trong
kỳ doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều hơn hay đi chiếm dụng nhiều hơn. Nếu chênh
lệch này dương chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều hơn đi chiếm dụng và
ngược lại.
Hệ số Nợ phải thu/ Nợ phải trả , cho biết để chiếm dụng được một đồng vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng mất bao nhiêu đồng.
Về nguyên tắc hệ số tương quan Nợ phải thu/ Nợ phải trả càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên
hệ số này cao tốt hay thấp tốt lại phụ thuộc vào các loại hình kinh doanh khác nhau
( ví như kinh doanh bán lẻ thì nợ phải thu sẽ thấp; bán buôn nợ phải thu cao hơn) phụ
thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong từng thời
kỳ( tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động an toàn, ổn
đinh). Do đó để đánh giá chính xác chúng ta cần hiểu rõ về đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
Tình hình quản lý công nợ
Đánh giá sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả từ đó đánh giá được
sự tự chủ về mặt tài chính, tính hợp lý trong việc áp dụng các chính sách tín dụng
thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.
Chúng ta xem xét tình hình công nợ của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu sau:
Vòng quay nợ phải thu

Vòng quay nợ phải thu cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Vòng quay càng
lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp không bị
đọng nhiều vốn ở các khoản phải thu, phần vốn bị khách hàng chiếm dụng càng ít và
ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc giao hàng
cho đến khi thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy khi xem
xét kỳ thu tiền bình quân cần xem xét trong mối quan hệ với sự tăng trưởng doanh thu của
doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dấn đến
tình trạng nợ khó đòi và mất vốn kinh doanh.
Vòng quay nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả được bao nhiêu lần vốn
đi chiếm dụng trong khâu thanh toán cho các bên có liên quan.
Kỳ trả nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ trả nợ chiếm dụng trong thanh toán của doanh
nghiệp là bao nhiêu ngày.

SV: Trần Hà Giang

15

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

Các hệ số về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các nguồn lực của doanh nghiệp thành tiền
để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp. Một doanh
nghiệp có vững về tài chính hay không thể hiện ở khả năng chi trả các khoản cần phải
thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp và gián tiếp luôn đặt câu hỏi: liệu
doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn không? Mối quan hệ
giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả như thế nào? Để trả lời câu hỏi này,
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ đến
hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có( tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền
trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh)
Hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu, là dấu
hiệu báo trước những dấu hiệu mạo hiểm về tài chính vì mất cân bằng tài chính, công
ty đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Hệ số này cao cho
thấy công ty có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Mặt khác nếu hệ số này cao thể hiện năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
tốt. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp vì đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động và việc quản lý tài sản lưu động
không hiệu quả, có thể doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn, các
khoản phải thu bị chiếm dụng lớn hay có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi…Vì vậy để
đánh giá đúng hơn, cần lưu tâm xem xét về tình hình của doanh nghiệp, đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là hệ số trung bình của các doanh
nghiệp cùng ngành.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra khỏi vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là
loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một
tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng trả nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán hiện
thời, nó giúp cho nhà cho vay trả lời câu hỏi rằng: nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn

yêu cầu được thanh toán ngay tại một thời điểm thì với tình hình tài chính hiện tại
công ty có thể đáp ứng được không?
Hệ số này càng cao thì càng tốt nhưng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu do các khoản
phải thu quá lớn thì sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Do vậy, nó vẫn chưa đánh giá chính
xác được khả năng thanh toán của doanh nghiệp do chưa tính đến giá trị của các
khoản phải thu.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng số tiền hiện có và
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp. Trong đó tiền bao
gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản
đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng
chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Nhìn chung hệ
số này thường nhỏ hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, không phải khoản nào
SV: Trần Hà Giang

16

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

cũng cần thanh toán ngay trừ những khoản nợ đến hạn hay quá hạn. Nếu có những
khoản nợ đến hạn, quá hạn thì cần đánh giá về vấn đề chấp hành kỷ luật, những lý do
doanh nghiệp để phát sinh những khoản nợ này nhất là khi doanh nghiệp thừa khả
năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang có
một lượng lớn tiền nhàn rỗi, gây lãng phí, ứ đọng vốn, giảm vòng quay của vốn. Vì
vậy, để đánh giá chính xác hơn hệ số này, vẫn cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng

khác như ngành nghề kinh doanh, kỳ hạn các khoản nợ phải thu, kỳ hạn các khoản
nợ phải trả, cũng như hệ số trung bình ngành.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có
thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ
việc huy động nguồn vốn nợ. Nếu hệ số này lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh có
khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh
nghiệp lành mạnh. Ngược lại, hệ số này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp càng kém hiệu quả, là nguyên nhân khiến cho tình trạng tài chính bị đe
dọa. Khi đó, hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù
đắp chi phí, nếu kéo dài, tất sẽ dẫn đến phá sản.
Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
+ Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được mấy vòng. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh, vốn của
doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả và ngược lại.
+ Kỳ luân chuyển VKD
Chỉ tiêu này cho biết bình quân vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay một vòng hết bao
nhiêu ngày. Số ngày luân chuyển vốn kinh doanh càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh càng nhanh và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
+Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động được thực hiện
trong một kỳ nhất định( thường là một năm). Chỉ tiêu này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp, một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao, hàng hóa tiêu thụ càng nhanh, vật tư tồn kho thấp…làm tiết kiệm chi phí, tăng doanh
thu, lợi nhuận. Ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật tư tồn

kho nhiều, hoặc tiền mặt tồn quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều….
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiều ngày, là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh, lượng vốn lưu động không bị ứ đọng
hoặc ứ đọng không đáng kể và ngược lại.
+Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu động sử dụng càng
SV: Trần Hà Giang

17

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

hiệu quả và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng trong kỳ thì tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng
VCĐ càng cao và ngược lại.
+ Hiêu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của
doanh nghiệp.

+ Hàm lượng VCĐ
Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, nó phản ánh để thực hiện
được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
+ Số vòng quay HTK
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành chỉ ra
rằng: việc tổ chức, quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút
ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu hệ
số này thấp thì có thể doanh nghiệp dự trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng
hoặc việc tiêu thụ sản phẩm chưa tốt. Từ đó có thể làm cho dòng tiền vào của doanh
nghiệp giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính trong
tương lai.
Kỳ luân chuyển HTK
Các chỉ tiêu trên chỉ mang tính chất tương đối, vì vậy để đánh giá thỏa đáng cần xem xét
cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp cũng như so sánh với trung bình ngành.
Tình hình hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Đánh giá hiệu quả hoạt động chính là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS)×100%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý, tiết
kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, quản lý chi phí tốt. Tuy nhiên khi đánh giá cần xem
xét thêm chỉ số của ngành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp để có kết luận chính
xác.
TSSL kinh tế của TS(BEP) ×100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Chỉ

tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất vay vốn để
đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay tiêu cực đối với khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu.
SV: Trần Hà Giang

18

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản(ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận
sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng
hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu
và chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
Thu nhập một cổ phần thường EPS

Hệ số này phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau
thuế. Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong
những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức
doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2014, có 4 hình thức pháp lý cơ
bản của doanh nghiệp bao gồm : doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính
doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử
dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp... Vì vậy khi phân tích đánh giá và lựa chọn
các quyết định tài chính thì nhà quản trị tài chính không thể bỏ qua hình thức pháp lí
của doanh nghiệp bởi mỗi hình thức pháp lí khác nhau thì sẽ có những đặc điểm khác
nhau trong việc lựa chọn các quyết định tài chính như quyết định về huy động vốn hay
quyết định phân phối lợi nhuận.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so với
các ngành nông nghiệp, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng. ở các ngành này,
vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn so với vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn
cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu
vốn lưu động giữa các thờiy ỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nhờ đó có thể dễ dàng đảm bảo
cân đối giữa thu và chi bằng tiền cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh
doanh và ngược lại.
Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm rất nhiều yếu tố như tình trạng của nền kinh tế, cơ sở hạ
SV: Trần Hà Giang

19

Lớp: CQ52/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

tầng, lãi suất thị trường, lạm phát, chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối
với doanh nghiệp, thị trường tài chính và các trung gian tài chính, mỗi yếu tố đều tác
động đến công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Cụ thể:
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển ( hệ thống giao thông
thông tin liên lạc, điện, nước….) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của
doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
trong kinh doanh.
Tình trạng của nền kinh tế: một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có
nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược
lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm
được cơ hội tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường : Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi
phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị
trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều
hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng
thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị
thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên
và tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước, bao gồm: chính sách khuyến khích

đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất - nhập khẩu , chế độ khấu hao tài sản cố
định….đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực
có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi
mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo , tiếp thị
và tiêu thụ sản phẩm…
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
+ Sự phát triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình
thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phát triển các
hình thức thuê tài chính, huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị
trường chứng khoán...
+ Sự phát triển của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày
càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân
hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình thức thanh toán như thanh toán qua
chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử..v..v. Sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử
dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.

SV: Trần Hà Giang

20

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRANG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI PETROLIMEX HÀ NỘI

2.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ ph ần thương mại và vận tải
Petrolimex Hà Nội
Quá trình hình thành phát triển của công ty:

Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà
Nội (Petajico Hà Nội) tiền thân là Xí nghiệp vận tải xăng
dầu, trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực I, thuộc Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam, được Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
chọn làm một trong năm đơn vị cổ phần hóa đầu tiên của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/7/1999 theo Quyết định số 0722/1999/QĐBTM ngày 8/6/1999 của Bộ Thương Mại.
- Tên tiếng Anh : PETROLIMEX HA NOI TRANSPORTATION AND TRADING
JOINT-STOCK COMPANY

- Tên giao dịch : PETAJICO HA NOI
- Tên viết tắt : PETAJICO HA NOI
- Địa chỉ : Số 49 - Đức Giang - Quận Long Biên – Thành phố
Hà Nội
- Điện thoại : (04) 3877 3539 FAX: (04) 3877 0322
- Email:
- Website: www.petajicohanoi.com.vn
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0100919284
- Mã số thuế : 0100919284
- Mã cổ phiếu: PJC
- Vốn điều lệ: 58.615.560.000 đồng, trong đó Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam nắm giữ 51,06% vốn điều lệ
- Logo công ty:


Qua hơn 10 năm chuyển đổi hoạt động theo mô hình Công ty
cổ phần, được sự ủng hộ tạo điều kiện của Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam (nay là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam), sự nỗ lực
SV: Trần Hà Giang

21

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

cố gắng, tinh thần đoàn kết trí tuệ kết hợp giữa tri thức với
kinh nghiệm thực tiễn của tập thể cán bộ người lao động
trong Công ty, Công ty đã từng bước ổn định tổ chức, phát
triển bền vững, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, xứng
đáng là NƠI TIẾP NGUỒN NĂNG LƯỢNG TIN CẬY của các bạn
hàng, chung sức xây dựng ngôi nhà chung PETROLIMEX ngày
càng mạnh mẽ ĐỂ TIẾN XA HƠN vì một tương lai tươi sáng vì
một đất nước Việt Nam không ngừng thăng hoa và phát triển.
THÔNG ĐIỆP LÃNH ĐẠO
Kinh doanh vận tải và kinh doanh xăng dầu là hoạt động
chính của Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex
Hà Nội.
Thỏa mãn nhu cầu của các Quý khách hàng một cách tốt
nhất, đó là mục tiêu chung của Công ty.
Để thực hiện mục tiêu đó hiệu quả, nhiệm vụ của chúng tôi là
tiếp tục:

- Vận chuyển xăng dầu, cung cấp các sản phẩm xăng dầu, dầu
mỡ nhờn và các dịch vụ khác đến cho khách hàng đảm bảo đủ
về lượng, đúng về chất, kịp thời về tiến độ, văn minh trong
giao tiếp.
- Đảm bảo mọi quyền, lợi ích của khách hàng.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp văn minh hiện đại.
- Xây dựng và gìn giữ môi trường làm việc đoàn kết thân thiện,
người lao động tích cực mà ở đó người lao động được làm việc,
được trân trọng và được hưởng các quyền lợi tối ưu.
- Xây dựng và bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp và đảm bảo
an toàn lao động.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh có chọn lọc mà
ở đó vừa đáp ứng nhiệm vụ chính trị vừa mang lại lợi nhuận tối
đa.
- Phát huy tình đoàn kết, tình đồng nghiệp, tình yêu thương
nhân loại mà ở đó người lao động cùng cảm thông sẻ chia gắn
bó nhiệm vụ và lợi ích.
- Xây dựng và đào tạo ý chí phấn đấu, nâng cao năng lực trình
độ chuyên môn của người lao động để đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
- Đảm bảo quyền lợi, lợi ích của các Quý vị cổ đông.

SV: Trần Hà Giang

22

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Taì chính

Hơn 30 năm với lịch sử chỉ như một hơi thở nhẹ, nhưng hơn 30
năm đáp ứng tốt nhu cầu của các Quý khách hàng với Công ty
cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội là cả một sự
nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của lớp lớp cán bộ, người lao
động Công ty.
Công ty xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn
của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, sự hợp tác tin tưởng của các
Quý khách hàng và đối tác, sự tạo điều kiện của các cơ quan
ban ngành đoàn thể, sự ủng hộ tích cực của các Quý vị cổ
đông và công sức của tập thể cán bộ, người lao động Công ty.
Cổ phiếu niêm yết và lưu hành
Ngày niêm yết

25/12/2006

Giá ngày GD đầu tiên

25,200

KL Niêm yết lần đầu

1,563,151

KL Niêm yết hiện tại

5,861,556


KL Cổ phiếu đang lưu hành

5,861,556

Thay đổi vốn điều lệ
Vốn

Thời gian

điều

lệ

(triệu đồng)

• 12/07/2016

58,616

• 31/12/2014

39,079

• 04/2011

31,263

• 22/06/2004

15,632


• 01/07/1999(CPH)

9,000

Cơ cấu sở hữu (31/12/2016)
Cổ đông

Cổ phần

% Tỷ lệ %

• Cá nhân trong nước

2,513,852

42.59

• Tổ chức trong nước

3,266,179

55.34

• Cá nhân nước ngoài

40,738

0.69


• Tổ chức nước ngoài

81,525

1.38

CTCP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội (HNX: PJC)
Mã quan tâm: QNS(20,003) - VNM(19,384) - CTG(17,584) - HVN(16,865) - MBB(15,354)

Petrolimex Hanoi Transportation & Trading JSC

SV: Trần Hà Giang

23

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính

CTCP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội
1089668
Ngành cấp 1/Ngành cấp 2:
Vận tải và kho bãi / Vận tải đường bộ
Ngành cấp 3:
Vận tải đường bộ chuyên biệt
Cổ phiếu được giao dịch ký quỹ theo Thông báo ngày 05/01/2018 của HNX


NN

41,200
0 (0.00%)

m
u
a
Mở
c

a

30/03/2018,
15:03
Kết thúc phiên

41,200

%


m
u
a

0

N
N


1,000

s


Cao
n
h

t

41,200

Dư bán
Cao
5
2
T

Thấp
n
h

t
KLGD

41,200

0


Vốn
h
ó
a

241

0

1.33

h

u

41,200
Cổ

Thấp
5
2
T
KLBQ
5
2
T

t


c

12,100

1,200

T
M

663
T/S

c


0.03

t


SV: Trần Hà Giang

24

Lớp: CQ52/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Taì chính


c
Beta

0.13

2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty cổ phần thương mại và vận tải
Petrolimex
Ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh:
• Vận tải xăng dầu, hàng hóa, vận chuyển hành khách.
• Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu.
• Nhà hàng ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn, du lịch - dịch vụ.
• Xuất nhập khẩu máy, xe chuyên chở xăng dầu, thiết bị vật tư
xăng dầu, phụ tùng săm lốp ôtô, các mặt hàng nông thổ sản.
• Xây lắp các công trình xăng dầu.
• Vật liệu xây dựng, sản xuất thép hình.
• Dịch vụ cơ khí sửa chữa, hàng tiêu dùng.
 Sản phẩm, dịch vụ chính

Trong lĩnh vực kinh doanh vận tải : Từ một đội xe chỉ có 21 đầu xe
dung tích nhỏ, giá thành cao, đến nay Công ty đã phát triển
thành đoàn xe mang thương hiệu PETROLIMEX với 7 Đội xe
gồm 285 đầu xe, thị trường vận tải trước đây chỉ là 3 tỉnh
thành phố: Hà nội, Điện Biên, Lai Châu nay đã được mở rộng
tới 21 tỉnh thành Miền Bắc. Hàng năm Công ty tổ chức vận
chuyển trên 10 vạn chuyến hàng với hơn 1,3 triệu M3 hàng
hóa đảm bảo đúng đủ kịp thời cả về số lượng chất lượng tiến
độ
theo

yêu
cầu
của
các
bạn
hàng....
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu : Sau khi cổ phần hóa, với
chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh trên cơ sở khai
thác, phát huy các thế mạnh của ngành. Công ty đã tổ chức
kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu. Hiện nay Công ty đã có
hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên nhiều tỉnh, thành
phố. Nhiều cửa hàng xăng dầu loại I của Công ty được xây

SV: Trần Hà Giang

25

Lớp: CQ52/11.10


×