Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.5 KB, 124 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ PHI
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐĂNG KHÂM

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành nghiên cứu. Các số liệu có nguồn
gốc rõ ràng và tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được
thu nhập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước
đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hương


MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................104
Bảng 1.4: Bảng các sản phẩm triền khai mới...................................................................................106
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG.............................................................................................108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam

BIDV Đông Hà Nội

: Chi nhánh ngân hàng TMCP ĐT & PT Đông Hà Nội

DVNHBL

: Dịch vụ ngân hàng bán le

DVNHBLPTD

: Dịch vụ ngân hàng bán le phi tín dụng

ATM


: Máy rút tiền tự động

CNTT

: Công nghệ thông tin

CIF

: Mã khách hàng

CN

: Chi nhánh

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

: Dự phòng rủi ro

DVNH

: Dịch vụ ngân hàng

DVTT

: Dịch vụ thanh toán


Đvt

: Đơn vị tính

GD

: Giao dịch

GDKH

: Giao dịch khách hàng

GDKH CN

: Giao dịch khách hàng cá nhân

GTCG

: Giấy tờ có giá

HTNB

: Hạch toán ngoại bảng

IBMB

: Internet banking – Mobile banking

KHDN


: Khách hàng doanh nghiệp

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

NH

: Ngân hàng

NHBL

: Ngân hàng bán le

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

PGD

: Phòng giao dịch

KHCN

: Khách hàng cá nhân


TMCP

: Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hà Nội.........Error:
Reference source not found

Bảng 2.2: Tỷ lệ hoàn thành huy động vốn dân cư của BIDV Đông Hà Nội giai
đoạn 2011-2013..................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn bán le các đơn vị.......Error: Reference source not
found
Bảng 2.4

Một số dòng dịch vụ bán le nổi bật....Error: Reference source not found

Bảng 2.5: Số lượng khách hàng BSMS tăng mới qua các năm.......Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Tình hình phát triển dịch vụ WU........Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tình hình khách hàng giao dịch tại BIDV Đông Hà Nội................Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Phân đoạn khách hàng của BIDV Đông Hà Nội giai đoạn 2011-2013
............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9:

Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên của BIDV Đông Hà Nội

............................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.10 Mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn.........Error: Reference
source not found
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Thị phần the BIDV Đông Hà Nội năm 2013.....Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2:Số lượng khách hàng cá nhân tại chi nhánh..Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.3: Phân nhóm khách hàng tiền gửi........Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................104


Bảng 1.4: Bảng các sản phẩm triền khai mới...................................................................................106
Bảng 1.4: Bảng các sản phẩm triền khai mới...................................................................................106
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG.............................................................................................108


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra guồng xoáy thu hút hầu hết các
quốc gia trên thế giới tham gia. Để khẳng định thế đứng của mình trên thương
trường quốc tế, Việt Nam không những không nằm ngoài guồng xoáy đó mà còn
xác định hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi tất yếu, cần phải đẩy nhanh quá
trình hội nhập với quy mô rộng hơn, trình độ cao hơn. Quan điểm này đã được hiện
thực hoá thông qua việc Việt Nam gia nhập vào các tổ chức quốc tế là AFTA,

ASEAN,... và gần đây nhất là Tổ chức Thương mại quốc tế WTO. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói riêng sẽ phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh gay
gắt, phạm vi rộng hơn và trên nhiều phương diện.
Thị trường ngân hàng bán le Việt Nam hiện nay được đánh giá là rất tiềm năng
bởi môi trường an ninh, chính trị ổn định; quy mô dân số đông, cơ cấu tre; trình độ
dân trí ngày càng được cải thiện; nền kinh tế liên tục tăng trưởng trong nhiều năm
với tốc độ cao khiến mức sống của người dân không ngừng nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng các dịch vụ cao cấp ngày càng tăng.
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán le (DVNHBL) hiện nay chưa đủ đáp
ứng những yêu cầu cơ bản nhất của thị trường. Hầu hết NHTM đều nhận thấy cơ hội to
lớn này nhưng việc triển khai DVNHBL còn mới chỉ dừng ở những bước đầu tiên.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
đây là cơ hội lớn song cũng là thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với các cam kết về lộ trình mở cửa thị trường tài chính, những năm qua chúng
ta đã chứng kiến sự tăng lên của các ngân hàng nước ngoài, những định chế tài
chính lớn và có uy tín, thương hiệu trên thế giới. Đây là áp lực rất lớn cho các
NHTM Việt Nam khi mà các ngân hàng nước ngoài có lợi thế về kinh nghiệm và
công nghệ hiện đại cũng như đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. Tuy nhiên với thế
mạnh là ngân hàng nội địa am hiểu thị trường và có nền tảng khách hàng thân thiết,


2

các NHTM Việt Nam cũng có thể chiến thắng trong cạnh tranh nếu biết khai thác
triệt để thế mạnh đó của mình.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những
ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam, với truyền thống lâu đời và nền tảng tài chính vững
chắc. Ngân hàng đã nhận thức cơ hội từ rất sớm và có những cải tổ lớn trong việc
chuyển đổi từ ngân hàng bán buôn sang mô hình kết hợp bán buôn và bán le. Và

ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi Nhánh Đông Hà Nội cũng là
một trong những Chi nhánh đi đầu trong công cuộc đổi mới đó. Hoạt động bán le
của ngân hàng BIDV nói chung và của Chi nhánh Đông Hà Nội nói riêng bước đầu
đã đat được những thành công nhất định. Tuy nhiên đánh giá về mức độ phát triển,
hiệu quả hoạt động của các DVNHBL mà Chi nhánh đang triển khai vẫn chưa cao.
- Huy động vốn dân cư tăng qua các năm nhưng không ổn định, thường tăng
mạnh vào các tháng giữa năm và sụt giảm vào Quý IV. Chủ yếu là các nguồn ngắn
hạn, không có tính bền vững.
- Dịch vụ the chỉ tập trung vào phát triển nóng, tăng số lượng mà doanh số
thanh toán thấp.
- Các dịch vụ ngân hàng hiện đại: IBMB, Vn-Topup, BSMS, Directbanking,…
chưa thực sự thu hút được nhiều khách hàng sử dụng.
- Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận của chi nhánh nhưng
hiện tại gặp nhiều thách thức, đối mặt với rất nhiều rủi ro trong bối cảnh khó khăn
chung của nền kinh tế. Điều đó đặt ra bài toán cho Chi nhánh dần dần giảm sự lệ
thuộc vào hoạt động tín dụng trong cơ cấu lợi nhuận từ hoạt động bán le.
Vậy những yếu tố nào đã tác động và nguyên nhân do đâu mà Chi nhánh đang
còn những mặt hạn chế như vậy cũng như việc đi tìm giải pháp để phát triển
DVNHBL, nhất là các dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh đang là vấn đề nóng hổi
và cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội” để nghiên cứu.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ NHBL phi tín dụng của
ngân hàng thương mại.

- Mô tả và phân tích thực trạng dịch vụ NHBL phi tín dụng của ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Đông Hà Nội
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển phát triển dịch vụ NHBL phi tín
dụng tại BIDV Đông Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: DVNHBL phi tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu DVNHBL phi tín dụng tại BIDV Đông Hà
Nội trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin nhằm đưa
ra những khác niệm cơ bản nhất về các dịch vụ ngân hàng, tổng hợp tiêu chí đánh
giá phát triển dịch vụ NHBLPTD.
Trên cơ sở sưu tầm, thu thập các tài liệu liên quan từ các báo cáo, chuyên đề
nghiên cứu, các số liệu quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc phát triển các dịch vụ
ngân hàng bán le của Ban Phát triển ngân hàng bán le, trung tâm Dịch vụ khách
hàng, phòng Kế hoạch tổng hợp.…
- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích để phân tích được thực trạng
phát triển các dịch vụ NHBLPTD tại BIDV Đông Hà Nội từ đó so sánh với các
NHTM khác trên địa bàn từ đó có thể đưa ra được các nhân định, phân tích các giải
pháp để phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV Đông Hà Nội.
- Phương pháp điều tra, khảo sát ý kiến khách hàng: Thực hiện điều tra khảo
sát ý kiến khách hàng về sự đa dạng phong phú, chất lượng dịch vụ NHBLPTD tại
BIDV Đông Hà Nội từ đó đánh giá và đưa ra được những giải pháp để phát triển
dịch vụ NHBL tại BIDV Đông Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo… nội
dung khóa luận gồm 3 chương:


4


Chương 1: Khái quát chung về DVNHBL phi tín dụng tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng DVNHBL phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển DVNHBL phi tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội
Do những hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu, đề tài chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của các thầy cô quan tâm.


5

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng hàng đầu và cũng là
một trong những ngành dịch vụ lâu đời nhất trên thế giới. Theo giới sử học, những
ngân hàng đầu tiên đã xuất hiện từ hơn 2000 năm trước với các nghiệp vụ cơ bản là
trao đổi ngoại tệ và chiết khấu thương phiếu. Sự phát triển của những con đường
thương mại xuyên lục địa mới và những biến chuyển trong ngành hàng hải vào các
thế kỉ XV, XVI, XVII đã dần chuyển trung tâm thương mại của thế giới từ Địa
Trung Hải sang châu Âu và quần đảo Anh, nơi ngân hàng trở thành ngành công
nghiệp dịch vụ số một. Hệ thống NHTM đã nhanh chóng phát triển và các nghiệp
vụ mới liên tiếp ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Sự phát
triển này đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh
tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất

là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thông qua ngày
16/6/2010 và có hiệu lực vào tháng 01/01/2011: "Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động


6

kinh doanh khác theo quy định của Luật này vì mục tiêu lợi nhuận”. Hoạt động
Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản
và một số dịch vụ khác.
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại
 Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính
- Trung gian vốn: NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người
có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...
- Trung gian kỳ hạn: huy động những khoản tiền tiết kiệm có những kỳ hạn
khác nhau, sau đó chuyển hóa tài trợ cho những người cần vốn với những kỳ hạn
cũng khác nhau.

- Trung gian rủi ro: Ngân hàng cũng như các trung gian tài chính khác, nắm
giữ những công cụ tài chính sơ cấp của những công ty sản xuất- kinh doanh với
mức rủi ro cao để phát hành các công cụ tài chính thứ cấp với rủi ro thấp hơn và độ
thanh khoản cao hơn.
- Trung gian thông tin: Ngân hàng là trung gian nắm bắt thông tin về người
gửi tiền và người vay vốn, cung cấp thông tin và đánh giá khả năng của người cần
vốn cuối cùng để đánh giá và đặt vốn đầu tư một cách có hiệu quả.
 Kinh doanh có điều kiện:
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh có điều kiện.
Kinh doanh ngân hàng phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt, ngoài các điều
kiện tiên quyết về vốn, tài sản, để được hoạt động kinh doanh ngân hàng còn
phải chứng minh về khả năng đứng vững và kinh doanh trên thị trường, khả
năng cạnh tranh và lợi thế của ngân hàng cùng các đề án về quy chế kiểm soát,
an toàn và quản lý rủi ro…
 Về vốn và tài sản:
Vốn tự có của ngân hàng ít hơn rất nhiều so với vốn huy động nên nếu các
ngân hàng vi phạm đạo đức huy động vốn vượt qua mức cho phép sẽ dẫn đến tỷ lệ


7

nợ là rất lớn. Mặt khác, tính thanh khoản của nguồn vốn ngân hàng cao. Trong khi,
tài snar thực của ngân hàng ít và chủ yếu là các tài sản tài chính nên tạo ra khe hở
về kỳ hạn và lãi suất.
 Sản phẩm của ngân hàng:
Các dịch vụ của ngân hàng có đặc điểm là liên tục thay đổi, dễ bắt chước,
không có bản quyền. Do đó, không thể tạo ra một sản phẩm dị biệt để làm công cụ
trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cầu tiêu
dùng rất ít co giãn theo giá nên giá cả dịch vụ cũng không thể là công cụ cạnh tranh.
Một đặc điểm nữa của sản phẩm ngân hàng đó là dựa trên nền tảng công nghệ

cao. Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển dẫn đến ngày càng
nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng không cần đến ngân hàng mà vẫn giải
quyết được hết các nhu cầu của mình.
 Lòng tin trong hoạt động ngân hàng:
Tất cả các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên yếu tố lòng tin. Khách hàng
có tin tưởng ngân hàng mới gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng có tin khách hàng
mới có thể cho vay. Mất đi yếu tố lòng tin có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Do
vậy, khi phát triển bất cứ dịch vụ nào của ngân hàng, ngân hàng đều phải quan tâm
đến chất lượng dịch vụ và quan tâm đến đạo đức của ngân hàng đối với khách hàng.
 Hoạt động bị kiểm soát:
Do tất cả những yếu tố đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng hoạt động trong
môi trường rủi ro rất cao. Rủi ro của ngân hàng đi kèm với rủi ro của nền kinh
tế, đổ vỡ ngân hàng có thể dẫn đến đổ vỡ hàng loạt. Do vậy, chính phủ phải
bảo vệ quyền lợi của những người gửi tiền vào ngân hàng nên ngân hàng chịu
sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng nhà nước, hiệp hội ngân hàng phải kiểm
soát để duy trì đạo đức của các thành viên và bản thân ngân hàng phải tự kiểm
soát để tránh rủi ro.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không


8

kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận
1.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng
Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một lượng giá trị theo mục
đích và thời hạn xác định và tuân thủ cam kết hoàn trả cả gốc và lãi; thông qua

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
1.1.2.3 Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc,
lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, the ngân hàng, thư tín dụng và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng
1.1.2.4 Các hoạt động khác
Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có; Tham gia thị trường tiền tệ; Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan
đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lí tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng; Hoạt động kinh doanh bảo hiểm; Hoạt động kinh doanh chứng
khoán; …
Các dịch vụ ngân hàng có thể cung cấp cho 2 nhóm đối tượng : đối tượng
thứ nhất là đối lượng khách hàng là doanh nghiệp lớn và đối tượng thứ hai là khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện nay, số lượng khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng rất lớn nên với lợi
thế kinh tế theo quy mô thì lượng giao dịch càng lớn thì chi phí càng thấp từ đó
nâng cao được doanh thu cho ngân hàng.
1.2 DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái quát về dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng
Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải


9

quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách
hàng mà không có sự thay đổi về quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong
phạm vi hoặc vượt qua phạm vi của của cải vật chất. Trên giác độ hàng hóa, dịch vụ

là hàng hóa vô hình mang lại chuỗi giá trị thỏa mãn một nhu cầu nào đó của thị
trường. Dịch vụ có các đặc tính sau:
- Tính đồng thời, không thể tách rời: Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra
đồng thời, không thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia;
- Tính chất không đồng nhất: Không có chất lượng đồng nhất;
- Vô hình: không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng;
- Không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
Dịch vụ ngân hàng là dịch vụ do tổ chức cung ứng thực hiện thông qua hoạt động
Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đó là một tập hợp của một nhóm
đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng thiết kế và cung cấp cho khách hàng
nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên thị trường tài chính.
Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là hoạt động dịch vụ do các nghiệp vụ mà ngân hàng
thực hiện không dẫn đến sự thay đổi quyền sở hữu. Việc ngân hàng thực hiện các hoạt
động kinh doanh dựa trên hàng hóa đặc biệt là tiền là đặc trưng riêng của ngành DVNH.
Thuật ngữ dịch vụ NHBL được dịch từ tiếng anh với từ gốc là Retail Banking,
tạm dịch là dịch vụ NHBL, loại hình dịch vụ này được cung ứng bởi các NHBL
(Retail Bank). Đối lập với nó là khái niệm Merchant Banking có nghĩa là dịch vụ
ngân hàng bán buôn, đây là dịch vụ được cung cấp bởi các ngân hàng bán buôn
(Merchant Bank). Tuy nhiên ngày nay sự phân biệt thành ngân hàng bán buôn và
NHBL là không rõ ràng do các NHTM đã thực hiện cung ứng hầu hết các dịch vụ
chứ không chuyên biệt về mảng bán buôn hay bán le.
Có nhiều khái niệm về dịch vụ NHBL theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy
nhiên có thể hiểu dịch vụ NHBL là dịch vụ ngân hàng nhưng đối tượng khách hàng
mà tổ chức cung ứng hướng đến là từng cá nhân riêng lẻ, các DNNVV thông qua
mạng lưới chi nhánh; khách hàng cũng có thể tiếp cận trực tiếp với dịch vụ ngân
hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.


10


Từ đó, có thể hiểu DVNHBL phi tín dụng để chỉ tất cả các DVNHBL không
bao gồm hoạt động cấp tín dụng
1.2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng
DVNHBL phi tín dụng cũng là dịch vụ ngân hàng, nó mang đầy đủ các đặc
điểm của dịch vụ ngân hàng nói chung như tính vô hình, tính không ổn định về chất
lượng và tính không tách biệt giữa quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
thụ. Tuy nhiên vì phân khúc thị trường mà DVNHBL phi tín dụng hướng đến là
chuyên biệt nên nó mang những đặc trưng riêng so với DVNH nói chung:
 Dịch vụ NHBLPTD luôn phát triển, dễ bắt chước, không có bản quyền nên
danh mục sản phẩm rất đa dạng và thay đổi không ngừng:
Để đáp ứng được các nhu cầu hết sức đa dạng của thị trường bán le đòi
hỏi các ngân hàng phải nỗ lực không ngừng trong công tác marketing. Các sản
phẩm DVNHBL nói chung và DVNHBL phi tín dụng nói riêng liên tục được
nghiên cứu, cải tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thêm vào đó
DVNH có đặc tính dễ bị sao chép, chu kỳ sống ngắn và mang tính thời điểm
cao, nên danh mục DVNHBL luôn được cập nhật và thay đổi để tạo nên tính khác
biệt của DV.
 Mỗi giao dịch có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các giao dịch rất lớn.
Từ khái niệm về DVNHBL ta dễ dàng nhận thấy phân khúc thị trường bán le
bao gồm toàn bộ dân cư, hộ gia đình, hộ kinh doanh và trong một số trường hợp bao
gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là thị trường vô cùng rộng lớn với số dân
đông và tốc độ tăng dân số nhanh. Thêm vào đó mức sống của người dân ngày càng
được nâng cao, cùng với sự phát triển của các phương tiện truyền thông làm cho
nhận thức cũng như nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ ngân hàng gia tăng
nhanh chóng. Mặc dù chiếm số đông lượng khách hàng của ngân hàng nhưng nhu
cầu của các giao dịch thường nhỏ và đòi hỏi chất lượng cao, thiết thực và phải đặc
biệt tiện lợi trong quá trình sử dụng và khai thác dịch vụ. Ngoài ra, thời gian và chi
phí bình quân phục vụ thì cũng mất như một khách hàng doanh nghiệp, lên chi phí
bình quân trên mỗi giao dịch khá cao.



11

Nhìn chung nhu cầu của mỗi khách hàng trên phân khúc thị trường này là nhỏ
le và không liên tục nên giá trị mỗi giao dịch rất nhỏ. Tuy nhiên số lượng các giao
dịch nhiều nên xét về tổng thể thì quy mô DVNHBL là lớn.
 Sản phẩm DVNHBL phi tín dụng phụ thuộc nhiều vào khuynh hướng, tập
quán tiêu dùng của người dân
Do đối tượng khách hàng của DVNHBL phi tín dụng là các cá nhân, hộ gia
đình nên nó phụ thuộc rất lớn vào tập quán tiêu dùng của người dân tại các vùng,
miền và các quốc gia khác nhau. Trước khi nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ
của mình, các NHTM cần phải nghiên cứu rất kỹ nét đặc thù của sản phẩm nhằm
phù hợp với tập quán tiêu dùng của người dân tại từng địa phương để đảm bảo cho
sự thành công của việc triên khai sản phẩm.
 Gắn liền với công nghệ kỹ thuật hiện đại, chất lượng nguồn nhân lực cao
và mạng lưới phân phối rộng khắp:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và DVNHBL phi tín dụng nói riêng là
sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao cộng với đội ngũ nhân viên phục vụ
chuyên nghiệp, hướng tới khách hàng, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của mọi đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, DVNHBL phi tín dụng được cung ứng qua các kênh: trực tiếp
qua các chi nhánh, phòng giao dịch tại các ngân hàng hoặc gián tiếp qua các
phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin nên để có thể đáp ứng tốt
nhất và thuận tiện nhất nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng phải mở rộng mạng
lưới và nâng cao công nghệ kỹ thuật. Bản thân hoạt động ngân hàng đã gắn liền với
một cơ sở kỹ thuật hiện đại thì việc triển khai DVNHBL còn yêu cầu các ngân hàng
phải đầu tư nhiều hơn nữa cho hạ tầng và công nghệ. Một nền tảng công nghệ kỹ
thuật hiện đại, nguồn nhân lực có chất lượng cao và mạng lưới rộng lớn vừa là tiền
đề vừa là cơ sở để đánh giá chất lượng DVNHBL của một NHTM.
 Lợi nhuận cao đi kèm với rủi ro cao nhưng có thể phân tán được:

Thu nhập từ DVNHBL chủ yếu từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay, phí dịch vụ và hoa hồng. Lãi suất cho vay tín dụng bán le thường cao hơn các


12

khoản tín dụng khác của ngân hàng do mức độ rủi ro cao đồng thời các khoản vay nhỏ
le nên chi phí bình quân trên một đồng vốn vay cao hơn. Rủi ro cao trong việc cung
cấp tín dụng bán le có thể gây nhiều tổn thất cho ngân hàng. Nhưng xét tổng các khoản
cho vay tín dụng bán le thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán le là rất đáng kể trong
tổng lợi nhuận hoạt động tín dụng. Thêm vào đó các DVNHBL phong phú đa dạng và
xu hướng phát triển chung của DVNHBL là giảm các nghiệp vụ rủi ro cao như tín dụng
và tăng cường các nghiệp vụ an toàn để hưởng phí và hoa hồng nên phí dịch vụ ngân
hàng thu được cũng khá cao. Do số lượng DVNHBL phi tín dụng lớn và nhiều loại
hình nên rủi ro được phân tán, cùng với tỉ lệ lợi nhuận hấp dẫn khiến cho DVNHBL
phi tín dụng là một kênh được các NHTM đầu tư phát triển hiện nay.
Ngoài ra DVNHBL phi tín dụng còn có một số đặc điểm như ít chịu ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế và một DVNHBL phi tín dụng thường đi kèm nhiều tính
năng tiện ích nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường.
1.2.1.3 Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng
a. Dịch vụ huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của
các NHTM, do các NHTM kinh doanh chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động được
còn vốn tự có chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ. Các hình thức huy động vốn bao gồm:
Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn…
Trong đó một nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
– một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều
tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Các khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy có số tiền nhàn rỗi không lớn nhưng do số
lượng khá lớn nên tạo nên nền tảng huy động vốn lớn cho các NHTM.

Một số hình thức huy động vốn:
+ Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để
được hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích


13

là tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Những người gửi
tiền tiết kiệm là những đối tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng
được chi tiêu trong tương lai. Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền
trực tiếp vào Ngân hàng hoặc gián tiếp chuyển thu nhập dưới hình thức chuyển qua
tài khoản.
Vốn huy động từ dân cư có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Khả năng huy động vốn ngoài phụ thuộc vào tiềm lực của ngân hàng còn
phụ thuộc vào mức độ vốn nhàn rỗi trong dân cư. Vì vậy quy mô nguồn vốn huy
động phân bố theo địa bàn, và thường tập trung ở những nơi có điều kiện kinh tế
phát triển như thành phố, khu đô thị, thị trấn lớn…
+ Giá vốn thay đổi tùy theo từng thời kỳ và theo địa bàn nhất định. Lãi suất
tiền gửi là một trong những biến số vĩ mô quan trọng của nền kinh tế, do đó nó chịu
sự giám sát chặt chẽ từ phía các cơ quan chức năng và chiụ tác động của cung cầu
thị trường.
+ Giá vốn huy động – lãi suất tiền gửi tiết kiệm - tương đối cao so với các
hình thức huy động vốn khác. Ngoài ra, do có những quy định về trần lãi suất huy
động nên để tăng tính cạnh tranh các ngân hàng liên tục thực hiện các chiến dịch
khuyến mãi, tặng quà… nhằm thu hút khách hàng.
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư do đó tính chủ động thuộc về khách hàng,
nhưng nhìn chung nó có tính ổn định cao, kỳ hạn trung bình tương đối dài tạo điều
kiện cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh có yếu tố rủi ro cao như cấp

tín dụng. Tuy nhiên các ngân hàng cần thận trọng do nguồn vốn này mang yếu tố
tâm lí, nên nếu có những tin đồn thất thiệt xảy ra có thể tạo ra hiện tượng rút vốn
hàng loạt gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của ngân hàng thậm chí dẫn
đến phá sản.
b.

Dịch vụ thẻ

The ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng đem lại nhiều
tiện ích cho khách hàng. The có thể thực hiện các dịch cụ tài chính như: rút tiền, gửi


14

tiền, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn dịch vụ… hay thực hiện một số dịch vụ phi
tài chính như vấn tin số dư tài khoản,…
Phân loại theo tính chất thanh toán của the:
+ The tín dụng là một loại the mà chủ the có thể sử dụng một hạn mức nhất
định mà không phải trả lãi trong một thời gian nhất định để mua sắm hàng hóa dịch
vụ tại một số của hàng, khách sạn… chấp nhận the của ngân hàng.
+ The ghi nợ: là loại the có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản thanh
toán của ngân hàng.
Dịch vụ the góp phần quan trọng cho NHTM trong huy động vốn, thu phí dịch
vụ, nâng cao hình ảnh và thương hiệu NHBL đối với công chúng. Các sản phẩm
dịch vụ the đi liền với ứng dụng CNTT của các NHTM và khả năng liên kết giữa
các NHTM trong việc khai thác thị trường và tận dụng hạ tầng về CNTT.
c. Dịch vụ thanh toán
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc hạn chế sử dụng tiền mặt
và phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm đáp ứng tốt các
yêu cầu của nền kinh tế cũng như đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt

động ngân hàng là những mục tiêu mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang
hướng tới. Đặc biệt là với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin,
ngày nay thanh toán giao dịch qua ngân hàng không còn là mới me và có vai
trò rất quan trọng cả trong thanh toán quốc tế lẫn thanh toán nội địa khi mà các
giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa diễn ra mọi lúc mọi nơi. Nhờ có hệ
thống ngân hàng mà cho quá trình luân chuyển vốn diễn ra nhanh chóng, thuận
tiện và an toàn. Việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng phát triển và các
phương tiện thanh toán cũng phong phú đa dạng hơn như là ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc, hối phiếu, L/C...
Ủy nhiệm chi (hay lệnh chi): là lệnh của chủ tài khoản ủy nhiệm cho tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản
tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ chức
cung ứng DVTT hoặc khác tổ chức cung ứng DVTT.
Ủy nhiệm thu (hay nhờ thu) được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa


15

những người sử dụng DVTT có mở tài khoản trong nội bộ một chi nhánh ngân hàng
hoặc giữa các NH, trên cơ sở có thỏa thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa
bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Séc: là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của NHNN Việt Nam trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Thanh toán quốc tế: là quan hệ thanh toán giữa người chi trả ở nước này với
người thụ hưởng ở nước khác thông qua trung gian thanh toán của các ngân hàng ở
các nước phục vụ người chi trả và người thụ hưởng. Các phương thức thanh toán
quốc tế gồm: thanh toán chuyển tiền, thanh toán ủy thác thu, thư tín dụng (L/C),
séc, the thanh toán quốc tế… Các phương thức này phải thực hiện theo thông lệ
quốc tế về thanh toán quốc tế và quy định của từng quốc gia trong từng thời kỳ.

d. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng được hiện đại hóa cho ra đời
nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nhiều tiện ích. Ngày nay các cá nhân, tổ
chức có thể không phải đến trực tiếp ngân hàng vẫn có thể thực hiện một số dịch vụ
của ngân hàng thông qua internet, thông qua điện thoại… Hiện nay có rất nhiều các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử nhưng có thể kể đến một số dịch vụ như:
- Dịch vụ Home banking: Dịch vụ ngân hàng tại nhà là một loại hình dịch vụ
của ngân hàng, phục vụ tại nhà và được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển.
- Dịch vụ Phone Banking: Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại là hệ thống tự động
trả lời hoạt động 24/24, khách hàng nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã
do ngân hàng quy định trước để yêu cầu hệ thống trả lời một số thông tin cần thiết.
Dịch vụ ngân hàng Phone banking được cung cấp qua một hệ thống máy chủ
và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với ngân hàng thông qua tổng đài
của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng được định nghĩa trước, khách hàng sẽ
được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân viên tổng đài. Các ngân hàng
cung cấp dịch vụ ngày gồm có: BIDV, VCB, ACB…


16

- Dịch vụ Internet banking: Dịch vụ ngân hàng qua internet là loại hình phục
vụ giúp khách hàng giao dịch với ngân hàng tại nhà 24/24 giờ trong ngày. Dịch
vụ này ở nước ta hiện mới có các giao dịch như: thông tin về tiền gừi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, các sản phẩm tín dụng, các dịch vụ thanh toán, dịch vụ the,
chuyển tiền... cùng với các mục thông tin về lãi suất, tỷ giá, các loại phí dịch vụ
giao dịch ngân hàng. Các ngân hàng cung cấp dịch vụ này gồm có: BIDV,
Vietinbank, VCB…
- Dịch vụ Mobile banking:


Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động là một

kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua hệ thống mạng điện thoại di động.
Về nguyên tắc, dịch vụ này chính là quy trình thông tin được mã hoá, bảo mật và
trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di động của khách hàng.
Hoặc khách hàng có thể dùng điện thoại nhắn tin theo mẫu do ngân hàng qui định
gửi đến số dịch vụ của ngân hàng sẽ được ngân hàng đáp ứng yêu cầu.
Dịch vụ này hiện chủ yếu cung cấp một số thông tin cho khách hàng như số dư
tài khoản, liệt kê giao dịch, các điểm đặt ATM, tra cứu tỷ giá lãi suất tự động, thanh
toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, điện thoại…nạp tiền vào the. Các ngân hàng cung
cấp dịch vụ này gồm có: BIDV, VCB, Vietinbank, Techcombank…
- Call center:Là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại khách hàng có thể gọi đến
ngân hàng bất kì lúc nào để được nhân viên tư vấn và thực hiện các DVNH: thông
tin sản phẩm tiền gửi, tiếp nhận giải đáp các khiếu nại thắc mắc từ khách hàng…
Ưu điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử là cho phép khách hàng chủ động và
thuận tiện trong giao dịch với khách hàng, khách hàng không phải tới ngân hàng mà
vẫn có thể nắm bắt thông tin kịp thời về tài khoản của mình và thực hiện một số
dịch vụ của ngân hàng.
 Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử:
+ Giảm chi phí tăng hiệu quả kinh doanh:
Ngân hàng điện tử giúp giảm chi phí trước hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng ít giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều. Mạng, máy chủ và các máy tính
cá nhân giúp rút ngắn thời gian làm thủ tục, tìm kiếm và chuyển giao tài liệu. Tiếp


17

đến là chi phí nhân viên. Một ATM có thể làm việc 24h/7 ngày và thay cho rất nhiều
nhân viên.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ:

Trước đây khi nói đến các sản phẩm dịch vụ cho các cá nhân, hộ gia đình và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì người ta chỉ nghĩ đến hai hình thức đó là cho vay
và gửi tiền chính nhờ sự phát triển của các ứng dụng của CNTT trong ngân hàng mà
có thể đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ như: thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền
nước tiền internet, nạp tiền điện thoại…
Bên cạnh đó là đa dạng các hình thức cung cấp dịch vụ, trước đây để thực hiện
các giao dịch của mình khách hàng phải đến tận ngân hàng để giao dịch nhưng bây
giờ ngay tại nhà khách hàng có thể chọn một trong nhiều hình thức như: Mobile
banking, internet banking … để thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, hiệu
quả và chính xác.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh
Ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng tạo và duy trì một hệ thống khách hàng
rộng rãi và bền vững. Khách hàng sẽ tới một ngân hàng sẵn sàng giúp thực hiện
giao dịch với đối tác nhanh gọn và chính xác.
Phát triển ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng thích ứng nhanh chóng với
những thay đổi của thị trường, điều chỉnh kịp thời phí, lãi suất, tỷ giá phù hợp với
diễn biến của tình hình thị trường. Hạn chế rủi ro do biến động về giá cả của thị
trường gây ra, mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng và khách hàng tham gia sử
dụng dịch vụ của ngân hàng điện tử. Đây là lợi ích vượt trội so với ngân hàng
truyền thống.
e. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng khác
Hoạt động chi trả kiều hối WU: là sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chủ yếu
phục vụ việc nhận tiền và chuyển tiền của các cá nhân từ nước ngoài chuyển về
trong nước hay chuyển tiền ra nước ngoài. Đây là hình thức chi trả kiều hối thông
qua dịch vụ chuyển tiền nhanh của công ty Western Union, dịch vụ thanh toán bằng


18

VND hoặc USD..

Dịch vụ ngân quỹ: là sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với một số các hình
thức: kiểm đếm hộ tiền, cất giữ hộ (cất giữ hộ tiền, kiểm định và giữ hộ vàng), dịch
vụ đổi tiền (đổi ngoại tệ, đổi Séc du lịch lấy USD hay đồng Việt Nam, đổi tiền mặt
không đủ điều kiện lưu thông…)
Dịch vụ tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu
thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng
ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế
hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và
ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay, ngân hàng thường bán các bảo hiểm cho khách
hàng như bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tiền gửi thông qua các liên doanh hoặc các
thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt
một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng hoặc ngân hàng trực tiếp bán hộ
sản phẩm bảo hiểm và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó.
Dịch vụ ủy thác: các ngân hàng thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt
động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu
phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản
này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp
cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác
thương mại cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ bảo quản tài sản: thường được cung cấp cho các khách hàng có tài
sản giá trị như vàng bạc, kim khí, đá quý, tài liệu quan trọng… gửi vào ngân hàng.
Mức độ an toàn và bảo mật cao của cơ sở vật chất của ngân hàng mang lại cho
khách hàng sự an tâm về việc lưu giữ tài sản.
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Trên thị trường tài chính hiện nay,
nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính” thực sự, cung
cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa
điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch
vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu



19

và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
1.2.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
phi tín dụng
a. Khái niệm:
Theo kinh tế học phát triển thì: Tăng trưởng là khái niệm diễn tả động thái
biến đổi về mặt lượng của một sự vật, hiện tượng, một thực thể. Còn phát triển là
khái niệm có nội dung phản ánh rộng lớn hơn, nó không chỉ bao hàm sự thay đổi về
lượng mà còn phản ánh những biến đổi về mặt chất. Phát triển là chỉ sự vận động
theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
Phát triển không chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt
về chất. Trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi
chuyển hóa không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển là
khuynh hướng chung tất yếu của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
Nếu sự vật hiện tượng không phát triển, nó sẽ bị đào thải và diệt vong.
Hiểu theo một cách đơn giản thì phát triển DVNHBLPTD là mở rộng
DVNHBLPTD về quy mô đồng thời gia tăng chất lượng dịch vụ. Sự phát triển được
phân tích trên hai khía cạnh là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán le phi tín dụng theo chiều rộng là sự gia tăng
quy mô, đối tượng, phạm vi và phương thức của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
bán le phi tín dụng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán le theo chiều sâu là đó là việc đồng thời với việc
phát triển quy mô, đối tượng, phạm vi và phương thức của các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán le phi tín dụng là nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ cung ứng.
b.



Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng
Đối với ngân hàng

Đối với ngân hàng, việc phát triển dịch vụ NHBL là hết sức quan trọng và cần
thiết nhằm củng cố và nâng cao vị thế của Ngân hàng.
Phát triển DVNHBL phi tín dụng đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối
với các NHTM hiện nay nhằm khai thác một thị trường mới còn rộng lớn và vô


×