Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

GD KNS trong DH Sinh hoc_day du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 55 trang )


GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PHỔ THÔNG
ĐÔNG HÀ, 28 - 29/9/2010

MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, Quý thầy cô có khả
năng:

Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về
KNS và GD KNS cho HS phổ thông.

Hiểu được ND, PP GD KNS cho HS qua bộ môn
Sinh học

Có kĩ năng thiết kế hoạt động và thực hiện các
hoạt động GD KNS cho HS trong giảng dạy Sinh
học.

Nghiêm túc, tự tin trong quá trình thực hiện GD
KNS cho HS

NỘI DUNG TẬP HUẤN
- Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập
huấn
- Quan niệm về KNS
- Mục tiêu, nguyên tắc, ND GD KNS cho HS
trong trường phổ thông
- Phương pháp GD KNS cho HS trong nhà
trường phổ thông
- GD KNS cho HS qua bộ môn Sinh học


- Thực hành GD KNS cho HS khi dạy Sinh học

BÀI 1:
QUAN NIỆM VỀ KNS
I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải giáo dục KNS cho HS PT?


Có rất nhiều KNS:
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN tự tin
- KN kiềm chế cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết vấn đề
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- …

Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:

WHO: KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân

có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu
và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay
đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách
tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp
thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ
năng.
Quan niệm về KNS

I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)

UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc
sống hàng ngày

Quan niệm về Kỹ năng sống
UNESCO: Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục

Học để biết (Learning to know): bao gồm các KN tư
duy như: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra
quyết định, nhận thức được hậu quả

Học làm người (Learning to be): bao gồm các KN cá
nhân như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin

Học để sống với người khác (learning to live
together): bao gồm các KN xã hội như: giao tiếp,

thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông

Học để làm: (Learning to do): KN thực hiện công
việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu,
đảm nhận trách nhiệm

Kỹ năng sống

KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.

Bản chất của KNS là kĩ năng làm chủ bản thân và
kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong
cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản
thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với XH, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống.

KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và XH, giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng các mối
quan hệ tốt đẹp

Lưu ý:

Một KNS có thể có những tên gọi khác
nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..

- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí
cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí
cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán,
KN thương thuyết,…

Lưu ý (tiếp):

Các KNS thường ko tách rời mà có mối
liên quan chặt chẽ với nhau

KNS không phải tự nhiên có được mà
phải được hình thành trong quá trình học
tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống.
Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong
và ngoài hệ thống giáo dục.

Lưu ý (tiếp):

KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang
tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó
là khả năng của cá nhân. KNS mang tính
XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn
phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng
của truyền thống và văn hóa của gia đình,
cộng đồng, dân tộc.

Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS
thường được phân loại theo các mối quan hệ:


Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự
nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng
phó với căng thẳng,…

Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao
tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương
lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…

Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả:
tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề

CÁC KNS CỐT LÕI

Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm
các kỹ năng cốt lõi sau:

Giải quyết vấn đề

Suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán

Kỹ năng giao tiếp hiệu quả

Ra quyết định

Tư duy sáng tạo

Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân

Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân,

xác định giá trị

Thể hiện sự cảm thông

Ứng phó với căng thẳng và cảm xúc

Thảo luận nhóm
Câu 1:Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
Câu 2: Nêu nội dung và ý nghĩa của một
KNS cụ thể sau? Để rèn luyện tốt KNS đó,
chúng ta phải làm gì ?
(Tự nhận thức; xác định giá trị; giao tiếp; hợp tác;
ra quyết định)

- Thời gian 15 phút

CÂU 1: Vì sao cần GD KNS cho
HS PT?

KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá
nhân

KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.

Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông

Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị
trường

Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông


Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường
phổ thông là xu thế chung của nhiều nước
trên thế giới

KỸ NĂNG GIAO TIẾP

Nội dung và ý nghĩa
- Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy
nghĩ, tình cảm giữa con người với con người. Giao
tiếp là một dạng hoạt động cơ bản và quan trọng của
con người.
- Kĩ năng truyền và nhận thông tin là một nội dung quan
trọng của KN giao tiếp. Người truyền tin phải rõ ràng,
chính xác và dễ hiểu. Người nhận tin cần biết lắng
nghe một cách tích cực để hiểu rõ vấn đề, khuyến
khích người truyền tin và thể hiện sự tôn trọng họ.
- Giao tiếp có thể bằng lời và không bằng lời, có thể
trực tiếp hoặc gián tiếp qua thư từ, điện thoại,
email ...

KỸ NĂNG GIAO TIẾP

Những điều cần tránh trong giao tiếp
- Tự hào, nói về mình quá nhiều
- Tranh cãi với bạn đến cùng
- Nói mỉa mai, châm biếm
- Tỏ vẻ ta đây, tỏ vẻ biết nhiều
- Dùng những từ không hay
- Lơ đãng, không chú ý vào câu chuyện


KỸ NĂNG GIAO TIẾP
- Biết cảm thông, chia sẻ với người khác cũng
là nội dung của KN giao tiếp.
KN giao tiếp giúp cho các mối quan hệ giữa
người với người trở nên tốt đẹp, gần gũi
hơn.

Biểu hiện hành vi của kỹ năng giao tiếp
Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, lắng nghe tích cực,
cảm thông, chia sẻ, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, ...

Để quá trình giao tiếp có hiệu
quả thì mỗi người cần

Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp

Tự đặt mình vào địa vị của người khác

Chăm chú lắng nghe khi đối thoại

Lựa chọn cách nói sao cho phù hợp với
người nghe

Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh
mắt, nét mặt ... phù hợp

Chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm
tốt, điểm mạnh của người khác đề học tập


KỸ NĂNG GIAO TIẾP

Đặc điểm của một người giao tiếp tốt
- Tự tin, tự trọng
- Biết lắng nghe tích cực
- Biết thể hiện sự đồng cảm
- Biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc một cách rõ ràng
- Thân thiện, gần gũi
- Biết nhìn nhận, phân tích vấn đề
- Cân nhắc trước khi nói
- Phản hồi đúng lúc, đúng sự việc

BÀI 2:
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG
GD KNS CHO HỌC SINH PHỔ
THÔNG

MỤC TIÊU GD KNS
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái
độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình
thành cho HS những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các
tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt
quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn
diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức

NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)


Tương tác

Trải nghiệm

Tiến trình

Thay đổi hành vi

Thời gian

NGUYÊN TẮC GD KNS

Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc
nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho HS
tham gia các hoạt động,tương tác với GV và với nhau
trong quá trình GD

Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình
huống để trải nghiệm & thực hành

Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày
một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi hành vi

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×