Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH NHẬT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐÀ NẴNG, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH NHẬT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các
số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố. Kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Minh Nhật


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH
SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN ........................................................ 9
1.1. Các khái niệm cơ sở ................................................................................... 9
1.2. Các yếu tố tác động tới việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
biển .................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÀ NẴNG .................................... 28
2.1. Khái quát về môi trường biển ở Đà Nẵng ................................................ 28
2.2. Thực trạng môi trường biển Đà Nẵng ...................................................... 31
2.3. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 36
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Đà Nẵng 51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 60
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ..... 60
3.2. Các giải pháp Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành

phố Đà Nẵng.................................................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CLB

Câu lạc bộ

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

MT


Môi trường

QLNN

Quản lí nhà nước

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ Tổ chức Bộ máy quản lý Nhà nước về MT tại thành phố
Đà Nẵng........................................................................................................... 46
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và môi trường Đà Nẵng
Chức năng và nhiệm vụ về lĩnh vực MT của Sở TNMT Đà Nẵng ................. 47
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố
Đà Nẵng........................................................................................................... 47
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi Cục Biển và Hải đảo Thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà Nẵng là một trong số 28 thành phố ven biển của cả nước; một
thành miền Trung với 6/8 quận, huyện của thành phố tiếp giáp với biển, trong

đó có huyện đảo Hoàng Sa. Nhắc đến Đà Nẵng là nhắc đến thành phố đáng
sống nhất Việt Nam, một thành phố xinh đẹp mà vẫn giữ nét cổ kính hai bên
bờ sông Hàn. Với hơn 92km bờ biến, với nhiều bãi tắm đẹp lý tưởng như: Mỹ
Khê, Non Nước, Bắc Mỹ An, Nam Ô, Xuân Thiều.. Các bãi tắm ở Đà Nẵng
đều có bãi cát trắng, mực nước nông, có độ mặn vừa phải và quanh năm trong
xanh. Để khai thác lợi thế của đường bờ biển dài cùng những bãi biển hoàn
hảo, những năm gần đây Đà Nẵng đã nhanh chóng xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế biển, trong đó, đặc biệt tập trung khai thác thế mạnh về du lịch và
ngành công nghiệp chế biến thủy sản. Với một vị trí đia lý đặc biệt cùng với
sự phát triển nhanh chóng về đô thị Đà Nẵng luôn là điểm đến du lịch hàng
đầu của các du khách trong và ngoài nước,
Tuy nhiên, Thành phố hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi
trường đáng báo động vì nhiều nguyên nhân. Toàn thành phố với 44 cửa cống
xả nước thải ra biển tính từ quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà,
Ngũ Hành Sơn. Tất cả hệ thống cống thoát này bao gồm cả cống xả và hệ
thống thu gom nước mưa và nước thải đều không được thiết kế để xử lý nước
trước khi chảy thải ra môi trường. Bên cạnh đó còn có một số tác động gây ô
nhiễm môi trường biển như: tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu
phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền
ngày càng cạn kiệt, càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển,
làm giàu từ biển.
Nhưng đi kèm với việc tăng cường khai thác tài nguyên biển lại là các
1


phương thức thiếu tính bền vững. Các hoạt động khai thác chủ yếu chỉ tập
trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được lợi nhuận tối đa, trong
khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường. trong nhiều trường hợp bị khai thác
quá mức, hệ sinh thái biển bị đe dọa nghiêm trọng, môi trường biển nhiều nơi
trở nên ô nhiễm đến mức báo động; chất lượng các nguồn nước suy giảm

mạnh; điều kiện vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo. Đặc biệt trong bối
cảnh tác động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực
nước biển và nhiệt độ của trái đất tăng cao đang làm cho nhiều nguồn tài
nguyên biển bị khai thác cạn kiệt, … là những nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến môi trường biển hay nói một cách khác Môi trường ven biển hiện nay
đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức, tác động không nhỏ đến
phát triển kinh tế - xã hội đất nước và bảo đảm nguồn sống cho người dân.
Hiện nay ô nhiễm môi trường biển đã là một vấn đề mà cả xã hội phải quan
tâm. Đặc biệt là những thành phố lớn như Đà Nẵng.
Một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường biển tại
Đà Nẵng là do việc thiếu chính sách bảo vệ môi trường biển và việc thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường biển khi triển khai thực hiện còn nhiều bất cập
chưa phù hợp với thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiên nay bảo vệ môi trường biển là vấn đề được các cấp, các ngành,
các địa phương đều quan tâm; trong những năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước, tác giả viết bài trên các sách báo, tạp chí, bài luận
văn, đề tài khoa học đã nghiên cứu về bảo vệ môi trường (BVMT) biển và
chính sách bảo vệ môi trường biển. Tiêu biểu có các công trình sau:
2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển
- Công trình “Bảo vệ môi trường biển vấn đề và giải pháp” của tiến sĩ
Nguyễn Hồng Thao đề cập đến: Những vấn đề chung, có tính cấp thiết của
2


việc BVMT biển cùng những công ước quốc tế quan trọng liên quan đến vấn
đề này. Đề cập tình hình ÔNMT biển Việt Nam hiện nay, việc tổ chức phòng
chống, hạn chế ô nhiễm. Đặc biệt cuốn sách còn giới thiệu một số văn bản
luật quan trọng của Việt Nam về bảo vệ, phòng chống, ô nhiễm môi trường
biển.

- Cuốn sách “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Viện chiến
lược, chính sách TN&MT thực hiện. Cuốn sách làm rõ hơn về biển, về tiềm
năng, lợi thế và các tác động bất lợi từ biển; thúc đẩy khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên biển theo hướng bền vững; gìn giữ chất lượng
môi trường nước biển; duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của
các hệ sinh thái biển, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Biển Việt
Nam đến năm 2020, vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
- Bài viết của TS Lê Thị Thanh Hà về Bảo vệ môi trường biển đảo ở

nước ta hiện nay đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 12/2015 đã chỉ ra vai
trò của biển đảo đối với sự sống của con người, thực trạng môi trường biển
đảo đang bị ô nhiễm ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm bảo vệ
môi trường biển, đảo ở nước ta hiện nay.
2.2. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển của Đà
Nẵng
Bài viết: “Nghiên cứu khảo sát hiện trạng ăn mòn phá huỷ của các công
trình bê tông cốt thép và khả năng xâm thực của môi trường vùng ven biển
Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trương Hoài Chính, Trần Văn Quang,
Nguyễn Phan Phú - Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và tác giả Huỳnh
Quyền trường Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh được đăng trong Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Bài viết nhằm nêu ra cơ sở dữ
liệu để minh chứng cho khả năng xâm thực mạnh của môi trường ven biển Đà
3


Nẵng, là cơ sở cho việc đánh giá đưa ra những biện pháp, công nghệ phù hợp
nhằm bảo vệ chống ăn mòn xâm thực, nâng cao tuổi thọ cho các công trình
vùng ven biển Đà Nẵng, đặc biệt là các công trình cầu cảng, góp phần vào sự
phát triểnbền vững kinh tế của thành phố.

Bài viết: “Đà Nẵng bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch biển”
của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tưởng được đăng trong Tạp chí Du lịch. Bài viết
chỉ ra thực trạng các bãi biển Đà Nẵng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi
nước thải, rác thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ du lịch, công nghiệp... của
thành phố và đề ra những giải pháp cụ thể, lâu dài nhằm bảo vệ môi trường du
lịch biển Đà Nẵng…
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và đã nêu ra
được những tồn tại và giải pháp trong việc bảo vệ môi trường biển. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có bài
viết nào đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về
bảo vệ môi trường biển của địa phương.
Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI,
nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra là xây dựng thành phố Đà Nẵng là “Thành phố môi
trường” có các dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm về giáo dục - đào tạo, y tế chất
lượng cao, phát triển nền kinh tế tri thức công nghệ cao, phát huy thế mạnh về
dịch vụ - du lịch; có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạnh thì
cần phải rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện các chính sách bảo vệ môi
trường trong thời gian qua, những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế
chưa khắc phục được. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
các chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của
mình, luận văn có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên
4


quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế và chủ trương Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành
“Thành phố môi trường”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là Nhằm làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. Qua đó, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển tại thành
phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
nói riêng và trên cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các khái niệm
nghiên cứu cơ bản về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển.
Thứ hai, khảo sát, phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường biển ở thành phố Đà Nẵng từ đó xác định những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp
lý và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển.
5


- Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn phố Đà Nẵng.
- Về thời gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách thành phố Đà Nẵng trong vòng 05 năm trở lại đây (2014- Đến

nay).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành,
liên ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính
sách có sự tham dự, tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp,

được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị
quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa
phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường biển ở nước ta nói chung và thành phố
Đà Nẵng nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ
chức và học giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin

ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường biển, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với
gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được

dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại
6


trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo

đó tác giả tiếp xúc với một số cán bộ phụ trách quản lý môi trường, một số tổ
chức, đoàn thể và người dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số
vấn đề trọng yếu của thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển với các câu
hỏi đã được chuẩn bị trước.
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính

thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù
hợp với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày

số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho
quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.Phương pháp này được
sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách tại thành phố Đà nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Nghiên cứu này đã vận dụng các lý thuyết về chính sách công và quy

trình phân tích một chính sách công để làm rõ một số vấn đề về khoa học và
thực tiễn của một chính sách cụ thể; làm rõ một số vấn đề thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường từ góc độ tiếp cận lý thuyết khoa học chính sách
công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn giúp Nhận thức sâu sắc hơn vai trò của môi trường đối với
sự phát triển bền vững giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Cung cấp
luận cứ khoa học cho việc nhận thức, quán triệt sâu rộng quan điểm bảo vệ
môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, các
tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân và trên cơ sở đó cụ thể hóa chính
sách và tổ chức thực hiện chính sách BVMT một cách hiệu quả hơn.
7



- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết

liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải
pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
làm ba chương lần lượt thực hiện ba nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu ở trên:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách bảo vệ môi trường
biển.
Chương 2. Thực trạng thực hiện và triển khai chính sách môi trường
biển Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà Nẵng.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
1.1. Các khái niệm cơ sở
1.1.1. Khái niệm Chính sách bảo vệ môi trường biển
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào
đó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và
cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến
lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào

đó, trong một giai đoạn nhất định.
Chính sách bảo vệ môi trường là những chủ trương, biện pháp mang
tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường
cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định.
Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính
sách công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập
hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp, công
cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện
các mục tiêu bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững của đất nước.
Theo khoản 3, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa “Bảo vệ
môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng
ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”[19,
tr.78].
9


Môi trường biển được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau, nếu
xét về phương diện phạm vi địa lý, môi trường biển là toàn bộ vùng nước biển
của trái đất với tất cả những gì có trong đó. Theo Điều 1, khoản 4 Công ước
của Liên hợp quốc tế Luật biển năm 1982, môi trường biển được hiểu bao
gồm các tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái biển và chất lượng nước biển,
cảnh quan biển [12]. Năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh trái đất về bảo vệ
môi trường họp tại Rio De Janeiro (Brazil), là chương trình hành động phát
triển bền vững. Ở chương 17 trong chương hành động 21 (Agenda 21) định
nghĩa: “Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các biển, các
vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống
duy trì cuộc sống toàn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển
bền vững”. Định nghĩa này được coi là định nghĩa chính thức về “môi trường

biển”.
Bảo vệ môi trường biển là những chủ trương, chính sách và hoạt động
thực tiễn của Đảng, Nhà nước, nhân dân nhằm giữ gìn, khai thác, bảo vệ, cải
tạo, phục hồi các yếu tố cấu thành môi trường biển gồm:nước biển, các sinh
vật thủy, hải sản trong lòng biển, rêu rong tảo trong nước biển và các tài
nguyên thiên nhiên có trong lòng biển.
Chính sách bảo vệ môi trường biển là một loại chính sách công nhằm bảo
vệ môi trường biển, tập trung vào các vấn đề môi trường biển và có liên quan
chặt chẽ với các bộ phận khác của chính sách bảo vệ môi trường.Theo PGS.TS
Đỗ Phú Hải thì “Chính sách công là tập hợp các Quyết định chính trị có liên
quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
Như vậy,chính sách bảo vệ môi trường biển là một tập hợp các quy định,
quyết định quản lýnhà nước về bảo vệ môi trường biển nhằm lựa chọn các
mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề môi
10


trường biển theo mục tiêu tổng thể đã xác định.
Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên
phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất
ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Nhà nước ta
có những chính sách về bảo vệ môi trường biển là bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo cụ thể:
Một là, nhà nước bảo đảm bảo vệ môi trường biển, tài nguyên biển và
hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Hai là, nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công

tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và
các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Ba là,tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
Bốn là, đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát
triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên
11


tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.1.2. Đối tượng của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Trong những năm qua, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu sắc và toàn diện, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
ngày càng khẳng định được vị thế trên trường quốc tế. Kinh tế luôn đạt mức
tăng trưởng cao, tạo nhiều thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường đang
nảy sinh nhiều hệ lụy phức tạp, trong đó, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi
trường biển đang có xu hướng gia tăng, ngày một gay gắt, đe dọa trực tiếp tới
các thành quả về phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy đối tượng của chính sách
bảo vệ môi trường biển ở đây chính là:

- Áp lực môi trường biển đe dọa tới sự phát triển bền vững, đó là các áp
lực lên môi trường do các hoạt động sản xuất và dân sinh đang ngày càng rõ
nét như: nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; chế biến thực phẩm; hoạt động dân
sinh; hoạt động phát triển công nghiệp và các ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu...
- Việc phát triển các khu công nghiệp ở nước ta diễn ra khá nhanh, công
tác quản lý, BVMT tại các khu công nghiệp đã có những chuyển biến tích
cực, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng nhiều khu công nghiệp đang hoạt
động chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chưa xử lý nước thải, khí
thải, chất thải rắn đạt yêu cầu, gây ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng đến
đời sống của người dân
- Mặt khác, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư xây dựng các
dự án mới chỉ chú trọng tới lợi nhuận mà bỏ qua một số điều kiện về công tác
BVMT biển, như không đánh giá tác động môi trường, không chú trọng việc
xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực
12


đô thị cũng ngày càng gia tăng, chủ yếu từ phương tiện giao thông, hoạt động
xây dựng và chất thải sinh hoạt.
1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Chính sách bảo vệ môi trường biển của nước ta hiện nay phải đảm bảo
các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải là sự thể chế hóa chủ
trương, đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trường.
Trong quá trình đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo công tác ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT, đã được
nêu trong các nghị quyết, chỉ thị Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trong
chính sách, pháp luật về đất đai, chiến lược biển, khoáng sản và bảo vệ môi
trường. Để chủ trương của Đảng về bảo vệ môi trường biển đi vào cuộc sống,

các cấp chính quyền phải cụ thể hóa bằng các chính sách môi trường bằng
Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường.
Hai là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải bám sát thực trạng môi
trường của đất nước.
Việt Nam có một vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1.000.000 km2 và
hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng Sa, bờ biển kéo
dài trên 3.260 km. Đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược
biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biển. Nhưng thực trạng
về ô nhiễm môi trường biển đang là vấn đề báo động "đỏ".
Ba là, chính sách bảo vệ môi trường biển đóng vai trò quyết định cho sự
phát triển bền vững của quốc gia.
Trước tình trạng môi trường biển đảo Việt Nam đang có những biểu
hiện ô nhiễm nghiêm trọng, làm mất đi môi trường sống của nhiều sinh vật
biển và ảnh hưởng tới sự phát triển xã hội của con người, có khả năng chúng
ta không hoàn thành được mục tiêu thiên niên kỷ là phát triển bền vững. Do
13


vậy, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm tới việc bảo vệ môi trường biển
đảo thông qua việc ký kết, ban hành các chủ trương, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật các cấp.
- Việt Nam cũng đã ký kết các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ môi

trường biển; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2009/NĐ-CP về quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Hội nghị lần thứ tư
ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 09NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 ”, trong
đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương”.
Chính phủ đã ra Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP, ngày 30-5-2007 và Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg, ngày 21-82007, phê duyệt Đề án tổ chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai trên biển; Quyết định số 373/QĐ-TTg, ngày 23-3-2010, phê duyệt Đề án

đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững
biển và hải đảo Việt Nam... Các cơ quan ở Trung ương và địa phương, cùng
với các lực lượng vũ trang đã chủ động xây dựng kế hoạch, trực tiếp triển
khai chương trình hành động của Chính phủ và đã đạt được những kết quả
quan trọng.
Nhà nước thay mặt xã hội, thể hiện ý chí xã hội, biến ý chí đó thành
pháp luật. Vì vậy, các mục tiêu chung về BVMT biển, vì lợi ích chung của
cộng đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa trong Luật và mọi chủ
thể trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành.
1.1.4. Nội dung của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Trước đây, ở Việt Nam do nhận thức về tài nguyên biển còn hạn chế,
chưa chú trọng các dạng tài nguyên phi vật chất, khai thác quá mức, gây lãng
phí tài nguyên, suy thoái môi trường biển và hải đảo. Trong xu thế chung của
thế giới, coi “Thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dương” cũng như nhận thức được
14


những tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, Việt Nam đã bước
đầu thiết lập chính sách quản lý TN&MT biển và hải đảo theo phương thức
tổng hợp trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế với các nội dung chủ yếu:
Một là, quản lý TN&MT biển hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ
quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng an ninh. Để thực hiện nội dung trên,
thời gian qua, nhà nước đã thành lập hệ thống cơ quan quản lý tổng hợp và
thống nhất về biển và hải đảo từ Trung ương đến địa phương; hoạch định và
tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên
vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu
quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững,
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam
trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1570/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và BVMT biển
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2295/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược quản lý đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
Hai là, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu
khoa học về TN&MT biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tổng hợp, đồng bộ về TN&MT biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế
biển, quốc phòng, an ninh; khuyến khích tổ chức cá nhân khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, BVMT biển và hải đảo, phát triển kinh tế biển, ứng phó
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Ba là, tăng cường BVMT biển và hải đảo; kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển; ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; nhận chìm ở
biển; trách nhiệm của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong BVMT biển và hải
15


đảo. Triển khai Quyết định số 1278/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Tuyên bố chung và Chương trình khung giữa Việt
Nam, Campuchia, Thái Lan về hợp tác sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu vùng
vịnh Thái Lan”, Quyết định số 1864/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
Chính phủ nước Cộng hòa Philipin về hợp tác trong lĩnh vực ứng phó sự cố
tràn dầu trên biển”.Việc triển khai các quyết định này nhằm thực hiện các
nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết hợp tác trong việc sẵn sàng ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu tại vùng biển tiếp giáp giữa Việt Nam và các
nước liên quan.
Bốn là, nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về TN&MT biển
và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về
TN&MT biển và hải đảo nhằm quản lý hiệu quả TN&MT biển và hải đảo,

ứng phó kịp thời và phòng chống thiên tai từ biển, kết nối và chia sẻ thông tin
bảo đảm thông suốt từ Trung ương đến địa phương; tham gia các hệ thống
quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên, BVMT biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ
vững độc lập, chủ quyền quốc gia; bảo đảm nguyên tắc xây dựng vùng biển
hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tôn trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế có liên quan.
Để thực hiện đầy đủ và có hiệu quả những nội dung chính sách về
BVMT biển, hệ thống cơ quan quản lý phải được xây dựng từ Trung ương
đến địa phương; cần phải tổ chức thành hệ thống các cơ quan có nhiệm vụ
BVMT biển; thiết lập chính sách quản lý TN&MT biển và hải đảo hợp lý, hiệu
quả, bền vững pháp lý để điều chỉnh các hoạt động phát triển có liên quan đến
16


môi trường nhằm BVMT biển hiện nay.
1.1.5. Công cụ của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Về cơ bản, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ
môi trường biển hiện nay dựa trên cơ sở các Luật pháp chung bao gồm:
- Luật pháp Quốc tế:
Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển hiện nay có khoản 300
công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Trong đó, có các công ước sau về bảo
vệ môi trường biển:
+ Công ước năm 1982 của Liên hợp quốc về luật biển (UNCLOS).
+ Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu (MARPOL 73/78).
+ Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974
(SOLAS).
+ Công ước quốc tế sẵn sàng ứng phó và hợp tác đối với việc xử lý ô

nhiễm dầu năm 1990 (OPRC).
+ Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển và do chất thải và những vật liệu
khác (London 1972).
+ Công ước quốc tế Hồng Kông về tái sinh tàu an toàn, thân thiện môi
trường năm 2009 (SR 2009)...
Cấp Trung ương
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được thành lập đã khẩn trương xây
dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2009 về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo. Đặc biệt, Luật Biển Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21-6-2012
đã có những quy định cụ thể về gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
(Điều 35). Luật quy định cấm những hành vi hủy hoại, làm suy thoái môi
trường, hệ sinh thái biển, hải đảo; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển,
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được
17


cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
Ngoài Luật BVMT biển, nhà nước có các văn bản pháp lý khác dưới luật
để quản lý, chỉ đạo việc BVMT biển bao gồm: pháp lệnh do ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua, Chủ tịch nước ký lệnh ban hành; nghị định và quyết
định do Chính phủ ban hành để hướng dẫn và cụ thể hóa luật; quyết định và
quy định do các Bộ và ủy ban nhân dân các cấp ban hành; chỉ thị và thông tư
hướng dẫn do Cục Môi trường, Bộ TN &MT và Cục BVMT biển ban hành.
Cấp địa phương
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và
hải đảo trên địa bàn địa phương, trong đó có môi trường biển. Trên cơ sở
những văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, năm 2010, Bộ Nội vụ và Bộ
Tài nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành Thông tư liên tịch số

26/2010/TTLT-BNV-BTNMT ngày 05/11/2010 hướng dẫn hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Biển và Hải đảo
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, Chi cục Biển và Hải đảo là
cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo ở cấp địa phương.
Hệ thống công cụ pháp lý để BVMT biển của quốc gia chính là khung
khổ pháp lý để điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong các
hoạt động phát triển có liên quan đến môi trường nhằm BVMT của con
người. Nếu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của quốc gia rõ
ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế, được ban hành kịp thời, đồng bộ, đầy đủ thì
nó sẽ đi vào cuộc sống, được các tổ chức, cá nhân chấp nhận và thực hiện tốt.
Ngược lại, văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của quốc gia không rõ
ràng, không sát với thực tế, chồng chéo, mâu thuẫn nhau thì sẽ khó khăn trong
tổ chức triển khai thực hiện.
Với chức năng: nhận thức, giáo dục, điều chỉnh, phân công xã hội, bảo
18


vệ và giải quyết các xung đột, Luật BVMT biển giúp nhà nước quản lý công
việc BVMT biển hiệu quả trong xã hội.
1.1.6 Quy trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển diễn ra
trong thời gian dài và có liên quan tới nhiều tổ chức, cá nhân vì thế, để chính
sách bảo vệ môi trường biển mang lại hiệu quả và kết quả như mong muốn thì
quá trình tổ chức thực hiện cần được thực hiện theo một quy trình khoa học,
hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan của chính sách. Cụ thể các
bước như sau:
Bước 1: Xây dựng chính sách bảo vệ môi trường biển trên cơ sở chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn của địa phương
Trước khi đưa chính sách bảo vệ môi trường biển vào cuộc sống cần xây
dựng chính sách bảo vệ môi trường biển. Chính sách bảo vệ môi trường biển

trước hết phải trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng. Sau đó là chính
sách cụ thể về bảo vệ môi trường biển, phải dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà
nước và đặc biệt phải tùy tình hình cụ thể ô nhiễm môi trường biển của địa
phương đó để xây dựng chính sách cho phù hợp. Đây là nhiệm vụ đầu tiên và
quan trọng nhất trong quá trình triển khai chính sách BVMT biển của từng địa
phương cụ thể. Hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển phụ
thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của bản kết hoạch thực hiện
chính sách.
Chính sách bảo vệ môi trường biển cần được xây dựng trước khi đưa
vào thực hiện. Chính sách đúng giúp hành động đúng, chính sách sai dẫn đến
hành động thực hiện sai. Vì vậy, yêu cầu khi xây dựng chính cần đầu tư thời
gian, con người và đặc biệt phải khảo sát thực trạng môi trường biển chính
xác cả về tiềm năng lẫn thực trạng ô nhiễm. Sau khi có chính sách, các cơ
quan có nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách bảo vệ môi trường biển từ
19


×