Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.53 KB, 52 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
UBND
ĐTBD
CC
QLNN
CNH- HĐH

Nghĩa đầy đủ
Uỷ ban nhân dân
Đào tạo bồi dưỡng
Công chức
Quản lý nhà nước
Công nghiệp hóa hiện đại hóa

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay,với sự đổi mới không ngừng của xã hội công nghiệp hóa hiện
đại hóa càng được đẩy mạnh và phát triển không ngừng ở mỗi quốc gia, trong đó
có cả Việt Nam. Đối với mỗi quốc gia con người luôn là nguồn lực cơ bản và
quan trọng nhất quyết định sự tồn tại phát triển cũng như vị thế của quốc gia, tổ
chức đó. Trong bối cảnh sự phát triển vượt bậc của kha học kĩ thuật và sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng khốc liệt đòi hỏi đất nước ta phải có sự phát triển về các


lĩnh vực: kinh tế- xã hội, khoa học kĩ thuật,văn hóa, chính trị… Đặc biệt là lĩnh
1


vực chính trị chúng ta cần phải xây dựng nguồn nhân lực của bộ máy nhà nước
vững chắc, có đủ năng lực, tài giỏi về chuyên môn và có đạo đức chính trị tốt
mới có thể lãnh đạo nhân dân, đưa đất nước ta vượt qua những khó khăn cũng
như thách thức để có thể tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó, công tác ĐTBD đội ngũ CC trở thành một yêu
cầu cấp thiết đối với mọi tổ chức.
Đội ngũ CC có thể xem là lực lưỡng nòng cốt của Bộ máy hành chính
Nhà nước, là người thực thi chính sách của Nhà nước và là người đại diện cho
quyền lợi của nhân dân. Chính vì vậy ngay từ khi nước nhà được độc lập, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm đặt công tác ĐTBD đội ngũ CC vào vị trí có tầm
quan trọng và vị trí quyết định. Công chức có vai trò rất quan trọng trong việc
hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước
quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ
chức vạch ra. Đội ngũ CC là người trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch
của cơ quan, tổ chức; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi,
tiếp nhận thông tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp
và người dân. Vì vậy, họ phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực
công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân.
Đối với công tác ĐTBD, Đảng và Nhà nước ta xác định rõ đội ngũ CC cần phải
được ĐTBD kiến thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế- xã hội. Thực tế hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước
cũng đã quan tâm hơn đến việc ĐTBD CC tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức
ĐTBD chưa phù hợp, chưa đáp ứng với yêu cầu chức năng của công việc.
Những hạn chế đó xuất phát từ lý do các cơ quan tổ chức ĐTBD chưa có một kế
hoạch ĐTBD hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, kinh phí và cả nguồn nhân lực,
do việc sử dụng nguồn nhân lực không đúng nơi, ĐTBD không đúng lúc, đúng

chỗ.
UBND quận Ngũ Hành Sơn là cơ quan hành chính của nhà nước, trong
những năm qua rất quan tâm đến công tác ĐTBD đội ngũ CC đã thực hiện nhiều
chương trình ĐTBD đem lại hiệu quả cao, UBND quận xác định đó là một yếu
tố cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
2


Sau một thời gian thực tập tại UBND quận Ngũ Hành Sơn, qua tìm hiểu
và quan tâm đến công tác ĐTBD đội ngũ CC và thấy rõ được tầm quan trọng
của công tác này, do vậy cùng với những kiến thức mà tôi đã được học tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội phân hiệu tại Quảng Nam và qua công tác tìm
hiểu thực tế công tác ĐTBD CC tại UBND quận Ngũ Hành Sơn tôi đã chọn đề
tài: “ Đào tạo và bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân dân Quận Ngũ Hành
Sơn, Thành phố Đà Nẵng “ làm đề tài thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan, đề tài tập chung
tìm hiểu phân tích thực trạng về đào tạo bồi dưỡng công chức tại UBND quận
Ngũ Hành Sơn. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng đội
ngũ công chức trên địa bàn quận thật sự có năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ
năng cao nhằm thực thi công việc đạt hiệu quả và có chất lượng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Tại UBND quận Ngũ Hành Sơn
Về mặt thời gian: Năm 2016
4. Vấn đề nghiên cứu
Tìm hiểu công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND quận
Ngũ Hành Sơn. Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức UBND quận Ngũ Hành Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát: Trong quá trình làm việc, quan sát cách làm việc

của cơ quan.
Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện phương pháp hỏi, phỏng vấn về đề
tài để có được thông tin cần thiết.
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Nghiên cứu, phân tích các tài
liệu có liên quan, tổng hợp lại tạo ra hệ thống thông tin cần có trong đề tài.
6. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận: Đóng góp thêm vào công trình nghiên cứu về
công tác Đào Tạo và Bồi dưỡng CC, làm phong phú thêm tài liệu cho người đọc
nghiên cứu, phục vụ cho công tác quản lý. Bên cạnh đó còn làm sáng tỏ hơn về
thực trạng cũng như giải pháp thực hiện tốt công tác này.

3


Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Giúp cơ quan tổ chức hiểu rõ hơn về tầm quan
trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao, đúc rút kinh nghiệm, thực hiện tốt quy
trình Đào tạo và Bồi dưỡng cơ quan. Từ đó giúp cải thiện công tác quản lý sao
cho phù hợp, làm nâng cao đội ngũ nguồn nhân lực, đem lại hiệu quả cao nhất
cho công tác này.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung đề tài tập trung vào nghiên
cứu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo bồi dưỡng công chức cấp quận
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng công chức tại UBND
quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo bồi dưỡng công chức tại UBND quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CẤP QUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm công chức
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức của Quốc hội khóa XII - kỳ
họp thứ 4, số 22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
4


1.1.2. Khái niệm về đào tạo và bồi dưỡng
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức thì:“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp
nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học”.
Đào tạo là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng nguồn lực có những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để hoạt động trong một lĩnh vực nhất định. Như vậy
đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống,
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công
lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc”. Như vậy, bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên

quan đến công việc, nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã
được đào tạo trước đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức và cá nhân công chức.
Tóm lại, ĐTBD CC là một trong những hoạt động thường xuyên nhằm
đảm bảo cho đội ngũ CC đáp ứng được những điều kiện làm việc luôn thay đổi.
Là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt
được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của
nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là CC. ĐTBD tác động đến con người trong
tổ chức, làm cho họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng các khả năng,
tiềm năng vốn có, phát huy hết năng lực làm việc.
1.2. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo bồi dưỡng công chức
1.2.1. Vai trò của công tác đào tạo bồi dưỡng công chức
Công tác ĐTBD CC nhà nước là một hoạt động quan trọng, tất yếu trong
công tác chuẩn hóa CC, ĐTBD nhằm xây dựng được đội ngũ công chức thực sự
có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu
quả và chất lượng. Có thể nói ĐTBD CC nhà nước giữ vai trò trực tiếp trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Bởi nó được
quyết định bởi phẩm chất, năng lực, kết quả công tác của đội ngũ CC, ngoài khả
5


năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường
xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ, đội ngũ CC phải được quan tâm
ĐTBD về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức
phục vụ nhân dân.
Đối với cơ quan nhà nước, công tác ĐTBD CC có một vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Tạo ra một đội ngũ CC
vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng CC năng động, nhạy bén linh hoạt, có khả

năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc
nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơ quan. Duy trì và phát triển đội
ngũ CC đáp ứng yêu cầu công vụ của cơ quan.
Đối với CC, ĐTBD giúp CC nâng cao kiến thức, kĩ năng, hiệu quả công
việc hơn. Thể hiện sự quan tâm của cơ quan nhà nước đối với CC và sẽ giúp
cho CC trao dồi kiến thức được ĐTBD và phát huy hết năng lực của mình. Việc
ĐTBD mang lại nhiều hiệu quảcho CC, bên cạnh đó còn mang lại chất lượng
hoạt động cho cơ quan, đơn vị.
1.2.2. Mục tiêu của công tác đào tạo bồi dưỡng
Công tác ĐTBD CC là nhằm xây dựng một đội ngũ CC tại các cơ quan có
sự trưởng thành về chất lượng, đáp ứng được những yêu cầu về công việc.
ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ, ngạch công chức, kỹ năng, kiến thức chuyên
ngành nhằm trang bị những hành trang cần thiết góp phần xây dựng đội ngũ CC
chuyên nghiệp vững vàng, có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị.
ĐTBD với mục đích chính là tạo nên những cơ hội cho CC học tập, nhằm
giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình thông qua việc giúp tăng cường năng
lực, giá trị của nguồn lực con người hay CC làm việc trong tổ chức. Đáp ứng
việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, hiệu quả, hiệu lực
của bộ máy quản lý nhà nước, chất lượng hoạt động của các đoàn thể, bên cạnh
đó có thể giúp CC giảm những sai sót không đáng có trong quá trình làm việc
của CC để có thể đem đến hiệu quả cao trong công việc, tạo sự hài lòng của
người dân..
6


1.3. Quy trình và các hình thức đào tạo bồi dưỡng công chức
1.3.1.Quy trình đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức
1.3.1.1. Xác định nhu cầu đào








Xác định nhu cầu ĐTBD nhằm trả lời các câu hỏi chính như:
Những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc?
Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà CC hiện có?
Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CC đối với vị trí công việc?
Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó?
Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức,
kỹ năng cho CC?
1.3.1.2.Xác định mục tiêu đào tạo
Là xác định những kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo bao

gồm: những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ, kỹ năng có được sau
đào tạo, số lượng, cơ cấu học viên và thời gian đào tạo.
Mục tiêu ĐTBD được xác định thông qua nhu cầu ĐTBD CC. Xác định
chính xác mục tiêu ĐTBD CC sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
ĐTBD CC và là cơ sở để đánh giá trình độ, chuyên môn của đội ngũ CC trong
tổ chức. Mục tiêu của chương trình ĐTBD CC cần cụ thể hóa bằng con số và có
thể ước lượng, tính toán được.
1.3.1.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn người cụ thể để đào tạo dựa trên nghiên cứu và xác định nhu
cầu, động cơ đào tạo của người lao động, tác động của đào tạo đối với người lao
động và khả năng nghề nghiệp của từng người. Trong bước này cần có sự lựa
chọn chính xác người cần ĐTBD dựa trên yêu cầu của công việc và trình độ
hiện có của họ, điều đó sẽ tránh lãng phí và đem lại hiệu quả cho chương trình
ĐTBD CC.
1.3.1.4. Xác định chương trình đào tạo và phương pháp đào tạo

- Xác định chương trình đào tạo

7


Chương trình đào tạo là hệ thống các môn học được dạy và bài học được
dạy, cho thấy những kiến thức kỹ năng cần được dạy và thời gian dạy những
kiến thức kỹ năng đó.
-

Lựa chọn phương pháp đào tạo

Dựa trên cơ sở chương trình đào tạo lựa chọn các phương pháp đào tạo phù
hợp với tính chất đặc thù công việc, tình hình cần thiết, sự linh hoạt. Các
phương pháp đào tạo như:
Đào tạo trong công việc: đào tạo theo chỉ dẫn; đào tạo theo kiểu học nghề;
kèm cặp và chỉ bảo; luân phiên và thuyên chuyển công tác.
Đào tạo ngoài công việc: tổ chức các lớp doanh nghiệp; cử người đi học ở
các trường chính quy; bài giảng hội nghị hay thảo luận; đào tạo theo kiểu
chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính; đào tạo từ xa; đào tạo theo kiểu
phòng thí nghiệm; đào tạo kỹ năng sử lý công văn giấy tờ.
1.3.1.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Có thể lựa chọn giáo viên từ những nguồn bên trong hoặc bên ngoài
( giảng viên của các trường đại học, trung tâm đào tào….). Để có thể thiết kế nội
dung chương trình phù hợp nhất với thực tế đơn vị, có thể kết hợp giáo viên thuê
ngoài và những người có kinh nghiệm lâu năm của tổ chức. Việc kết hợp này
cho phép người học tiếp cận với kiến thức mới, đồng thời không xa rời với thực
tiễn của tổ chức. Các giáo viên cần được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ
cấu chương trình đào tạo chung.
1.3.1.6. Dự tính kinh phí đào tạo

Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương án đào tạo, bao gồm
các chi phí cho việc học, chi phí cho việc giảng dạy. Tổ chức cần phải xác định
được các khoản chi phí phục vụ cho ĐTBD CC là bao nhiêu, nguồn kinh phí có
thể từ các nguồn sau: nguồn từ ngân sách nhà nước, từ đơn vị tổ chức, nguồn tài
trợ từ các tổ chức…
Chi phí cho ĐTBD gồm các khoản sau:
8


Chi phí cho học tập: là những khoản chi phải trả cho học viên khi đi học
Chi phí cho ĐTBD CC: tiền lương giáo viên, chi phí cho dụng cụ giảng
dạy, thuê mướn cơ sở vật chất…
1.3.1.7. T iến hành đào tạo
Sau khi chuẩn bị xong văn bản, kế hoạch ĐTBD CC được các cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đơn vị phối hợp với tổ chức, phòng ban tiến hành ĐTBD.
Để công tác đào tạo đạt kết quả cao trong quá trình ĐTBD phải có sự kết hợp
linh hoạt giữa các cơ quan, giáo viên, cán boojchuyeen trách, và công chức được
đào tạo bồi dưỡng.
1.3.1.8. Đánh giá chương trình đào tạo
Đánh giá ĐTBD cần dựa theo các mục tiêu của ĐTBD và mục tiêu của
khóa học. Các hình thức đánh giá chương trình ĐTBD như sau:
• Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về ĐTBD vào các
thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào những thời điểm sau đào tạo;
• Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ khóa học.
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra;
• Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng những điều đã
học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc thực hiện công việc;
• Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: việc ĐTBD có tác động, ảnh hưởng tới
kết quả của tổ chức, hiệu quả của ĐTBD như thế nào;
Tùy theo các cấp độ đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp đánh

giá khác nhau để xem xem thực hiện quy trình ĐTBD đạt kết quả đến đâu, hiệu
quả như thế nào.
1.3.2. Các hình thức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức
1.3.2.1. Phương pháp ĐTBD thông qua công việc
Đào tạo bồi dưỡng thông qua công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp
tại nơi làm việc, qua đó người học sẽ học được những kỹ năng, kiến thức cần
thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn của
những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao hơn, bao gồm:

9


-ĐTBD theo kiểu chỉ dẫn công việc;
-ĐTBD theo kiểu học nghề.
1.3.2.2. Phương pháp ĐTBD ngoài công việc
Đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc là phương pháp đào tạo mà trong đó
người học được tách khỏi sự thực hiện của các công việc thực tế. Đào tạo bồi
dưỡng ngoài công việc bao gồm:
-Tham gia vào các lớp học bồi dưỡng,nâng cao trình độ chuyên
môn;
-Cử đi học ở các trường chính quy;
-Các bài giảng, các hội nghị, hội thảo,tập huấn;
Ngoài ra còn có một số chương trình đào tạo khác như: Đào tạo
theo phương thức từ xa, đào tạo tại chức vừa học vừa làm…
Căn cứ theo Luật Cán bộ Công chức 2008 quy định hình thức đào tạo,
bồi dưỡng công chức bao gồm:
-Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
- Đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình chức danh lãnh đaọ, quản lý.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng công chức
1.4.1. Nhân tố bên trong cơ quan, tổ chức

Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị: Sự quan tâm thể hiện
bằng chương trình, kế hoạch hành động, nghị quyết chuyên đề về công tác đào
tạo bồi dưỡng, tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đồng thời có những sự
điều chỉnh nếu cần.
Thể hiện ở việc phân bố kinh phí hoạt động cho công tác đào tạo bồi
dưỡng, đầu tư cải thiện cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học
tập...Trong phạm vi cơ quan, vai trò của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị thể hiện từ
công tác quy hoạch CC, xem xét nhu cầu cử CC đi đào tạo bồi dưỡng các khóa
10


học, đến việc tạo thuận lợi cho CC dành thời gian cần thiết cho quá trình học
tập.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học: Diện tích, mặt bằng cơ sở
đào tạo bồi dưỡng được quy hoạch hợp lý, có đủ hội trường, phòng học, thư
viện, kí túc xá, phòng làm việc và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động
dạy và học, đảm bảo việc sử dụng vệ sinh, anh toàn, đủ ánh sáng, thông gió. Hệ
thống trang thiết bị cần thiết phục vụ cho giảng dạy theo phương pháp mới là
những yếu tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD, vì đây là những điều
kiện ban đầu đảm bảo để cơ sở chủ động chiêu sinh, nhưng cũng là điều kiện
cần thiết cho cả quá trình tổ chức hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
Chương trình đào tạo bồi dưỡng: chương trình có vai trò quan trọng trong
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CC đạt chất lượng và hiệu quả. Sự phù hợp của
chương trình đào tạo gắn với sứ mạng và mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng. Đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ CC hành chính và QLNN một cách khái quát nhất chính
là đào tạo nghề, mà cụ thể là nghề công chức, do vậy, chương trình đào tạo bồi
dưỡng phải hướng vào đào tạo nghề công chức. Vì thế, chương trình đào tạo bồi
dưỡng phải được xây dựng trên nền tảng cách tiếp cận khả năng thực thi công vụ
cho CBCC với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt động công vụ đã

được quy định rõ ràng cho từng chức danh và ngạch CC trong các văn bản có
liên quan của Nhà nước.
1.4.2. Nhân tố bên ngoài cơ quan, tổ chức
- Đội ngũ giảng viên hành chính và QLNN: Vai trò của người thầy và học
viên trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng là hướng dẫn, trao đổi thông tin quản lý,
người thầy không chỉ truyền đạt tri thức mà chủ yếu là tổ chức quá trình trao đổi
thông tin một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ của học viên là trao đổi kinh
nghiệm quản lý, công tác, cùng nhau bàn bạc, thảo luận tìm phương pháp giải
quyết vấn đề một cách tối ưu.
- Chế độ, chính sách đào tạo bồi dưỡng:
+ Hỗ trợ về thời gian: Các chương trình đào tạo bồi dưỡng hiện nay được
thiết kế đa dạng về thời gian, hình thức tổ chức. Có chương trình học tập trung
trong khoảng thời gian từ 2-3 tháng, học tập trung như chương trình bồi dưỡng
11


kiến thức QLNN cho chuyên viên, chuyên viên chính. Có chương trình lại kéo
dài tới 2 năm, mỗi tháng học 1 tuần như chương trình lý luận chính trị cao cấp.
Vì vậy, bố trí sắp xếp công việc để CC có đủ thời gian để theo học các khóa bồi
dưỡng là một yêu cầu quan trọng. Điều này phụ thuộc rất lớn vào lãnh đạo cơ
quan, thủ trưởng đơn vị trong việc phân công công việc, bố trí sắp xếp cán bộ
làm thay công việc của những người đi học.
+ Hỗ trợ về tài chính: Kinh phí cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CC
do Nhà nước cấp, được phân bổ từ ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quyền
, các bộ, ngành địa phương và tiếp tục được phân bổ đến các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống hành chính Nhà nước. CC được cử đi đào tạo bồi dưỡng được
hưởng nguyên lương. Như vậy, Nhà nước bao cấp toàn bộ kinh phí cho công tác
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CC. Đây là sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà
nước đối với công tác đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ CC.
1.5. Sự cần thiết của việc đào tạo, bồi dưỡng công chức

Bất kỳ lĩnh vực nào thì yêu cầu về năng lực là điều rất cần thiết. Đặc biệt
trong cơ quan hành chính nhà nước thì yêu cầu về năng lực CC được đặt lên
hàng đầu. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng được quyêt định bởi phẩm chất năng lực và kết quả công tác của
đội ngũ CC. Phẩm chất của đội ngũ CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập,
lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác Đào tạo, bồi dưỡng CC. Ở nước ta hiện nay
cũng như ở quận Hải Châu đa số chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức
danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đây mạnh CNHHĐH đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường , mở cửa hội nhập với khu vực
và quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa hoc công nghệ và thông tin phát triển
như vũ bảo, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, việc ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ thông tin vào hiện đại hóa nền hành chính,
công tác đào tạo CC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề đào tạo, nâng cao
chất lượng đội ngũ CC là vấn đề cần được quan tâm giải quyết một cách thiết
thực.

12


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC TẠI UBND QUẬN NGŨ HÀNH SƠN – THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
2.1. Khái quát chung về UBND quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Giới thiệu về UBND quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành
thành phố trực thuộc Trung Ương; quận Ngũ Hành Sơn được thành lập trên cơ
sở phường Bắc Mỹ An của thành phố Đà Nẵng (cũ) và hai phường Hòa Hải và
Hòa Quý của quận Hòa Vang theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm
1997 của Chính Phủ. Đến ngày 02 tháng 03 năm 2005, Chính Phủ ban hành
Nghị định số 24/2005/NĐ-CP về việc chia phường Bắc Mỹ An thành 2 phường
Mỹ An và Khuê Mỹ. Do vậy quận Ngũ Hành Sơn hiện nay gồm có 4 phường

bao gồm:

• Phường Mỹ An
• Phường Khuê Mỹ
• Phường Hòa Hải
• Phường Hòa Quý
*Vị trí địa lý:
• Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đông Nam thành phố Đà Nẵng, cách

trung tâm thành phố 8km.
• Phía Đông giáp với Biển Đông với bờ biển dài 12km.
• Phía Tây giáp với quận Hòa Vang, quận Cẩm Lệ và quận Hải Châu.
• Phía Bắc giáp với quận Sơn Trà.
• Phía Nam giáp với phường Điện Ngọc, quận Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
• Diện tích tự nhiên:
Có 3.682,9 ha trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 1.447,2 ha chiếm
35%; đất trồng cây lâm nghiệp là 180,5 ha chiếm 4,9%; đất chuyên dụng là
907,5 ha chiếm 24,5%; đất ở là 350,2 ha chiếm 11,4%; đất chưa sử dụng 750 ha
chiếm 20,4%. Hiện nay diện tích đất tự nhiên là 3,859 ha trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 1.090 ha chiếm 28,4%; đất phi nông nghiệp là 2.159 ha chiếm
56%; đất chưa sử dụng là 604 ha chiếm 15,6%.
13




Về dân số:

Quận Ngũ Hành Sơn có số dân là 43.059 người với mật độ 1.171
người/km2. Hiện nay dân số tăng lên 61.641 người với 16.407 hộ, trong đó số

người trong độ tuổi lao động là 40.756 người chiếm 66,35%, so với tổng dân số
của quận. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của quận là 1.20% (theo số
liệu thống kê ngày 01 tháng 04 năm 2015).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Ngũ Hành
Sơn
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số
11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND được quy định như sau:
• Chức năng của UBND quận Ngũ Hành Sơn
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
• Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Ngũ Hành Sơn
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân quận.
Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của
quận trước khi trình UBND thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận
trong phạm vi được phân quyền.

14


Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước
cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương quận.
Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luât, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáp dục, đào tạo,
khoa học công nghê, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,chính
sách xã hội, dân tộc tôn giáo, quốc phòng,an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ quyên hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND quận Ngũ Hành Sơn
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND quận Ngũ Hành Sơn
Lãnh đạo: Gồm có một Chủ tịch và hai Phó Chủ tịch. Các phòng ban
chuyên môn thuộc UBND quận bao gồm: có 12 phòng ban (thể hiện rõ ở sơ đồ
cơ cấu tổ chức bộ máy UBND quận). Các phòng ban có chức năng tham mưu,
giúp việc cho UBND theo từng lĩnh vực chuyên môn của ngành mình phụ trách.
Thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo ngành theo lĩnh vực. Chịu
trách nhiệm công tác trước chủ tịch UBND quận về công tác chuyên môn của
mình.
- Chủ tịch là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành công việc

của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cụ thể như:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị trực thuộc tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo
15


toàn bộ chi phí hoạt động lập kế hoạch biên chế; tổng hợp xây dựng kế hoạch
biên chế hành chính, sự nghiệp hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Phân bổ biên chế cho các đơn vị trực thuộc theo quyết định giao biên
chế của cơ quan có thẩm quyền;
+ Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch biên chế theo quy định;
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tổ chức tuyển dụng đối với số biên chế còn thiếu theo quy định;
+ Báo cáo biến động về biên chế tại cơ quan, địa phương mình theo định
kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất cho UBND tỉnh Quảng Nam.
- Các Phó Chủ tịch: chịu sự phân công của Chủ tịch, là người giúp việc
cho Chủ tịch, được Chủ tịch ủy quyền giải quyết công việc khi Chủ tịch đi vắng,
được giao phụ trách một số công việc và theo dõi một số đơn vị nghiệp vụ trong
cơ quan, trực tiếp chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vu trong phạm vi được
giao.
2.1.3.2. Vị trí chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc UBND
quận Ngũ Hành Sơn
Căn cứ Nghị định số:37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
*Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc

làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
*Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp
16


luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính,
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi,
hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy
định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
*Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và
thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
* Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển
và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
* Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Việc làm;dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã
hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất

nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
* Phòng Văn hóa và Thông tin:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính;
viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản;
thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
* Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo
và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường
học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất
lượng giáo dục và đào tạo.
* Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược

17


cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực
phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
* Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
*Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy
ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân:

Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông
tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh
vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ
đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và
nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
*Phòng kinh tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương
mại.
*Phòng quản lí đô thị
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
(bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị;

18


quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu
xây dựng; giao thông.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND QUẬN NGŨ HÀNH SƠN

Chủ tịch UBND quận
Phụ trách chung
Phó chủ tịch UBND quận

Phó chủ tịch UBND quận

Văn
phòng
UBND

Phòng
kinh tế

Phòng
tài
chính –
kế
hoạch

Phòng
quản lý
đô thị

Phòng
tài
nguyên
và môi
trường

19


Phòng
lao
động –
thương
binh và
xã hội

Phòng
văn
hóa –
thông
tin

Phòng
giáo
dục và
đào tạo

Phòng
Phòng
Thanh
Phòng

nội
y tra
tế
pháp
vụ



2.1.3.3. Khái quát về phòng Nội vụ quận Ngũ Hành Sơn
Vị trí, chức năng.
Phòng Nội vụ quận Ngũ Hành Sơn là một trong 12 cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận Ngũ Hành Sơn. Đây là cơ quan trực tiếp làm công tác tham
mưu cho UBND quận trong việc thực hiện chính sách tuyển dụng, ĐTBD về
chuyên môn,nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức các phòng ban, đơn vị thuộc UBND quận theo quy định của pháp luật.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận Ngũ Hành Sơn,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng.
Nhiệm vụ, quyền hạn.
Trình UBND quận các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa
bàn quận và triển khai thực hiên theo quy định.
Trình UBND quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về công tác tổ chức bộ máy: Tham mưu và trình UBND quận quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các phòng ban chuyên môn
quận theo hướng dẫn của UBND thành phố. Trình UBND quận quyết định hoặc
đề UBND quận trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập giải thể
các đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức, phối hợp với liên nghành của
quận theo quy định của pháp luật.
Về quản lý và sử dụng biến chế hành chính, sự nghiệp: Tham mưu giúp
Chủ tịch UBND quận phân bố chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng
năm. Giúp UBND quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng biên chế hành

chính, sự nghiệp. Giúp UBND quận tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
20


về chế độ tự chủ, tụ chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức
sự nghiệp thuộc quận và UBND phường trên địa bàn quận.
Về công tác xây dựng chính quyền: Giúp UBND quận và các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo phân công của UBND quận và hướng dẫn của UBND cấp thành phố. Thực
hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND quận phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của
UBND phường; giúp UBND quận trình UBND thành phố phê chuẩn các chức
danh bầu cử theo quy định của pháp luật. Tham mưu giúp UBND quận xây dựng
đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để
UBND các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý
hồ, mốc, chi giới, bản đồ địa giới hành chính của quận. Giúp UBND quận trong
việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về
hoạt động của các phường. Tổ dân phố trên địa bàn quận theo quy định; bồi
dưỡng công tác cho Trưởng, Phó phòng, tổ dân phố.
Về cán bộ, công chức, viên chức: Tham mưu giúp UBND quận trong việc
tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện
chính sách, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý
đối với CBCC, viên chức. Tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng công chức cấp
phường tuyển đủ chỉ tiêu công tác xã, thị trấn theo quy định. Quản lý công chức
cấp phường và thực hiện chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp
phường theo phân cấp.
Về cải cách hành chính: Giúp UBND quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND phường thực hiện cải cách hành
chính ở địa phương. Tham mưu UBND quận về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính trên địa bàn quận. Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở
địa phương báo cáo UBND cấp thành phố.

Về công tác Văn thư, Lưu trữ: Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn quận chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác Văn thư,
Lưu trữ. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận.

21


Về công tác tôn giáo: Giúp UBND quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
về Tôn giáo và công tác Tôn giáo trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn cùng cấp giúp UBND quận thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về Tôn giáo trên địa bàn quận phân cấp của UBND cấp thành phố và theo quy
định của pháp luật.
Về công tác thi đua khen thưởng: Tham mưu, đề xuất với UBND quận tổ
chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn quận; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng
thi đua – Khen thưởng quận. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận; xây dựng, quản lý và sử
dụng Qũy thi đua, khen thưởng theo đúng quy dịnh của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND quận và theo
đúng quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ

Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận
Ngũ Hành Sơn. Hiện nay phòng có 9 biên chế gồm: 01 Trưởng phòng, 02 Phó
Trưởng phòng, 04 chuyên viên và 02 cán sự.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU PHÒNG NỘI VỤ QUẬN NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯỞNG PHÒNG


CHUYÊN
VIÊN

CHUYÊN
VIÊN

22

CÁN SỰ


PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

CHUYÊN

CHUYÊN
VIÊN

Chú giải: VIÊN
: mối quan hệ chỉ đạo
: mối quan hệ phối hợp

CÁN SỰ

Phòng Nội vụ quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng do Trưởng phòng
là Ủy viên UBND quận phụ trách và có 2 phó trưởng phòng do chủ tịch UBND
quận quyết định bổ nhiệm.

Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND quận về
toàn bộ kết quả hoạt động của phòng mình, đồng thời chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ cụ thể của Sở Nội vụ Thành phố.
Phó trưởng phòng 1: Là người giúp việc cho Trưởng phòng được Trưởng
phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể. Phải chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo về việc được phân công trách nhiệm và được ủy quyền thực hiện một
số công việc cụ thể để khi trưởng phòng đi vắng.
Phó Trưởng phòng 2: Theo dõi quản lý biên chế lao động, tiền lương các
đơn vị thuộc UBND quận. Tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác thi
đua khen thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu. Thực hiện chính sách tiền lương theo quy
định, quản lý công tác hội. Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng phòng giao.
Ngoài ra Phòng Nội vụ còn có 4 chuyên viên, 2 cán sự phụ trách mảng lĩnh vực
do Trưởng phòng phân công.
Chuyên viên 1: Theo dõi công tác địa giới hành chính, tổ chức hoạt động
công đoàn chăm lo đời sống cán bộ công chức. Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng
phòng – Phó Trưởng phòng giao.
Chuyên viên 2: Theo dõi quản lý biên chế lao động, tiền lương các đơn vị
trực thuộc UBND Quận. Tham mưu công tác đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen
thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu. Thực hiện chính sách tiền lương theo quy định,
23


khoản biên chế kinh phí hành chính quận, đánh giá cán bộ công chức, viên chức
hàng năm. Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng giao.
Chuyên viên 3: Thực hiện công tác văn phòng, văn thư lưu trữ, quản lý hồ
sơcán bộ công chức viên chức. Tham mưu lãnh đạo quản lý theo dõi hoạt động
về khoản biên chế, công tác thi đua khen thưởng, nghỉ hưu, xử lý kỷ luật… Thực
hiện những nhiệm vụ do Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng giao.
Chuyên viên 4: Thực hiện việc tham mưu công tác cải cách hành chính,
công tác cán bộ công chức phường về chế độ chính sách, tiền lương.

Cán sự 1: Tham mưu theo dõi phụ trách công tác về văn thư lưu trữ, quản
lý kho lưu trữ của quận và lưu tữ cơ quan.
Cán sự 2: Giúp việc cho Phó phòng, quản lý công tác hội, giáo viên các
trường trên địa bàn quận, hướng dẫn quản lý hồ sơ của các hội. Thực hiện nhiệm
vụ do Trưởng phòng, Phó trưởng phòng giao.
2.1.4. Khái quát công tác quản trị nhân lực
- Công tác lập kế hoạch nhân lực.
Công tác lập kế hoạch còn gọi là công tác hoạch định nguồn nhân lực
trong tổ chức. Hoạch định nguồn nhân lực trong tổ chức tức là quá trình nghiên
cứu xác định cung cầu về nguồn nhân lực, trên cơ sở đó đưa ra các chính sách,
các chương trình nhằm đảm bảo tổ chức có đủ nguồn lực với các phẩm chất phù
hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Công tác hoạch định nguồn nhân lực của cơ quan thường được thực hiện
bởi các kế hoạch ngắn hạn( thời gian khoảng 1 năm) để xác định nhu cầu thừa
thiếu nhân lực để giải quyết những vấn đề có thể phát sinh: Tuyển dụng, đào tạo,
phát triển đội ngũ nhân lực…
Trong thời gian hoạt động ( trong thời hạn một năm của kế hoạch hoạch
định nhân lực) cơ quan có thể phát sinh những vấn đề về nhân lực và có liên
quan tới mục tiêu và phương hướng hoạt động của cơ quan thì kế hoạch hoạch
định nhân lực của cơ quan cũng có thể thay đổi cho phù hợp với thực tế công
việc, tình hình hoạt động của cơ quan.
-

Công tác phân tích công việc.

24


Công tác phân tích công việc là quá trình thu thập các thông tin, các tư
liệu và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến

công việc trong công ty nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
Trong cơ quan, công tác phân tích công việc được thực hiện chủ yếu phục
vụ trong công tác tuyển dụng và khi cơ quan thay đổi về phương hướng hoạt
động. Nhằm giúp công tác tuyển dụng được hiệu quả, chính xác, giúp cho việc
sắp xếp công việc được hợp lý và khoa học. Ngoài ra, công tác phân tích công
việc còn giúp cho cơ quan xác định được giá trị từng công việc, từ đó làm cơ sở
cho việc trả công lao động và giữ chân người tài.
-

Công tác tuyển dụng nhân lực.

Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lương lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức.
Tại cơ quan quận, công tác tuyển dụng được tổ chức không theo chu kỳ
hay thời hạn quy định cụ thể, mà sẽ tổ chức tuyển dụng khi cơ quan có sự thiếu
hụt về nhân lực trong các bộ phận. Nguồn tuyển dụng của quận chủ yếu là
nguồn tuyển dụng bên trong tổ chức.
Công tác tuyển dụng của cơ quan thường sử dụng hình thức đăng tuyển
trên hệ thống thông tin đại chúng để có thể dễ dàng thu hút được những ứng viên
tiềm năng.
-

Công tác bố trí,sắp xếp nhân lực trong các vị trí.

Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực trong các vị trí của cơ quan được tiến
hành ngay khi cơ quan đi vào hoạt động. Và theo từng quá trình phát triển mà
những sự bố trí ấy có sự thay đổi.
Các quyết định trong bố trí, sắp xếp nhân lực đều được Ban lãnh đạo cơ
quan xem xét và kí duyệt. Sự bố trí nhân lực của cơ quan hiện nay đã hoạt động
tương đối có hiệu quả và góp phần không nhỏ vào những thành tích mà cơ quan

đã đạt được.
-

Công tác đào tạo và phát triển nhân lực

25


×