Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nguồn vốn ODA nhật bản vào việt nam trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.27 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o------------

TRẦN PHƯƠNG LINH

NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG
LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TRẦN PHƯƠNG LINH

NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG
LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam
trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng” là do chính tôi thực hiện nghiên
cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Vũ Hà.
Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong Luận văn là có
thật và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không
hợp lệ nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.

Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2019
Tác giả

Trần Phương Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN).
Trước hết, tác giả xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, đến Quý thầy cô trong Khoa Kinh
tế Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
Đăc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới

cô giáo TS. Nguyễn Thị Vũ Hà, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, phương pháp trình bày để tác giả có thể hoàn thiện nội dung của luận văn
này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng nỗ lực, tìm tòi nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn này. Tuy nhiên do nhận thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự
góp ý chỉ bảo của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Trần Phương Linh


TÓM TẮT
ODA là một nguồn ngoại lực quan trọng ở Việt Nam. Nguồn vốn này
đã có những đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Đây là một nguồn vốn thuộc ngân sách nhà
nước và được phân bổ ưu tiên cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội
và hạ tầng kinh tế ở Việt Nam. Kể từ khi xuất hiện vào năm 1993 đến nay,
ODA đã hỗ trợ xây dựng và phát triển một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của
Việt Nam. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra một số vấn đề đặc biệt là khi Việt Nam
trở thành nước có thu nhập trung bình năm 2010 và đạt được các Mục tiêu
Thiên niên kỷ năm 2015.
Luận văn này tập trung vào nghiên cứu các nội dung về nguồn vốn
ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng. Tác giả
đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến nguồn vốn
ODA: các khái niệm cơ bản, phân loại và nêu lên vai trò, hiệu quả sử dụng
vốn ODA. Luận văn cũng đã tập trung phân tích và đánh giá thực trạng sử

dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam nói chung và trong lĩnh
vực phát triển cơ sở hạ tầng nói riêng giai đoạn 2013 – 2017 dựa trên số liệu
về tình hình thực hiện các dự án ở Việt Nam của các nhà tài trợ được công bố
trên hệ thống dữ liệu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) để
làm cơ sở đề xuất một số giải pháp thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả
vốn ODA Nhật Bản vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trong những năm
tới.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

ST
T

Nguyên nghĩa

1

ADB

Asian Developmet Bank: Ngân hàng phát triển châu Á

2

ASEAN


Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

3
ASEM
Hình
4
DAC

The Asia-Europe Meeting: Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu
Nội dung
Trang
Development Assistance Committee: Uỷ ban hỗ trơ phát triển

1

Hình
5 2.1 ĐPT

2

6
FDI
Foreign
ĐầuViệt
tư trực
Tổng số vốn ODA
camDirect
kết vàInvestment:
giải ngân cho

Namtiếp nước ngoài
Hình 3.1
29
giai đoạn 2013 - 2017
7
GTVT
Giao thông vận tải

3
4

Quy trình nghiên Đang
cứu phát triển

24

Reconstruction
and Development
Hình
CơInternational
cấu tổ chức Bank
ODA for
Nhật
Bản
34
8 3.2 IBRD
Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế
Tỷ lệ giảiInternational
ngân nguồnDevelopment
vốn ODA Nhật

Bản trong lĩnh
Association:
Hiệp hội phát triển quốc
9
IDA
Hình 3.3
vực phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam
giai
đoạn
41
tế
2013 - 2017
10
IMF
International Monetary Fund: Quỹ Tiền tệ quốc tế
JBIC
Japan
Bank
International
Tình hình giải
ngân
vốnfor
ODA
Nhật Bản Cooperation:
trong lĩnh vựcNgân hàng hợp tác
44
quốc2013
tế Nhật
Bản
phát triển cơ sở kinh tế giai đoạn

- 2017

5

11 3.4
Hình

6

Japan
Cooperation
Nguồn vốn
và cơInternational
cấu vốn ODA
Nhật Bản Agency:
trong lĩnhCơ quan Hợp tác
12 3.5 JICA
Hình
45
Quốctừtế2013
Nhật-Bản
vực giao thông vận tải giai đoạn
2017

7
8

Development
Assistance:
Nguồn vốn Official

ODA Nhật
Bản giải ngân
cho ViệtVốn
Namviện trợ phát triển
13 3.6 ODA
Hình
47
chính
thức
trong lĩnh vực năng lượng giai đoạn
2013
– 2017
Organization for Economic Co-operation and Development:
14
OECD
TổBản
chức
Hợp
táccho
và Phát
triển Kinh tế
Nguồn vốn ODA Nhật
giải
ngân
Việt Nam
Hình 3.7
49
đoạn
20132017
15

WBtrong lĩnh vực truyền thông
Worldgiai
Bank:
Ngân
hàng
Thế giới

9

Hình 3.8

Nguồn vốn ODA Nhật Bản giải ngân cho Việt Nam
trongDANH
lĩnh vực
cấp nước
và vệ sinh
MỤC
HÌNH
giai đoạn 2013 -2017

10

Hình 3.9

Nguồn vốn ODA Nhật Bản giải ngân cho Việt Nam
trong lĩnh vực giáo dục giai đoạn 2013 -2017
7

50


51


8


DANH MỤC BẢNG

9


ST
T

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn
2013- 2017
Tình hình cam kết của ODA Nhật Bản giai đoạn
năm 2013 - 2017
Tình hình giải ngân của ODA Nhật Bản vào Việt
Nam giai đoạn năm 2013 - 2017
Tình hình cam kết tài trợ ODA Nhật Bản cho Việt
Nam theo từng lĩnh vực trong giai đoạn năm
2013 - 2017
Tình hình giải ngân vốn ODA Nhật Bản cho Việt
Nam trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng kunh
tế và xã hội trong giai đoạn năm 2013 - 2017

10

Trang
36
37
38
39
42



1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cính cẦUt cch cính c
Cùng với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đất nước Việt Nam đã
trải qua một chặng đường khá dài và đã thu được những thành quả bước đầu
rất quan trọng. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, số vốn
mà Việt Nam cần để đầu tư cho sự nghiệp phát triển là rất lớn, nếu chỉ dựa
vào tiềm lực trong nước thì không đủ đáp ứng. Do đó, Nguồn vốn ODA trở
thành nguồn vốn ngoại lực quan trọng để đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư,
phát triển. Một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải phát huy cao độ các
nguồn lực trong nước, đồng thời ra sức khai thác thu hút, quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài.
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
là dòng vốn từ bên ngoài có những ưu điểm vượt trội. Đây là nguồn vốn mà
chính phủ, các cơ quan chính thức các nước hoặc các tổ chức phi chính phủ,
quốc tế hỗ trợ cho các nước đang và kém phát triển vay để phục vụ sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, nguồn vốn ODA trở thành nguồn vốn
quan trọng đối với tất cả các quốc gia đang và kém phát triển, trong đó có Việt
Nam. Chính phủ Việt Nam được nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế có những
động thái, ưu ái hợp tác một cách tích cực. Nguồn vốn ODA đã song hành và
góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, thay đổi diện mạo
đất nước, tăng cường phát triển nông nghiệp - nông thôn, xây dựng kết cấu hạ
tầng, cải thiện môi trường đầu tư và đào tạo, nâng cao, phát triển nguồn nhân
lực.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia đã và đang là đối tác ngày càng
quan trọng của nhau trên rất nhiều lĩnh vực. Nhật Bản luôn là quốc gia viện
11


trợ ODA hàng đầu cho Việt Nam. Đặc biệt, sau Tuyên bố chung Việt Nam Nhật Bản về thiết lập quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng vì hòa bình và thịnh

vượng ở Châu Á giữa Thủ tướng Chính phủ hai nước vào tháng 3 năm 2014,
mối quan hệ hợp tác hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản ngày càng phát triển
mạnh mẽ và sâu sắc hơn. Theo Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội 20112020, Việt Nam ưu tiên phát triển các lĩnh vực trọng tâm như hoàn thiện thể
chế, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại.
Đây cũng là những lĩnh vực mà Nhật bản ưu tiên tài trợ ODA. Nhật Bản đã
góp phần quan trọng hỗ trợ cho Việt Nam trong phát triển nguồn nhân lực, cải
cách thể chế và tăng cường năng lực cho nhiều cơ quan Việt Nam, cải tạo và
phát triển nhiều công trình cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng trong lĩnh vực
điện, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn, bưu chính viễn
thông, hạ tầng đô thị, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa … Có thể nói,
Nhật Bản đã hợp tác một cách toàn diện với Việt Nam trong công cuộc kiến
thiết đất nước, xây dựng một xã hội công bằng thông qua thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế, hỗ trợ các đối
tượng dễ bị tổn thương và tăng cường quản trị nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại rất nhiều
những hạn chế như: quá trình thực hiện dự án ODA bị chậm ở nhiều khâu,
chậm thủ tục, chậm triển khai, giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp, khó khăn
trong việc hài hòa hóa thủ tục, xung đột pháp luật, quy định về quản lý tài
chính còn chồng chéo, công tác theo dõi đánh giá tình hình đầu tư ODA còn
hạn chế, sự chồng chéo trong thủ tục chuẩn bị và triển khai đầu tư, lãng phí
vốn ODA ở một số dự án điển hình. Những lý do nêu trên là do những vướng
mắc, bất cập trong cơ chế, chính sách cũng như hệ thống pháp luật chưa đồng
bộ, nhiều quy định còn chồng chéo, thủ tục hành chính liên quan đến việc
thực hiện các chương trình, dự án ODA còn chưa nhất quán giữa các cấp
12


chính quyền sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình phát triển chung
của đất nước.
Hiện tại, Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình thấp,

do đó nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ ngày càng ít và sẽ chuyển dần sang
sử dụng vốn kém ưu đãi nên tiêu chuẩn dự án ODA ngày càng cao và khắt
khe. Hơn nữa, việc vận động nguồn vốn ODA cho một chương trình/ dự án từ
bước đề xuất đến khi điều ước quốc tế được ký kết là cả quy trình phức tạp,
tốn nhiều thời gian, sức lực nên đòi hỏi phải kiên trì ngoại giao, đáp ứng đủ
yêu cầu của nhà tài trợ... Do vậy, câu hỏi được đạt ra là liệu chúng ta có thể
huy động được nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ODA của Nhật
Bản trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng không? Với mong muốn giải đáp
được câu hỏi trên và có một cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về ODA Nhật
Bản vào Việt Nam trong tình hình hiện nay, tác giả đã quyết định lựa chọn đề
tài: “Nguồn Vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong lĩnh vực phát triển
cơ sở hạ tầng” để làm luận văn của mình.
1.2. M Mể làm luận văn của mình.Việt
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn
ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, luận văn
đề xuất giải pháp, khuyến nghị nhằm sử dụng một cách hiệu quả vốn ODA
của Nhật Bản vào Việt Nam trong các năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, đặc điểm, các tiêu thức phân loại, đánh giá
tình hình sử dụng vốn ODA.
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản vào

13


Việt Nam trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng thời gian qua.
Đưa ra một số đề xuất, các giải pháp tăng cường thu hút, sử dụng một
cách có hiệu quả vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong lĩnh vực phát triển
cơ sở hạ tầng trong thời gian tới.

1.3. Câu hvốn ODA Nhật
Để thực hiện đề tài này, tác giả sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Tình hình cam kết, giải ngân vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam như
thế nào?
- Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong
lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng thời gian qua có những tồn tại, hạn chế gì?
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó?
- Việt Nam phải làm gì để sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn này
trong thời gian tới?
1.4. ĐĐ4. Đquả nguồn vốn này trong t
Đối tượng nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tình hình cam kết và
giải ngân nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam vào lĩnh vực phát triển cơ
sở hạ tầng xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Cụ thể như sau:
Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm: Cấp nước và vệ sinh; Giáo
dục; Sức khỏe; Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ khác; Chính phủ và xã hội dân
sự; Chính sách, chương trình về dân số.
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm: Giao thông vận tải và kho
bãi; Năng lượng; Truyền thông, Dịch vụ ngân hàng và tài chính; Chính sách
tài chính và quản lý tài chính; dịch vụ kinh doanh và các dịch vụ khác.

14


Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn theo các khía cạnh sau:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn ODA Nhật
Bản vào Việt Nam trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ
tầng kinh tế.
+ Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA

Nhật bản vào các dự án cơ sở hạ tầng từ năm 2013 đến 2017 và đưa ra khuyến
nghị cho các năm tiếp theo.
2. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU
HÚT, SỬ DỤNG MỘT CÁCH HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA NHẬT
BẢN TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT
NAM.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

15


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn ODA tại Việt Nam nói riêng
luôn là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức, các cơ quan trong và
ngoài nước quan tâm. Do vậy, có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các tác giả trong và ngoài nước trên thế
giới đề cập và nghiên cứu. Cụ thể như sau:

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu “A history of the development assistance committee and
the development co-operation directorate in dates, names and figures” của tác
giả Helmut FUHRER (1996). Tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm cũng
như đặc điểm về nguồn vốn phát triển chính thức. Bài viết này nêu lên khái
niệm sơ khai về nguồn vốn ODA theo định nghĩa của Tổ chức OECD như
sau: “Nguồn vốn phát triển chính thức (viết tắt là ODA) là nguồn vốn hỗ trợ
để tăng cường phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển;
trong đó thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng xác định trong khoản tài trợ này”
(Năm 1969). Khái niệm này giúp phân biệt ODA với các nguồn vốn đầu tư
khác ở hai đặc điểm:
(i) Đây là khoản hỗ trợ phát triển chính thức;
(ii) Có bao gồm thành tố hỗ trợ.
Các khái niệm sau đó về ODA đã bổ sung và lượng hóa tỷ lệ phần trăm
thành tố hỗ trợ là 20-30% tùy vào nhà tài trợ và quốc gia nhận tài trợ. Tuy
nhiên qua thời gian, mục đích viện trợ cũng thay đổi, từ mục đích ban đầu là
16


hàn gắn vết thương chiến tranh, sau này là trách nhiệm của các nước giàu
giúp các nước nghèo để phát triển kinh tế - xã hội.
Bài nghiên cứu: “Foreign Assistance and Economic Development”,
Chenery và Strout (1996) - Nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA.
Trong bài viết này, tác giả đã lập luận rằng Hỗ trợ phát triển từ các nước giàu
cho các nước ĐPT sẽ thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo, bằng cách cung cấp
một lượng vốn cần thiết ở giai đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của một quốc gia.
Theo nghiên cứu của Boone (1996) và Lensink và Morrissey (2000),
các tác giả đã tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối
với quá trình phát triển kinh tế của các nước ĐPT từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ

ra các hạn chế và tác động xấu của các nước đang phát triển khi tiếp nhận
nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện trợ không ổn định và không
chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tài chính và đầu
tư của nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu này đã nhấn mạnh trách nhiệm của
các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Đồng thời, các tác giả đã khẳng định
rằng tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát triển kinh tế, phần
lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện nguồn vốn
ODA của nước nhận viện trợ.
Bài nghiên cứu “An empirical investigation of relationships between
official development assistance (ODA) and human and educational
development”, Tun Lin Moe (2012), đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) vào sự phát triển giáo dục và con người ở tám
quốc gia được lựa chọn tại khu vực Nam Á và chỉ ra sự khác biệt các chỉ số
phát triển con người; cơ sở hạ tầng và chất lượng giáo trình, giáo viên đã
được cải thiện sau 15 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA.

17


1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Một số công trình nghiên cứu nổi bật sau:
Trong luận án tiến sỹ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng
có hiệu quả ODA tại Việt Nam, của tác giả Vũ Thị Kim Oanh, Đại học Ngoại
thương Hà Nội, 2002. Bài nghiên cứu đã nêu ra thực trạng sử dụng vốn ODA
của Việt nam và qua đó đề xuất giải pháp thiết thực nhằm sử dụng hiệu quả
vốn ODA tại Việt Nam.
Ở khía cạnh nghiên cứu sâu hơn về ODA Nhật Bản có bài nghiên cứu:
“Vai trò của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số
nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam”. Nguyễn Thu Trang (2003),
Học viện Ngân hàng. Tác giả tóm lược khái quát về ODA nói chung như: định

nghĩa và các đặc điểm về nguồn vốn ODA đồng thời nêu lên những đặc trưng
cơ bản của ODA Nhật Bản như: quan điểm của ODA Nhật Bản, việc thực
hiện ODA Nhật Bản, các loại hình ODA Nhật Bản và các lĩnh vực ưu tiên của
ODA Nhật Bản
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Quản lý Nhà nước đối với vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại Việt Nam”
của Vũ Thị Thu Hằng, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Bài nghiên
cứu một mặt đã hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với vốn
ODA trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nói chung và giao thông vận tải
nói riêng, trong đó, làm rõ thêm khái niệm, tầm quan trọng của vốn ODA, cụ
thể, trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế. Ở một khía cạnh khác, luận án
phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế. Luận án
cũng phân tích bối cảnh tác động, định hướng cũng như quan điểm quản lý
nhà nước đối với vốn ODA trong xây dựng hạ tầng kinh tế, từ đó đề xuất các
18


giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh
tế đất nước.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) – Những hiểu biết căn bản và
thực tiễn ở Việt Nam, Hà Thị Ngọc Oanh (2004), Nxb. Giáo dục, Hà Nội,
tác giả đã phân tích khá sâu sắc về khái niệm, lịch sử, cơ sở lý luận cơ bản
nhất về ODA.
Trong luận án Tiến sỹ: Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển hạ
tầng ở Việt Nam, thực trạng thu thút, sử dụng ODA và phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế. Phạm Thị Túy (2008), Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh, tác giả đã phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA tại Việt Nam trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế,
nêu ra những mặt tích cực và hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm sử

dụng có hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Lê Thanh Nghĩa với đề tài: Nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam, (2009). Luận văn đã trình bày
các lý luận tổng quan về vốn ODA, nêu lên vai trò của nguồn vốn ODA, các
mô hình đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA. Đưa ra các số liệu
tổng quan về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam giai
đoạn 1993 – 2008 và các đóng góp của vốn ODA. Tập trung đánh giá các khả
năng chịu đựng nợ, hệ thống quản lý, văn bản...Từ đó đưa ra các kiến nghị
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam.
Cũng trong danh mục đề tài nghiên cứu về ODA của Nhật Bản có bài
nghiên cứu: “Tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam” –
Nguyễn Thu Hiền, 2015, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả
đã chỉ ra được cụ thể thực trạng nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam từ
năm 1992 đến năm 2014, nêu ra những đóng góp tích cực cũng như những
19


hạn chế của nguồn vốn ODA Nhật Bản, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong
thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Ngọc Long với đề tài: Thu hút và
sử dụng ODA của Newzealand vào Việt Nam, 2016, Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội. LuĐại học Kiđi sâu tìm hih tế, Đại học Quốc gia Hà
Nộinhững hạn chế của nguồn vốn ODA Nhật Bản, từ đótừ năm 1995 - 2016,
chăm 1995 - 2016 Đại học Quốc gia Hà Nộinhững hạn chế của nguồn vốn
ODA Nhật Bả thu hút và s- 2016 Đại học Quốc gia Hà Nộinhững hạn chế của
nguồn v thu.
Nguyễn Thị Vũ Hà (2019) có bài nghiên cứu: “Vai trò của ODA trong
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam và một số vấn đề đặt ra”. Tác giả
đã tập trung phân tích thực trạng và vai trò của ODA trong phát triển cơ sở hạ

tầng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017, dựa vào số liệu về tình hình
thực hiện các dự án ở Việt Nam, tác giả đã đặt ra một số vấn đề đặc biệt khi
Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình vào năm 2010 và đạt được
mục tiêu Thiên niên kỷ năm 2015.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra một nền tảng kiến
thức phong phú về ODA nói chung và thu hút sử dụng ODA vào các ngành,
lĩnh vực nói riêng. Tuy nhiên, gần đây chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu
về toàn bộ các hoạt động vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam trong lĩnh
vực phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2013 đến 2017. Vì vậy, trên cơ sở kế
thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu đã có, luận văn về ODA của
Nhật Bản sẽ được nghiên cứu một cách đầy đủ và cập nhật về thực trạng thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA của đối tác này trong sự phát triển cở sở hạ
tầng của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng

20


có hiệu quả hơn nguồn vốn ODA trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trong
thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
1.2.1. Khái niệm về ODA
Thuật ngữ: Hỗ trợ phát triển chính thức hay gọi là ODA (Official
Developmen Assistance) xuất hiện từ sau chiến tranh Thế giới II và gắn liền
với yếu tố chính trị, giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp
bị chiến tranh tàn phá. Các nước Châu Âu phải đưa ra một chương trình phục
hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập một tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu,
nay là OECD mới có thể tiếp nhận viện trợ. Kế hoạch viện trợ này được gọi là
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện trên cơ sở song phương
hoặc đa phương.
Hiện nay, khái niệm ODA được sử dụng rất rộng rãi. Tùy theo từng

cách tiếp cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA, nhưng sự khác biệt giữa
các định nghĩa không nhiều, có thể thấy điều này qua một số ý kiến sau:
Theo Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) chính thức đề cập
vào năm 1969 và sửa đổi năm 1972: “Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc các Tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của nước đó”. ODA chỉ dành riêng
cho các nước đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
các nước này. Các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA nếu
thỏa mãn hai điều kiện cơ bản sau:

21


1) Nước có tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp,
GDP càng thấp thì sẽ nhận được khoản viện trợ không hoàn lại càng cao và có
khả năng được vay với lãi suất thấp, thời hạn ưu đãi cao.
2) Các nước này phải có mục tiêu sử dụng vốn ODA phù hợp với chính
sách và đường hướng ưu tiên trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA. Thông thường, các nhà tài trợ vốn ODA đều có những chính sách và ưu
tiên riêng, họ chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có
khả năng như kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, tùy theo từng giai đoạn cụ thể mà
đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo.
Theo báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới xuất bản
tháng 6/1999 thì “ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức, trong
đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít
nhất 25% trong tổng số viện trợ”. Tài chính phát triển chính thức (ODF) được
hiểu là các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức
đa phương dành cho nước đang phát triển.
Theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ Việt

Nam quy định về Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ thì ODA được hiểu là hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài
trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.
Theo Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 6/11/2018 đã được Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam phê duyệt về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn
2018-2020, tầm nhìn 2021-2025; tiếp tục hoàn thiện Định hướng thu hút,
quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2021-2025 phù hợp
22


với Chiến lược Phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025; đề xuất Khung Chiến lược đối tác phát
triển mới tầm nhìn 2030 làm cơ sở xây dựng các chương trình, dự án dự kiến
sử dụng vốn vay ODA, ưu đãi và các hoạt động trong lĩnh vực hợp tác phát
triển giai đoạn tới.
Như vậy, ODA được hiểu là nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên
ngoài cung cấp, hỗ trợ cho các nước đang và kém phát triển, các nước đang
gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
các nước này.
Ở Việt Nam, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình
thức hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức
quốc tế (UNDP, ADB, WB, IMF, IFAD,...). Các tổ chức phi chính phủ
(NGOs) gọi chung là các đối tác viện trợ hay các nhà tài trợ nước ngoài thông
qua các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi về lãi suất và
thời hạn thanh toán.
1.2.2. Đặc điểm của ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức là các khoản hỗ trợ không hoàn lại hoặc

các khoản cho vay ưu đãi. Do vậy, các khoản tài trợ được coi là ODA nếu có
đầy đủ 3 đặc điểm sau:
Đặc điểm đầu tiên: mang tính ưu đãi.
Trong các khoản vay ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây chính là yếu tố thể hiện mức độ ưu đãi của ODA và giúp phân
biệt giữa hỗ trợ ODA và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác
định dựa trên thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất hỗ trợ với
mức lãi suất tín dụng thương mại.
23


Thông thường, ODA có thời gian cho vay dài và có thời gian ân hạn
dài. Ví dụ như nguồn vốn ODA của WB (World Bank – Ngân hàng Thế giới),
ADB (Asia Development Bank – Ngân hàng Phát triển Châu Á), có thời gian
hoàn trả vốn là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Theo thông báo của Bộ
Tài chính] trên trang tài chính việt nam online ngày 14/2/2019: Trong khuôn
khổ điều kiện cho vay của 6 ngân hàng phát triển thời gian cho vay, ân hạn và
lãi suất như sau: [Nguồn: 31]
- ADB: thời hạn các khoản vay từ 25 - 40 năm, thời gian ân hạn khoảng
5 – 10 năm, với lãi suất các khoản vay trong khoảng 1% - 2%/năm;
- WB: thời hạn các khoản vay khoảng 35 năm, kỳ hạn trả nợ trung bình
của khoản vay tối đa là 20 năm, thời gian ân hạn thay đổi theo kỳ hạn trả nợ
trung bình nhưng tối đa là 20 năm, với lãi suất các khoản vay trong là
4.32%/năm;
- Với JICA thời hạn các khoản vay từ 15 - 40 năm, thời gian ân hạn
khoảng 5 – 12 năm, với lãi suất các khoản vay trong khoảng 0.01% 1.45%/năm.Thứhheo, mang tính ràng buản
ODA có thể ràng buộc hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc
đối với các nước tiếp nhận đầu tư. Ví dụ, nguồn vốn ODA của Nhật Bản quy
định, vốn ODA của Nhật Bản được thực hiện bằng đồng Yên Nhật và trả lại
bằng USD hay trong các khoản vay ưu đãi của Ngân hàng Xuất nhập khẩu

Hàn Quốc (KEXIM), đối với khoản vay ưu đãi có thời hạn vay đến 40 năm,
việc tổ chức đấu thầu mua sắm của nước tiếp nhận bị ràng buộc bởi quốc gia
hỗ trợ. Ngoài ra, ODA có thể ràng buộc về chính trị và kinh tế đối với các
nước tiếp nhận. Các nước hỗ trợ nói chung vừa muốn gây ảnh hưởng chính trị
vừa muốn thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ vào thị trường
24


nước tiếp nhận hỗ trợ. Bởi hỗ trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song, mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo
ở nước đang phát triển, giúp các nước phát triển mở mang thị trường tiêu thụ
sản phẩm và thị trường đầu tư; Mục tiêu thứ hai là xác định vị thế và ảnh
hưởng tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA của các nhà tài trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gia tăng gánh nặng nợ quốc gia.
Khi các nước tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA nhưng sử dụng
không hiệu quả nguồn vốn này sẽ tạo ra sự tăng trưởng trong một thời gian
ngắn, sau đó lại rơi vào tình cảnh khủng hoảng nợ nần do không có khả năng
trả nợ. Vốn ODA không đáp ứng đủ đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho
xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Mà mục
tiêu, chính sách sử dụng ODA chính là phải phối hợp với các nguồn vốn khác
để tăng cường, đẩy mạnh sức hút về kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Thứ tư, Nguồn vốn ODA đã làm thay đổi diện mạo về cơ sở hạ tầng
cho Việt Nam
Nguồn vốn ODA được thu hút và đầu tư về cơ sở hạ tầng, tập trung bố
trí phần lớn cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế như giao thông đường bộ (cao
tốc, quốc lộ, cầu lớn, đường tỉnh, giao thông nông thôn), một phần cho lĩnh
vực hạ tầng cảng hàng không, hạ tầng hàng hải, hạ tầng đường thủy, hạ tầng
đường sắt (tuyến đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị).
Nguồn vốn ODA đặc biệt đã đầu tư nhiều cho mạng lưới đường bộ
trước đây và hiện nay đang tiến vào các lĩnh vực giao thông khác là giao

thông đô thị, đường sắt đô thị, hàng không, luồng hàng hải, tuyến đường thủy
nội địa, logistics, ...

25


×