Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

THAM VẤN TÂM LÝ ĐỐI VỚI THANH NIÊN NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÔ ANH TÚ

THAM VẤN TÂM LÝ ĐỐI VỚI THANH NIÊN
NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÔ ANH TÚ

THAM VẤN TÂM LÝ ĐỐI VỚI THANH NIÊN
NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 8.76.01.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ THƢ

HÀ NỘI, 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội
về “Tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy từ thực tiễn huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thư. Những kết quả trong luận văn
này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Học viện Khoa học xã hội về sự
cam đoan này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Lô Anh Tú

năm 2018


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM VẤN TÂM LÝ ĐỐI
VỚI THANH NIÊN NGHIỆN MA TÚY .................................................... 12
1.1. Khái niệm và đặc điểm thanh niên nghiện ma túy................................ 12
1.2. Lý luận về tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy ............ 15
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THAM VẤN TÂM LÝ ĐỐI VỚI THANH
NIÊN NGHIỆN MA TÚY Ở HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN 26
2.1. Giới thiệu về địa bàn và khách thể nghiên cứu..................................... 26

2.2. Tình hình tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy .............. 30
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tham vấn tâm lý đối với thanh
niên nghiện ma túy ....................................................................................... 60
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THAM VẤN TÂM LÝ
ĐỐI VỚI THANH NIÊN NGHIỆN MA TÚY Ở HUYỆN VĂN LÃNG,
TỈNH LẠNG SƠN ......................................................................................... 69
3.1. Tăng cường lồng ghép tham vấn tâm lý trong các mô hình điều trị
nghiện ma túy ............................................................................................... 69
3.2. Giải pháp về đào tạo đội ngũ nhân viên xã hội có kiến thức, kỹ năng về
tham vấn tâm lý ............................................................................................ 70
3.3. Tăng cường kết nối dịch vụ .................................................................. 72
3.4. Nâng cao nhận thức thân chủ, gia đình, cộng đồng .............................. 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH

CÔNG TÁC XÃ HỘI

NVCTXH

NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

CTXH

CÔNG TÁC XÃ HỘI


NNMT

NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY

TNNMT

THANH NIÊN NGHIỆN MA TÚY

TVTL

THAM VẤN TÂM LÝ

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu qua các lát cắt (tỷ lệ %)............... 27
Bảng 2.2. Các hình thức tham vấn tâm lý trong việc nâng cao nhận thức về
nghiện ma túy .................................................................................................. 37
Bảng 2.3. Nội dung và mức độ tham vấn tâm lý về giảm tác hại của ma túy 42
Bảng 2.4. Các hình thức tham vấn về giảm tác hại của ma túy ...................... 45
Bảng 2.5. Nội dung và mức độ tham vấn tâm lý trong giảm kỳ thị,............... 50
phân biệt đối xử ............................................................................................... 50
Bảng 2.6. Nội dung và mức độ tham vấn tâm lý trong việc thay đổi hành vi
theo hướng tích cực ......................................................................................... 57
Bảng 2.7. Các hình thức tham vấn về thay đổi hành vi theo hướng tích cực . 59



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Kết quả tham gia tham vấn tâm lý của thanh niên nghiện ma túy (tỷ lệ
%) ..............................................................................................................................31
Hình 2.2. Lý do chưa tham gia tham vấn tâm lý của thanh niên nghiện ma túy (tỷ
lệ %) ..........................................................................................................................31
Hình 2.3. Nội dung và mức độ tham vấn trong việc nâng cao nhận thức về
nghiện ma túy (N=86)..............................................................................................32
Hình 2.4. Người tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy trong nâng
cao nhận thức về nghiện ma túy (tỷ lệ %) ..............................................................35
Hình 2.5. Mức độ hài lòng của thanh niên nghiện ma túy đối với hoạt động tham
vấn tâm lý trong nâng cao nhận thức (tỷ lệ %) ......................................................40
Hình 2.6. Đánh giá việc tham gia nội dung tham vấn tâm lý về việc giảm tác hại
của ma túy.................................................................................................................41
Hình 2.7. Người tham vấn tâm lý trong giảm tác hại của ma túy .........................45
Hình 2.8. Mức độ hài lòng về tham vấn tâm lý trong giảm tác hại của ma túy (tỷ
lệ %) ..........................................................................................................................48
Hình 2.9. Lý do thanh niên nghiện ma túy chưa tham gia hoạt động tham vấn
tâm lý trong giảm kỳ thị, phân biệt đối xử (tỷ lệ %) ..............................................49
Hình 2.10. Tỷ lệ phần trăm người tham vấn tâm lý về giảm kỳ thị và phân biệt
đối xử cho thanh niên nghiện ma túy......................................................................51
Hình 2.11. Các hình thức tham vấn tâm lý trong giảm kỳ thị, phân biệt đối xử .52
Hình 2.12. Tỷ lệ phần trăm hài lòng của thanh niên nghiện ma túy đối với hoạt
động tham vấn tâm lý trong giảm kỳ thị và phân biệt đối xử ...............................54
Hình 2.13. Người tham vấn tâm lý cho thanh niên nghiện ma túy trong việc thay
đổi hành vi theo hướng tích cực (N=104) ..............................................................58
Hình 2.15. Cảm nhận của thanh niên nghiện ma túy về sự kỳ thị, phân biệt đối
xử của những người xung quanh (tỷ lệ %) .............................................................62



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, số lượng người nghiện ma túy (NNMT) ở Việt
Nam ngày càng gia tăng. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(2017), cả nước có 210.751 NNMT có hồ sơ quản lý, tăng 10.617 người so với năm
2015. Đặc biệt, chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía bắc và các tỉnh biên giới [22].
Lạng Sơn là một trong những tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, giáp biên
giới Trung Quốc có tình trạng buôn bán, vận chuyển thuốc phiện và NNMT có xu
hướng tăng, tuy nhiên, số lượng NNMT trong một vài năm trở lại đây có xu hướng
giảm nhưng vẫn còn chậm. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo 138 tỉnh Lạng Sơn, năm
2015 toàn tỉnh còn 1.783 NNMT có hồ sơ quản lý. Năm 2017, trên 1.350 người
nghiện các các chất dạng thuốc phiện được điều trị thay thế bằng Methadone. Trong
đó, Văn Lãng là một trong những huyện biên giới của tỉnh có các cửa khẩu, đường
mòn, đường tắt sang Trung Quốc làm cho tình hình tội phạm lợi dụng địa bàn để
vận chuyển ma túy gia tăng mạnh, số lượng người nghiện ma túy cao nhất tỉnh, chủ
yếu là nhóm thanh niên trẻ tuổi [24]. Theo Báo cáo của Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện Văn Lãng, năm 2017, trên địa bàn huyện Văn Lãng có
khoảng hơn 606 đối tượng nghiện có hồ sơ quản lý. Chính quyền và ban ngành
đoàn thể đã tổ chức tuyên truyền, vận động được 334 người nghiện ma túy, tham
gia cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, đăng ký điều trị thay thế bằng methadone tại
Trung tâm Y tế huyện, số còn lại chủ yếu điều trị, cai nghiện ở trung tâm cai nghiện
của tỉnh [17].
Nghiện ma túy đã ảnh hưởng rất nặng nề đến bản thân người nghiện, gia
đình, cộng đồng và xã hội. NNMT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như hòa
nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm, vấn đề sức khỏe, mối quan hệ với bạn bè, gia
đình, cộng đồng, v.v. Vì vậy, NNMT nói chung và TNNMT nói riêng rất cần các
dịch vụ xã hội, dịch vụ công tác xã hội để giải quyết những khó khăn gặp phải, đáp
ứng nhu cầu chính đáng. Trong đó, hoạt động tham vấn tâm lý được xem như một
dịch vụ công tác xã hội quan trọng và đem lại hiệu quả cao trong quá trình trợ giúp


1


người nghiện điều trị nghiện, giải quyết các vấn đề và dự phòng tái nghiện, tiếp cận
các dịch vụ y tế, xã hội và dự phòng nhiễm HIV/AIDS.
Thực tế hiện nay, hoạt động tham vấn tâm lý đối với TNNMT trên địa bàn
huyện Văn Lãng như thế nào? TNNMT có những thay đổi gì khi được tham vấn
tâm lý? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động tham vấn tâm lý đối với
TNNMT? Cần có những giải pháp nào để hoạt động tham vấn tâm lý đạt hiệu quả
tốt nhất trong trợ giúp TNNMT? Trong bối cảnh đó, tôi quyết định tập trung nghiên
cứu đề tài: “Tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy từ thực tiễn huyện
Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ và đánh giá
thực tế việc triển khai hoạt động tham vấn tâm lý đối với TNNMT, làm rõ nhu cầu
và sự thay đổi của TNNMT trong quá trình TVTL. Từ đó, có những giải pháp để
hoạt động tham vấn tâm lý đối với TNNMT đạt hiệu quả cao nhất.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về tham vấn tâm lý đối với TNNMT hiện nay đòi hỏi cần có một
đánh giá tổng quan, bao quát các vấn đề mà TNNMT đang gặp phải, từ đó các nhà
tham vấn/nhân viên CTXH sẽ có những cách thức tham vấn phù hợp đối với từng
vấn đề. Qua tổng quan tài liệu nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng cho đến nay, đã có
một số công trình nghiên cứu về hoạt động tham vấn nói chung và tham vấn tâm lý
nói riêng đối với NNMT cả về mặt lý luận và thực tiễn ở trong nước và nước ngoài.
Hầu hết các nghiên cứu cũng đều cho rằng, tham vấn là một trong những hoạt
động/dịch vụ cần thiết trong CTXH, trong đó có tham vấn tâm lý. Nhân viên CTXH
sẽ là người thực hiện trong quá trình trợ giúp thân chủ giải quyết vấn đề. Chính vì
vậy, ngoài các nghiên cứu chuyên biệt về tham vấn, các tác giả trong và ngoài nước
thường có những nghiên cứu lồng ghép hoạt động tham vấn trong những nghiên cứu
CTXH đối với NNMT.
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới về CTXH đối với NNMT, hoạt
động tham vấn nói chung và tham vấn tâm lý đối với TNNMT nói riêng sau đây:

Nghiên cứu “Alcohol and other Drug Use: The Roles and Capabilities of
Social Workers” của Sarah Galvani năm 2015 đã nhấn mạnh đến vai trò và năng lực

2


của nhân viên xã hội trong quá trình trợ giúp người sử dụng chất gây nghiện nói
chung và ma túy nói riêng. Nhân viên xã hội sẽ tham gia vào chủ đề sử dụng chất
gây nghiện như một phần trong nhiệm vụ chăm sóc của mình để hỗ trợ người sử
dụng dịch vụ, gia đình và người thân của họ. Bên cạnh đó, nhân viên xã hội còn
động viên và hỗ trợ người nghiện, gia đình hoặc người chăm sóc xem xét việc thay
đổi hành vi về việc sử dụng chất gây nghiện từ nỗ lực của chính họ. Nghiên cứu
cũng nhấn mạnh đến vai trò của nhân viên CTXH có nhiều kinh nghiệm trong quá
trình tư vấn, tham vấn đối với người sử dụng chất gây nghiện. Đặc biệt, họ có thể
đảm nhiệm vai trò là người quản lý trong việc hỗ trợ và giám sát đối với đội ngũ
nhân viên xã hội ít kinh nghiệm hơn [19].
Nghiên cứu “Core Competencies for Social Workers in Addressing the Needs
of Children of Alcohol and Drug Dependent Parents” của Patricia Getty năm 2006
đã xác định nhân viên xã hội là một trong những nhóm quan trọng trong thực hiện
nhiệm vụ ngăn ngừa lạm dụng chất gây nghiện và xây dựng khả năng phục hồi ở trẻ
em. Các nhân viên xã hội hoạt động ở trong nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, gia đình, phúc lợi trẻ em, trường học, sức khoẻ tâm
thần, các cơ sở điều trị nghiện. Nhân viên xã hội thực hiện việc cung cấp các dịch
vụ trong nhiều hệ thống chăm sóc đối với những vấn đề liên quan đến rối loạn sử
dụng chất gây nghiện. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh, tất cả các nhân viên xã hội cần
có năng lực cơ bản trong việc sàng lọc, can thiệp ngắn đối với những người sử dụng
chất gây nghiện [18]. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào nhóm trẻ em
lạm dụng chất gây nghiện mà chưa đề cập đến nhóm thanh niên. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng chưa đi sâu phân tích các hoạt động TVTL trong quá trình trợ giúp
thân chủ.

Cuốn “Giáo trình Tham vấn Điều trị nghiện ma túy” xuất bản năm 2013 của
tác giả Bùi Thị Xuân Mai và Nguyễn Tố Như là một trong những công trình lý luận
đầu tiên ở Việt Nam bàn về hoạt động tham vấn trong điều trị nghiện ma túy. Cuốn
giáo trình này đã cung cấp các vấn đề liên quan đến hoạt động điều trị nghiện ma
túy có sự tham gia trợ giúp của nhân viên xã hội/nhà tham vấn. Toàn bộ quá trình

3


can thiệp, trợ giúp NNMT, trong đó có nhóm thanh thiếu niên nghiện ma túy đã
được cuốn giáo trình trình bày tương đối chi tiết. Đối với từng nhóm nghiện ma túy
khác nhau sẽ có những cách tham vấn cụ thể. Trong quá trình tham vấn đối với
thanh thiếu niên nghiện ma túy, nhà tham vấn/nhân viên xã hội ngoài việc nắm chắc
đặc điểm tâm, sinh lý thì cần hiểu rõ cơ chế tác động của những xáo trộn trong tâm
sinh lý ở nhóm lứa tuổi này. Để xác định được mức độ nghiêm trọng của những vấn
đề thanh thiếu niên nghiện ma túy đang gặp phải thì tham vấn là một trong những
hoạt động rất cần thiết giúp nhà tham vấn/nhân viên xã hội xác định được điều đó.
Cuốn giáo trình này cũng cung cấp những lưu ý trong quá trình tham vấn điều trị
nghiện ma túy từ khi tiếp cận cho đến khi kết thúc quá trình điều trị nghiện. Đây là
một công trình lý luận nền tảng đối với các nhà trợ giúp điều trị nghiện ma túy [10].
Cuốn “Giáo trình Chất gây nghiện và Xã hội” do TS. Bùi Thị Xuân Mai chủ
biên năm 2013. Giáo trình này được thực hiện bởi Trường Đại học Lao động Xã hội
với sự hỗ trợ kỹ thuật của FHI 360 trong khuôn khổ dự án “Nâng cao năng lực trong
lĩnh vực tư vấn điều trị nghiện và dự phòng tái nghiện” do tổ chức CDC tài trợ giai
đoạn 2009 – 2013. Giáo trình cũng đã chỉ ra rằng, ở Việt Nam, điều trị nghiện trong
những năm qua đã có bước phát triển đáng kể với sự có mặt đa dạng của các mô
hình điều trị nghiện được áp dụng dựa trên các bằng chứng và thực hành hiệu quả
trên thế giới. Tuy vậy, vẫn còn một số lượng lớn NNMT chưa được tiếp cận với các
dịch vụ y tế và dịch vụ hỗ trợ xã hội khác do sự kỳ thị và cách nhìn thiếu cảm thông
từ cộng đồng và xã hội đối với NNMT. Cuốn giáo trình này cũng nhấn mạnh, trong

công tác trợ giúp điều trị nghiện, đặc biệt là nghiện ma túy rất cần có những cách
thức can thiệp mang tính chuyên môn với sự trợ giúp của Nhân viên CTXH, đặc
biệt là hoạt động tham vấn của nhân viên CTXH đối với NNMT nhằm giúp họ và
gia đình, cộng đồng tăng cường kiến thức, năng lực, thay đổi suy nghĩ từ đó tiến tới
thay đổi hành vi theo hướng tích cực [9].
Tác giả Phan Thị Mai Hương với công trình nghiên cứu “Thanh niên nghiện
ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” năm 2005 đã nhấn mạnh đến cách tiếp cận
mới về TNNMT từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích và hệ thống hóa

4


những lý luận và đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng của chúng
trong việc nghiên cứu hành vi của NNMT cũng như quan điểm về việc giải quyết
chính trong thực tiễn. Đặc biệt, tác giả cũng chỉ ra rằng việc ngăn ngừa hành vi
nghiện ma túy và quá trình cai nghiện ma túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri
thức và biện pháp của tâm lý học. Mặc dù nghiên cứu này nhấn mạnh đến vai trò
của tâm lý học trong trợ giúp TNNMT nhưng các hoạt động TVTL đối với thanh
niên nghiện chưa được làm rõ [5].
WHO, UN và UNAIDS trong công trình “Điều trị thay thế duy trì trong quản
lý nghiện ma túy và phòng lây nhiễm HIV/AIDS” năm 2004 đã nhấn mạnh trong quá
trình điều trị nghiện ma túy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị là thời
gian tiến hành điều trị, liều lượng thuốc và các dịch vụ chữa bệnh và tâm sinh lý xã
hội. Điều đặc biệt, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng kết hợp thêm liệu pháp trị liệu
tâm lý xã hội sẽ đem lại hiệu quả hơn cho chương trình điều trị nghiện [20].
Ở một số trường đào tạo chuyên ngành Công tác xã hội cũng có một số đề tài
luận văn thạc sỹ liên quan đến NNMT. Tuy nhiên, các đề tài luận văn mới chỉ dừng
lại ở các hoạt động hỗ trợ của nhân viên CTXH đối với NNMT, trong đó có đề cập
đến hoạt động tham vấn nhưng chưa được phân tích chuyên sâu, đặc biệt là lĩnh vực
tham vấn tâm lý.

Luận văn thạc sỹ của Đỗ Thanh Huyền về “Hoạt động hỗ trợ xã hội cho
người sau cai nghiện ma túy tại Thành phố Hòa Bình – Tỉnh Hòa Bình” năm 2017
đã tập trung nghiên cứu và lãm rõ thực trạng công tác hỗ trợ xã hội cho người sau
cai nghiện ma túy như hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, hỗ trợ phòng, chống tái
nghiện, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ có việc làm và tạo việc làm và đã có những đánh giá
về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ như chính sách của Nhà nước, sự quan
tâm của chính quyền Thành phố Hòa bình, bản thân người nghiện sau cai, gia đình,
cộng đồng, doanh nghiệp và vai trò của nhân viên CTXH. Luận văn này cũng đã đề
cập đến một số nội dung liên quan đến hoạt động TVTL nhưng còn tản mạn, chưa
tập trung và chưa đi sâu phân tích chi tiết trong quá trình trợ giúp NNMT [6].

5


Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hằng với đề tài “Vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong việc trợ giúp người nghiện ma túy tham gia chương trình
Methadone (Nghiên cứu tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm)” năm
2016 đã mô tả tình hình chung về nghiện ma túy cũng như nhấn mạnh vai trò của
nhân viên CTXH trong quá trình trợ giúp người nghiện đang tham gia chương trình
điều trị nghiện thay thế bằng thuốc Methadone. Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng
chỉ ra và phân tích các hoạt động hỗ trợ NNMT đang tham gia chương trình
Methadone, trong đó có hoạt động tư vấn/tham vấn tâm lý [4]. Tuy nhiên, hoạt động
TVTL mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép mà chưa phân tích sâu.
Luận văn thạc sỹ của Tạ Hồng Vân về “Hoạt động công tác xã hội trong hỗ
trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp
tại Cơ sở điều trị Methadone thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS thành phố
Nam Định)” năm 2015 đã cho thấy, mô hình điều trị nghiện tại cộng đồng là một
trong những mô hình đang được áp dụng phổ biến hiện nay. Để mô hình điều trị
nghiện tại cộng đồng, nhân viên xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
trợ giúp người nghiện thực hiện quá trình điều trị nhằm giúp người nghiện phục hồi

chức năng và hòa nhập cộng đồng. Trong quá trình trợ giúp người nghiện, nhân viên
CTXH cũng thực hiện rất nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động tư vấn/tham vấn,
tuy nhiên nghiên cứu chưa đi sâu phân tích và làm rõ hoạt động này trong quá trình
trợ giúp NNMT, đặc biệt, nghiên cứu mới chỉ nói chung về NNMT mà chưa đề cập
riêng đối với đối tượng thanh thiếu niên nghiện ma túy cần tham vấn ra sao [12].
Qua quá trình tổng quan tài liệu cho thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về chủ đề CTXH đối với NNMT ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
các công trình nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn về tham vấn tâm lý đối với
TNNMT còn rất hạn chế, đặc biệt là các công trình nghiên cứu đánh giá hoạt động
TVTL đối với NNMT nói chung và TNNMT nói riêng. Chính vì vậy, nghiên cứu
này thực hiện nhằm tìm hiểu sâu hơn về lý luận cũng như đưa ra bức tranh sơ bộ về
nội dung TVTL đối với TNNMT, đặc biệt là các nội dung tham vấn tâm lý trong
việc nâng cao nhận thức về quá trình tham gia điều trị nghiện thay thế bằng thuốc

6


methadone, nâng cao nhận thức trong phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS và trong
việc giảm căng thẳng và thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện
ma túy và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tham vấn tâm lý ở huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn hiện nay. Từ đó, đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động
tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tham vấn, tham vấn tâm lý, tham vấn điều
trị nghiện, thanh niên, ma túy, thanh niên nghiện ma túy, tham vấn tâm lý đối với
thanh niên nghiện ma túy, công tác xã hội.

- Tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến các nội dung tham vấn
tâm lý của nhân viên công tác xã hội đối với thanh niên nghiện ma túy ở huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
- Tìm hiểu các chính sách, pháp luật, chương trình hỗ trợ người nghiện ma
túy ở Việt Nam nói chung, thanh niên nghiện ma túy nói riêng và đặc thù ở địa bàn
nghiên cứu hiện nay.
- Đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả nội dung tham vấn tâm lý đối với
thanh niên nghiện ma túy.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy từ thực tiễn huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn.

7


- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02/2018
đến tháng 8/2018.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào nhóm đối tượng là
thanh niên nghiện ma túy có hồ sơ quản lý
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu
lý luận và thực trạng các nội dung tham vấn vấn tâm lý: (1) tham vấn tâm lý trong
nâng cao nhận thức; (2) tham vấn tâm lý trong việc giảm tác hại của ma túy; (3) tham
vấn tâm lý trong giảm kỳ thị và phân biệt đối xử; (4) tham vấn tâm lý trong việc thay đổi
hành vi theo hướng tích cực.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Nghiên cứu lý luận và thực trạng TVTL đối với thanh niên nghiện ma túy và
các yếu tố ảnh hưởng đến các nội dung tham vấn tâm lý liên quan đến nhiều yếu tố,
thành phần xã hội, điều kiện kinh tế - văn hoá – xã hội và bối cảnh lịch sử khác
nhau. Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này có hiệu quả, tác giả đã vận dụng một số
quan điểm của triết học Mác-Lênin làm cơ sở phương pháp luận khoa học cho đề
tài, đó là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử tất cả các hiện tượng nảy sinh trong xã hội
đều có quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển. Việc sử dụng chủ nghĩa duy vật lịch
sử là đặt các hiện tượng xã hội, các quá trình xã hội trong hoàn cảnh lịch sử của đời
sống xã hội. Dựa trên quan điểm đó có thể thấy việc nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn hoạt động tham vấn đối với TNNMT cần phải đặt nó trong điều kiện cụ thể về
tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá của địa phương. Mặt khác, tùy vào từng giai đoạn
lịch sử phát triển của đất nước mà vấn đề nghiện ma túy ở độ tuổi thanh niên có thể
khác nhau, do đó, cần có những cách tiếp cận phù hợp.
Phương pháp duy vật biện chứng coi một sự vật hay một hiện tượng trong
trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện
tượng khác. Thanh niên là một tầng lớp trong xã hội, có quan hệ chặt chẽ với nhiều
cá nhân con người trong xã hội và chịu sự tác động qua lại lẫn nhau với nhiều yếu

8


tố khác. Vì vậy, khi nghiên cứu đề tài, tác giả sẽ đặt hoạt động tham vấn tâm lý đối
với TNNMT trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố môi trường, hệ
thống xung quanh và nhìn vấn đề đa chiều để nắm bắt toàn diện và mang tính khoa
học nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tế nghiên cứu về TVTL
đối với TNNMT tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu một mặt cho phép nhận ra những

khoảng trống về học thuật trong nghiên cứu về TVTL đối với TNNMT, mặt khác
cho phép nhận diện những thành tựu, hạn chế, bất cập về hoạt động TVTL đối với
TNNMT và các chính sách có liên quan ở huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn, Việt
Nam và một số nước trên thế giới. Vì vậy, tác giả sẽ tiến hành đọc và tham khảo các
nghiên cứu đi trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, các tài liệu, văn bản pháp
luật có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Các nguồn tài liệu này được tác giả xử lý,
tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa để có cái nhìn tổng quan về lý luận,
thực tiễn TVTL đối với TNNMT.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát trong quá trình tiếp cận đối tượng và thu thập thông
tin nhằm đánh giá mức độ tin cậy của thông tin. Trong quá trình tiếp cận đối tượng,
tác giả sẽ quan sát hành vi, cử chỉ, thái độ của người được phỏng vấn cũng như các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị có liên quan đến hoạt động TVTL đối với
TNNMT ở huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
5.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Thực hiện khảo sát bảng hỏi với 150 thanh niên nghiện ma túy ở huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn nhằm tìm hiểu nhu cầu, những khó khăn cũng như những vấn
đề có liên quan đến các nội dung TVTL của nhà tham vấn/nhân viên CTXH với họ.
Với phương pháp này, tác giả sẽ gặp trực tiếp TNNMT có hồ sơ quản lý để phỏng
vấn, trao đổi dựa trên các câu hỏi đã được thiết lập sẵn. Các thông tin thu thập từ
bảng hỏi khảo sát sẽ được nhập và làm sạch dữ liệu trên phần mềm SPSS 20.0. Tác

9


giả thực hiện tính toán tỷ lệ phần trăm người trả lời đối với các nội dung có liên
quan và tiến hành viết báo cáo dựa trên kết quả số liệu đã được phân tích.
5.2.4. Phương pháp nghiên cứu định tính
Thực hiện phỏng vấn sâu 12 TNNMT; 05 Cán bộ được đào tạo chuyên môn
CTXH đang làm việc có liên quan đến NNMT ở cấp xã và huyện; 05 thân sinh hoặc

người có quan hệ thân thiết trong gia đình của TNNMT; 02 cán bộ y tế. Phương
pháp định tính nhằm làm rõ hơn các thông tin sâu liên quan đến hoạt động TVTL
đối với TNNMT. Tác giả sẽ gặp trực tiếp từng cá nhân đủ điều kiện mà nghiên cứu
đưa ra, sau đó trao đổi với họ về những nội dung/câu hỏi được xây dựng sẵn nhằm
làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu, từ đó trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo đối với các nhà nghiên cứu,
các giảng viên giảng dạy trong lĩnh vực CTXH, các cán bộ, các nhà tham vấn làm
việc trong lĩnh vực trợ giúp người nghiện ma túy, đặc biệt là trong trợ giúp thanh
niên nghiện ma túy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cũng góp phần ứng dụng vào thực tiễn trong quá trình trợ giúp thanh
niên nghiện ma túy, đặc biệt là giúp nhân viên xã hội/nhà tham vấn thực hiện tham
vấn tâm lý hiệu quả, từ đó, đối tượng có thể nâng cao năng lực, tăng cường chức
năng xã hội, hoạt động điều trị nghiện hiệu quả và hướng đến hòa nhập cộng đồng
bền vững.
Đề tài cũng góp phần cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn trong việc xây
dựng chính sách, chương trình triển khai các hoạt động tham vấn tâm lý đối với
thanh niên nghiện ma túy trên địa bàn huyện Văn Lãng hiện nay và có thể nhân
rộng và ứng dụng đối với các địa bàn khác.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu (tính cấp thiết của đề tài, tình hình nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên

10


cứu và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
thì luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về tham vấn tâm lý đối với thanh niên
nghiện ma túy;
Chương 2. Thực trạng tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy ở
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn;
Chương 3. Giải pháp thực hiện hiệu quả tham vấn tâm lý đối với thanh niên
nghiện ma túy ở huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

11


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM VẤN TÂM LÝ ĐỐI VỚI
THANH NIÊN NGHIỆN MA TÚY
1.1. Khái niệm và đặc điểm thanh niên nghiện ma túy
1.1.1. Các khái niệm
 Khái niệm nghiện ma túy
Nghiện ma túy được định nghĩa là một bệnh mãn tính về não, có thể tái phát
với đặc điểm chính là hành vi tìm kiếm và sử dụng ma túy bắt buộc, bất kể những
hệ quả xấu. Sở dĩ nghiện ma túy được coi là một bệnh về nào, là do ma túy có thể
thay đổi bộ não cả về cấu trúc và cơ chế làm việc. Những thay đổi này có thể tồn tại
lâu dài, và dẫn đến những hành vi gây hại thường thấy ở những người lạm dụng ma
túy [9, tr.5].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “Nghiện ma túy là tình trạng nhiễm
độc mãn tính hay chu kỳ do sử dụng nhiều lần chất ma túy, với những đặc điểm cơ
bản là: Không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy và sẽ tìm mọi cách để có ma
túy; liều dùng tăng dần; lệ thuộc chất ma túy cả về thể chất và tâm thần (lệ thuộc
kép)” [9, tr.63].
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2013), nghiện được coi là bệnh mạn tính
tái phát của não bộ vì nó làm thay đổi cấu trúc, chức năng và cơ chế hoạt động của
não. Sự thay đổi ở não bộ thường kéo dài làm người sử dụng không tự kiểm soát

được bản thân, mất khả năng cưỡng lại sự thèm muốn sử dụng ma túy và có xu
hướng tìm và sử dụng chất gây nghiện bất chấp hậu quả đối với cá nhân và cộng
đồng [9, tr.63].
 Khái niệm thanh niên
Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005 “Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ 16 – 30 tuổi” [13].
Theo Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2016 của Tổng cục Thống kê,
thanh niên được xác định là những người trong độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi [14, tr. 24].

12


Hai định nghĩa trên cho thấy có sự khác biệt trong việc quy định độ tuổi
thanh niên. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, thanh niên được xác định theo Luật
Thanh niên Việt Nam, đó là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 16-30 tuổi.
 Khái niệm thanh niên nghiện ma túy
Trong nghiên cứu này, thanh niên nghiện ma túy (TNNMT) được hiểu là
những người trong độ tuổi từ 16-30 tuổi bị mất khả năng cưỡng lại sự thèm muốn
sử dụng ma túy và có xu hướng tìm và sử dụng chất gây nghiện bất chấp hậu quả
đối với cá nhân, cộng đồng và xã hội.
1.1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của thanh niên nghiện ma túy
Giai đoạn phát triển mạnh mẽ của con người là lứa tuổi thanh thiếu niên từ 1520 tuổi. Ở giai đoạn này, có sự thay đổi rất lớn về thể chất. Kích thước cơ thể lớn hơn
do sự phát triển nhanh về hệ cơ, xương, chiều cao, cân nặng. Xuất hiện hiện tượng
dậy thì ở cả nam giới và nữ giới trong độ tuổi này. Một trong những đặc điểm sinh lý
cần chú ý đó là sự phát triển đặc biệt của hệ thần kinh, cụ thể là não bộ của thanh
niên. Não bộ là cơ quan chi phối tất cả các hoạt động của con người, suy nghĩ, cảm
xúc, hành vi,…Điều này giải thích cho hành vi sử dụng ma túy ở thanh thiếu niên,
trong giai đoạn này não đã cảm nhận, trải nghiệm được sự phê sướng của ma túy và
đôi khi cũng có những động lực để từ bỏ vì nhân cập và hạnh nhân đã phát triển. Tuy
nhiên thùy trán trước chưa phát triển hoàn thiện nên khả năng ra quyết định và lập kế

hoạch cho việc dừng sử dụng ma túy gặp rất nhiều thách thức và trở ngại.
Não bộ của thanh thiếu niện là một cơ quan đang trong quá trình hoàn thiện.
Thanh niên có năng lượng nhiều hơn so với người lớn nhưng khả năng tự kiểm soát
chỉ bằng khoảng một nửa người lớn. Chính vì vậy, họ dễ bị ảnh hưởng bởi khoái
cảm của ma túy nên dễ bị nghiện. Tất cả những vấn đề về phát triển sinh lý của
thanh niên có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tham vấn tâm lý điều trị nghiện ma
túy.
Thanh niên là một nhóm lứa tuổi đang trong quá trình hoàn thiện bản thân nên
rất thích mạo hiểm, tò mò về mọi thứ, dễ có các hành vi nguy hiểm, dễ kích động.
Bên cạnh những thay đổi về hành vi, thanh niên còn có những thay đổi về cảm xúc,

13


đặc biệt thanh niên khi đã nghiện thì vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn. Họ
thường có tâm lý lo lắng, sợ hãi như lo lắng về cuộc sống hiện tại, lo lắng cho tương
lai, cho con cái và gia đình của mình, cho bố mẹ và người thân, lo lắng về việc người
khác biết mình nghiện ma túy và họ cũng lo lắng rằng nghiện là không có cách cứu
chữa và cuộc đời của họ đã phụ thuộc vào ma túy. Đặc biệt, do họ thu mình, lo lắng
và sợ hãi nên họ thường không tiếp cận với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và
các dịch vụ trợ giúp với những can thiệp điều trị mang tính khoa học giúp họ có thể
giảm nguy cơ tái nghiện, hay nguy cơ lây nhiễm các bệnh khác [1].
1.1.3. Những khó khăn và nhu cầu của thanh niên nghiện ma túy
TNNMT là một nhóm thân chủ đang gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống
và cần được TVTL. NNMT nói chung và TNNMT nói riêng thường có khó khăn
trong mối quan hệ với gia đình và xã hội, khó khăn trong tìm kiếm việc làm, thu
nhập, nơi ở. Đặc biệt là họ thường hay mặc cảm, tự ti và chịu sự kỳ thị của gia đình,
bạn bè, cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó, họ thường bị xem là tội phạm, là người
nguy hiểm khi cộng đồng, xã hội biết họ bị nghiện. Mọi người thường nhìn nhận
người nghiện gắn với tệ nạn xã hội, là người gây nên những tội phạm trong xã hội.

Trong gia đình, cộng đồng, người nghiện cũng bị phân biệt đối xử. Đặc biệt,
những hứa hẹn cai nghiện nhiều lần rồi không thực hiện càng làm cho các thành
viên trong gia đình thất vọng, mất niềm tin vào bản thân họ.
Ngoài sự kỳ thị của một số người thân trong gia đình, bạn bè, cộng đồng, xã
hội, thanh niên nghiện còn tự kỳ thị chính bản thân mình, cũng có khi có thái độ
căm ghét, xấu hổ, lên án, chính bản thân mình, coi mình là người vô dụng, là gánh
nặng cho gia đình và xã hội. Hầu hết TNNMT là thất nghiệp, không có việc làm và
thu nhập bấp bênh.
Đặc biệt, TNNMT gặp rất nhiều khó khăn về tâm lý như lo sợ, lo lắng, căng
thẳng khi biết mình nghiện,...Chính vì vậy, TVTL rất cần thiết trong giảm căng
thẳng, giảm lo lắng.
Những khó khăn đó đã gây ảnh hưởng rất lớn đến việc tham gia quá trình
điều trị nghiện, đặc biệt là quá trình điều trị nghiện thay thế bằng thuốc methadone.

14


Họ có thể vì những định kiến của xã hội, vì sự kỳ thị của cộng đồng mà bó mình lại
và dần dần họ mất niềm tin và động lực trong việc tham gia điều trị thay thế bằng
thuốc methadone. Hơn nữa, họ có thể có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS và truyền
nhiễm cho người khác nếu như không có sự can thiệp kịp thời. Chính vì vậy, TVTL
đối với họ là rất cần thiết.
1.2. Lý luận về tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy
1.2.1. Một số khái niệm
 Khái niệm tham vấn
Carl Rogers (1952) mô tả tham vấn như là quá trình tham vấn viên sử dụng
mối quan hệ tích cực để tạo nên môi trường an toàn giúp người được tham vấn (chia
sẻ, chấp nhận và hướng tới thay đổi). Hoạt động tham vấn không chỉ dừng lại ở việc
giúp thân chủ có lối thoát mà còn hướng tới mục tiêu nâng cao khả năng tự nhận
thức và tự giải quyết vấn đề [10, tr.12].

Tác giả C. Patterson (1954) cho rằng, tham vấn là sự tương tác giữa một bên
là người tham vấn với một hoặc một số thân chủ, ở đây người tham vấn sử dụng
kiến thức hiểu biết về nhân cách, phương pháp tâm lý để giúp người kia giải quyết
vấn đề và cải thiện sức khỏe tâm thần [10, tr.12].
Trong tài liệu của FHI (2009) như sau: “Tham vấn là quá trình trao đổi tương
tác giữa tham vấn viên và thân chủ nhằm giúp thân chủ tự tìm hiểu những khó khăn
của họ một cách bảo mật và nâng cao năng lực cho thân chủ để họ có thể tự giải
quyết những khó khăn đó” [8].
Theo Bùi Xuân Mai và cộng sự (2013), tham vấn có thể hiểu là hoạt động mà
nhà tham vấn sử dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ chuyên môn giúp thân chủ
nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề, tự đưa ra quyết định đúng đắn cho vấn đề
của mình và thực hiện có hiệu quả [10, tr.13].
Tóm lại, tham vấn là hoạt động tương tác giữa nhà tham vấn/nhân viên xã
hội và thân chủ nhằm mục đích giúp thân chủ nâng cao năng lực tự giải quyết
những khó khăn khi họ gặp phải trong cuộc sống, đồng thời giúp họ có cái nhìn tích
cực và tự đưa ra quyết định cho vấn đề của mình.

15


 Khái niệm tham vấn tâm lý
Tham vấn tâm lý (Counselling Psychology) là một thuật ngữ không còn xa
lạ ở Việt Nam trong khoảng 10 -15 năm trở lại đây. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn
tồn tại rất nhiều quan điểm liên quan đến vấn đề này.
Tham vấn tâm lý là hoạt động hay phương pháp trợ giúp người có vấn đề tự
giải quyết vấn đề của chính mình chứ không phải là hoạt động đưa ra lời khuyên.
Sự trợ giúp ở đây được thể hiện qua việc giúp người có vấn đề hiểu được chính họ,
hoàn cảnh của họ, phát huy được tiềm năng, năng lực vốn có của chính mình. Qua
đó, giúp đối tượng nâng cao khả năng đối phó với các vấn đề trong cuộc sống [1].
 Khái niệm tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy

Từ các phân tích về thanh niên nghiện ma túy và tham vấn tâm lý thì tham
vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy được hiểu là hoạt động tương tác của
nhà tham vấn/nhân viên CTXH với thanh niên nghiện ma túy bằng việc sử dụng
kiến thức, kỹ năng chuyên môn nhằm mục đích giúp họ nhận ra những khó khăn,
vấn đề do nghiện ma túy đem lại, từ đó giúp nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề
cho chính họ.
1.2.2. Mục đích của tham vấn tâm lý đối với thanh niên nghiện ma túy
TVTL hướng đến trợ giúp TNNMT ổn định tâm lý, nhìn về tương lai tích
cực hơn và đặc biệt giúp họ tăng thêm niềm tin, động lực cai nghiện, thay đổi lối
sống, cách suy nghĩ và hành vi không tích cực để từ đó ngừng việc sử dụng ma túy,
tiến đến hòa nhập và sống một cuộc sống tốt đẹp như bao người khác trong cộng
đồng, xã hội. Đặc biệt, khơi gợi được những tiềm năng, mặt mạnh của thanh niên
nghiện ma túy. Điều này đồng nghĩa với việc NVCTXH/nhà tham vấn chấp nhận
thân chủ, động viên, khích lệ, củng cố những giá trị của thân chủ. Ngoài ra, hoạt
động TVTL cũng giúp TNNMT có thể biết đến các cơ sở, dịch vụ chăm sóc y tế,
sức khỏe và các dịch vụ can thiệp cho NNMT.
Trần Thị Minh Đức (2011) cũng đưa ra mục đích của TVTL là nhằm giúp
cho TNNMT tự chịu trách nhiệm với cuộc đời của mình, tự tìm cách giải quyết vấn
đề của mình, và nhân viên CTXH/nhà tham vấn chỉ là người soi sáng vấn đề, giúp

16


về mặt thông tin, giải tỏa các xúc cảm gây ảnh hưởng tiêu cực đến các quyết định
của thân chủ [3].
1.2.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.3.1. Lý thuyết nhu cầu
Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow giải thích những nhu cầu nhất định của
con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành
mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần. Ông đã đem các loại nhu cầu khác nhau

của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó và thứ tự phát sinh trước sau của chúng
để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của con người từ thấp đến cao, bao
gồm: (1) Nhu cầu vật chất, sinh lý; (2) Nhu cầu an toàn; (3) Nhu cầu xã hội; (4) Nhu
cầu được tôn trọng; (5) Nhu cầu được hoàn thiện [11, tr.65].
Dựa theo các bậc thang nhu cầu này, chúng ta sẽ tiến hành xem xét thanh
niên nghiện ma túy hiện đang thiếu hoặc chưa đáp ứng được những nhu cầu nào, từ
đó có những đánh giá, hỗ trợ, giúp đỡ họ giải quyết và đáp ứng những nhu cầu họ
thực sự mong muốn. Hay nói cách khác, xem xét trong cuộc sống hàng ngày và
trong quá trình tham gia điều trị nghiện, họ có chưa đáp ứng hoặc cần những nhu
cầu nào được đảm bảo. Tiếp cận theo lý thuyết này sẽ giúp tác giả giải quyết được
những vấn đề mà thanh niên nghiện ma túy đang gặp phải.
1.2.3.2. Lý thuyết hành vi
Bản chất của thuyết hành vi là con người có phản ứng do có sự thay đổi của
môi trường để thích nghi. Chính vì thế, khi có một tác nhân tác động vào con người
thì có rất nhiều các phản ứng xảy ra và xuất hiện các hành vi, nhưng dần dần sẽ có
một phản ứng có xu hướng lặp đi lặp lại do chúng ta đã được học hay củng cố kết
quả của phản ứng đó. Do đó, hành vi con người là do chúng ta trong quá trình học
mà có và môi trường là yếu tố quyết định hành vi.
Từ lý thuyết hành vi, chúng ta có thể giải thích được những hành vi của
thanh niên nghiện ma túy trước, trong và sau quá trình điều trị nghiện. Có nghĩa là
thanh niên nghiện ma túy là một nhóm đối tượng thường xuyên thay đổi hành vi.
Chính vì vậy, việc giải thích hành vi của thanh niên nghiện thực sự rất quan trọng

17


trong quá trình trợ giúp họ. Bên cạnh đó chúng ta có thể giải thích được yếu tố môi
trường nào đã tác động đến hành vi của thanh niên nghiện ma túy.
1.2.4. Các nội dung tham vấn tâm lý trong việc thay đổi hành vi đối với
thanh niên nghiện ma túy

1.2.4.1. Tham vấn tâm lý trong việc nâng cao nhận thức
TNNMT là một nhóm đối tượng đặc thù gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống, đặc biệt là trong quá trình nghiện và điều trị nghiện như các vấn đề về sức
khỏe, tâm lý, sự kỳ thị, việc làm, thu nhập, quan hệ xã hội với người xung quanh,
vấn đề tái nghiện.
TVTL được thực hiện dựa trên nguyên tắc nghề nghiệp và kỹ nãng chuyên
môn; giúp NNMT hiểu về những khó khăn, vấn đề do nghiện ma túy, từ đó nâng
cao năng lực giải quyết vấn đề của họ. Tham vấn giúp người nghiện ma túy hiểu sâu
hơn về ma túy và cơ chế của nghiện ma túy, tác hại của ma túy. Từ đó học được
kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức, ra quyết định và xử lý tình huống, đối phó
với việc sử dụng ma túy; xóa bỏ mặc cảm, tự ti và tự kỳ thị để hòa nhập với xã hội;
sống có trách nhiệm với bản thân và gia đình; tiếp cận với các dịch vụ can thiệp cho
NNMT; giảm tác hại của ma túy, của lan truyền các bệnh do tiêm chích ma túy như
nhiễm HIV.
1.2.4.2. Tham vấn tâm lý trong việc giảm tác hại của ma túy
Ma túy đã và đang hủy hoại biết bao tâm hồn, giết chết nhiều nhân mạng và
hơn thế nữa, phá vỡ cuộc sống bình yên của hàng vạn gia đình và đe dọa an ninh
trật tự xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Ma túy gây tổn hại nghiêm trọng đến
sức khỏe và nhân cách người sử dụng, khi đã lệ thuộc vào ma tuý thì nhu cầu cao
nhất đối với người nghiện là có ma tuý để sử dụng, họ có thể làm bất cứ việc gì kể
cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, thậm chí giết người… miễn là có tiền mua ma tuý
để thoả mãn cơn nghiện. Bên cạnh đó, tệ nạn ma túy là nguyên nhân, điều kiện nảy
sinh, phát triển các tệ nạn xã hội như: băng nhóm, mại dâm, cờ bạc, lừa đảo, trộm
cắp, giết người… gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. Đặc biệt hơn, ma tuý
còn là nguồn gốc, là điều kiện nảy sinh, lan truyền đại dịch HIV/AIDS.

18



×