Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH IN VITRO
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ Sinh học

Khoa

: CNSH - CNTP

Khoá học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH IN VITRO
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ Sinh học

Lớp

: K47 - CNSH

Khoa

: CNSH - CNTP

Khoá học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tiến Dũng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường Ban chủ nhiệm khoa
Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một
số giống đậu tương”.
Trang đầu tiên của khoá luận này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm
cùng các thầy cô giáo trong Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Dũng, giảng viên khoa Công nghệ Sinh học và Công
nghệ Thực phẩm đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện vật chất và luôn là chỗ
dựa tinh thần cho em trong suốt thời gian thực tập, cảm ơn bạn bè đã hết lòng
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, cũng như là quá trình làm báo cáo thực tập thời
gian có hạn, trình độ và kỹ năng bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy
cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối em xin kính chúc các thầy, cô giáo trong nhà trường, trong khoa
Công nghệ Sinh học và Công nghệ thực phẩm, cùng các bạn đồng nghiệp sức

khoẻ, thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Ánh Tuyết


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đâyBảng 2.2.
Tình hình sản xuất đậu tương của các nước đứng đầu thế giới ............................... 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương Việt Nam những năm gần đây ................. 9
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng thời gian của dung dịch NaClO 5% đến
khả năng vô trùng hạt đậu tương (sau 5 ngày) ....................................................... 32
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP tới khả năng tái sinh
chồi hạt đậu tương sau 4 ngày ................................................................................ 35
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 tới khả năng kéo dài
chồi đậu tương sau 4 ngày...................................................................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA tới khả năng ra rễ tạo
cây đậu tương hoàn chỉnh ...................................................................................... 41


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu nhân giống đậu tương bằng phương pháp in vitro .... 29
Hình 4.1. Mẫu đậu tương sau khi khử trùng và nuôi cấy sau 5 ngày trên môi

trường MS cơ bản ................................................................................................... 34
Hình 4.2. Mẫu đậu tương nuôi ở CT 3 sau 4 ngày ................................................. 37
Hình 4.3. Mẫu đậu tương nuôi cấy trong môi trường kéo dài chồi sau 4 ngày ..... 40


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BAP

: 6-Benzylaminopurine

CS

: Cộng sự

CT

: Công thức

CV

: Coeficient of Variation

Đ/c

: Đối chứng

FAO


: Food and Agriculture Organization of the United Nations

GA3

: Gibberellic Acid

IAA

: Indole-3-acetic acid

Kinetin

: Furfurylaminopurine

LSD

: Least Singnificant Difference Test

MS

: Murashige & Skoog (1962)

MT

: Môi trường

NAA

: α-Naphthalene acetic acid



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.1.Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2
1.1.1.Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 2
1.1.2.Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 3
1.2.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 3
1.2.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1. Giới thiệu về đậu tương..................................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc ...................................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại ......................................................................................................... 4
2.1.3. Giá trị cây đậu tương ...................................................................................... 4
2.1.4. Đặc tính sinh học của giống đậu tương DT84 và DT22 ................................ 5
2.2. Tổng quan tình hình sản xuất đậu tương trong nước và trên thế giới ............... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới .................................................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ..................................................... 9
2.3. Khả năng tái sinh in vitro ở cây đậu tương ..................................................... 11
2.3.1. Ảnh hưởng của vật liệu nuôi cấy đến khả năng tái sinh in vitro .................. 11
2.3.2. Ảnh hưởng của môi trường và điều kiện nuôi cấy đến khả năng tái sinh in vitro
................................................................................................................................ 12



vi
2.4. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ............................................................ 16
2.4.1. Trên thế giới ................................................................................................. 16
2.4.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................26
3.2.1. Nội dung 1: Xác định ảnh hưởng thời gian khử trùng của dung dịch NaClO
5% đến khả năng tạo vật liệu vô trùng. .................................................................. 26
3.2.2. Nội dung 2: Xác định ảnh hưởng của nồng độ BAP tới khả năng tái sinh
chồi ......................................................................................................................... 26
3.2.3. Nội dung 3: Xác định ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng kéo dài
chồi ......................................................................................................................... 26
3.2.4. Nội dung 4: Xác định ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả ra rễ tạo cây
hoàn chỉnh .............................................................................................................. 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 26
3.3.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy in vitro ......................................................... 26
3.3.2. Phương pháp khử trùng mẫu ........................................................................ 26
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP tới khả năng tái sinh
chồi ......................................................................................................................... 27
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 tới khả năng kéo dài
chồi ......................................................................................................................... 28
3.3.5. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ
tạo cây hoàn chỉnh .................................................................................................. 28
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 29
3.4.1. Nội dung 1: Xác định ảnh hưởng thời gian của dung dịch NaClO 5% đến
khả năng tạo vật liệu vô trùng. ............................................................................... 29
3.4.2. Nội dung 2: Xác định ảnh hưởng của nồng độ BAP tới khả năng tái sinh chồi . 30
3.4.3. Nội dung 3: Xác định ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng kéo dài chồi. 30



vii
3.4.4. Nội dung 4: Xác định ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả ra rễ tạo cây
hoàn chỉnh .............................................................................................................. 31
3.5. Các phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 32
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng dung dịch
NaClO 5% đến khả năng tạo vật liệu vô trùng ...................................................... 32
4.2. Kết quả nghiên cứu: Ảnh hưởng của nồng độ BAP tới khả năng tái sinh chồi ..... 35
4.3. Kết quả nghiên cứu: Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng kéo dài chồi ...... 38
4.4. Kết quả nghiên cứu: Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả ra rễ tạo cây hoàn
chỉnh ....................................................................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 44
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây Đậu Tương (Glycine max(L)Merrill) đã được biết đến và trồng rất lâu
đời. Năm 2016 di01iết đến và trồng rất lâu đời.của nồng độ NA triệu ha với năng
suất bình quân đạt 27,56 tạ/ha. S di01iết đến và trồng rất lâu đời.của . Điều đó
khẳng định cây đậu tương là một trong những cây trồng quan trọng trong nền
nông nghiệp [16].
Đậu tương là loại cây họ Ðậu (Fabaceae), chứa hàm lượng protein cao, giàu
giá dinh dưỡng chính vì vậy là cây thực phẩm có vai trò quan trọng cho con người

và gia súc. Từ hạt đậu tương có thể chế biến được nhiều các sản phẩm khác nhau
như: sản xuất dầu thực vật, sản xuất dầu ăn, đậu phụ, tào phớ, sữa đậu tương, là
những sản phẩm công nghiệp được chế biến từ đậu tương rất có lợi cho sức khoẻ
con người, góp phần chống suy dinh dưỡng và các bệnh thần kinh, tim mạch. Ngoài
việc cung cấp 40-50% lượng protein thì trong hạt đậu tương có chứa hàm lượng lớn
lipit cụ thể là 12-24%. Bên cạnh đó, do có khả năng cố định đạm tự do nhờ cộng
sinh với vi khuẩn Rhizobium Japonicum mà đậu tương là cây trồng bảo vệ đất
chống xói mòn. Cuối cùng cây đậu tương còn góp phần giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người nông dân [4].
Nền nông nghiệp nước ta đã phát triển cùng với nền văn minh lúa nước, tất
nhiên không vì thế mà cây đậu tương mất đi chỗ đứng của nó. Đậu tương nằm trong
những cây trồng quan trọng và việc phát triển đậu tương cũng đã được chú trọng.
Tuy nhiên, năng suất của cây đậu tương thường rất thấp bởi đang bị ảnh hưởng của
hạn hán và dịch bệnh. Tình trạng thiếu nước ảnh hưởng xấu tới sự sinh trưởng và
năng suất của cây đậu tương. Bên cạnh đó còn có sự phá hoại của năm loại dịch
bệnh phổ biến tấn công đậu tương, đó là bệnh: nấm, thối thân, hội chứng đột tử, tàn
lụi vi khuẩn, đốm lá. Các loại bệnh hại này và hạn hán đã gây tổn thất không nhỏ
đối với năng suất đậu tương. Nếu sử dụng thuốc trừ sâu hoá học thì chi phí sản xuất
cao và gây ảnh hưởng đến môi trường.


2
Rõ ràng, đậu tương là cây thực phẩm thiết yếu, nhưng năng suất của các
giống đậu tương hiện nay lại đang bị ảnh hưởng bởi hạn hán và sâu bệnh hại. Chính
vì lẽ đó cần có biện pháp cải tạo các giống hiện nay nhằm đem lại hiệu quả cao
trong nông nghiệp. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghệ sinh học thì có lẽ phương pháp chuyển gene là lựa chọn tối ưu và phù
hợp với tình hình hiện nay. Có nhiều phương pháp chuyển gene vào thực vật, trong
đó phương pháp chuyển gene thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens vào
mô in vitro nhằm tạo cây trồng biến đổi gene đem lại tỷ lệ thành công cao nhất. Tuy

nhiên hiệu quả chuyển gen phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó khả năng tái sinh có
vai trò quyết định [2].
Đã có nhiều nghiên cứu về việc tái sinh đậu tương thông qua các cơ quan
như: lá mầm, mắt lá thật đầu tiên [28], lá thật đầu tiên của cây non, phôi soma. Các
nghiên cứu cho rằng khả năng tái sinh ở đậu tương phụ thuộc rất nhiều vào kiểu gen
(giống). Chính vì thế cần phải có các nghiên cứu cơ bản về khả năng tái sinh của
các giống đậu tương trước khi tiến hành các nghiên cứu về chuyển gen [15].
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu khả
năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương” phục vụ nghiên cứu chuyển gen.
1.1. Mục tiêu của đề tài
1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu khả năng tái sinh ở đậu tương DT84, DT22 bằng kỹ thuật nuôi
cấy in vitro để phục vụ các nghiên cứu về chuyển gene, nhân giống, bảo tồn …
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số môi trường đến khả năng tái sinh in
vitro của cây đậu tương DT84 và DT22
- Nghiên cứu khả năng tái sinh của một số giống đậu tương DT84 và DT22
trên môi trường nuôi cấy


3
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Bổ sung vào kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, thu nhận được nhiều kinh nghiệm
thực tế cũng như tác phong làm việc khoa học phục vụ cho công tác sau này.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Tạo cây đậu tương nuôi cấy mô thành công sẽ ứng dụng trong việc nhân
giống đậu tương sạch bệnh và tạo tiền đề để phát triển cây đậu tương biến đổi gen
sau này, góp phần vào sự phát triển của nền nông nghiệp bền vững.



4
Phần 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về đậu tương
2.1.1. Nguồn gốc
Đậu tương là một loài cây trồng mà loài người đã phát hiện và sử dụng từ
lâu, vì vậy nguồn gốc của cây đậu tương cũng được các nhà khoa học quan tâm và
sớm được xác minh. Những bằng chứng lịch sử đều công nhận rằng đậu tương có
nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây đậu tương được thuần hóa từ Trung Quốc qua nhiều
triều đại tiền phong kiến và đưa vào trồng trọt, khảo sát có thể trong triều đại Shang
(năm 1700-1100 B.C) trước công nguyên [10].
Theo một số tài liệu, ở Việt Nam cây đậu tương cũng đã xuất hiện từ thời các
vua Hùng. Hiện nay, trong công nghiệp cây đậu tương chiếm một vai trò quan trọng
cơ cấu cây nông nghiệp phục vụ cho công nghiệp chế biến [7].
2.1.2. Phân loại
Đậu tương hay đỗ tương, đậu tương có tên khoa học là Glycine max(L.) Merr
theo khóa phân loại của (Ottawa và cs, 1996) căn cứ vào đặc điểm hình thái, sự
phân bố địa lý và số lượng nhiễm sắc thể, nó thuộc:
Bộ đậu: Fabales
Họ đậu: Fabaceae
Phân họ: Leguminosae
Chi: Glycine
Đậu tương trồng có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 40 là loại cây trồng mang lại
giá trị kinh tế cũng như giá trị dinh dưỡng cao [30].
2.1.3. Giá trị cây đậu tương
Đậu tương (Glycine max (L) Merr.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị
kinh tế cao. Sản phẩm của nó làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc
nguyên liệu cho công nghiệp, hàng xuất khẩu, cây cải tạo đất tốt. Bởi vậy cây đậu

tương được đánh giá là có giá trị toàn diện [22].


5
Giá trị về mặt thực phẩm
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng protein trung bình
khoảng từ 35,5-40%, lipit từ 15-20%, hydrat cacbon từ 15-16% và nhiều loại sinh tố
và muối khoáng quan trọng cho sự sống. Protein của đậu tương có phẩm chất tốt
nhất trong số các protein có nguồn gốc thực vật. Hiện nay, các sản phẩm làm từ đậu
tương rất phong phú có cả thực phẩm được chế biến bằng phương pháp cổ truyền,
thủ công và hiện đại dưới dạng tươi, khô và lên men như: làm giá, đậu phụ, tương,
xì dầu đến các sản phẩm cao cấp khác như sửa đậu lành, bánh kẹo…[16]
Giá trị về mặt công nghiệp
Đậu tương là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: chế
biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, chất đốt lỏng,
nhưng chủ yếu đậu tương được dùng để ép dầu. Từ dầu đậu tương người ta có thể
tạo ra hàng tră sản phẩm công nghiệp khác như: làm nền, xà phòng, ni lông…[26]
Giá trị về mặt nông nghiệp
Làm thức ăn cho gia súc: Đậu tương là nguồn thức ăn tốt cho gia súc. Toàn
cây đậu tương (thân, lá, quả, hạt) có hàm lượng đạm khá cao cho nên các sản phẩm
phụ như thân lá tươi có thể làm thức ăn cho gia súc rất tốt, hoặc nghiền khô làm
thức ăn tổng hợp của gia súc [10].
Cải tạo đất: Đậu tương là cây luân canh cải tạo đất tốt, 1 ha trồng đậu tương
nếu sinh trưởng phát triển tốt để lại trong đất từ 30-60 kg N. Trong hệ thống luân
canh, nếu bố trí cây đậu tương vào cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ có tác dụng tốt đối
với cây trồng sau, góp phần tăng năng suất cả hệ thống cây trồng mà giảm chi phí
cho việc bón phân hóa học [1].
2.1.4. Đặc tính sinh học của giống đậu tương DT84 và DT22
Giống DT84:
Nguồn gốc: Giống đậu tương DT84 do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo

bằng phương pháp xử lí đột biến dòng lai 3-33 giữa giống DT80 x ĐH (D9T) bằng
tác nhân phóng xạ gama - Co60 [6].


6
Đặc điểm chính: Giống đậu tương DT84 được sản xuất trên diện rộng, có tiềm
năng năng suất cao, có khả năng thích ứng rộng, đang được áp dụng trồng cơ cấu 3
vụ/ năm (xuân, hè, thu đông). DT84 sinh trưởng hữu hạn, cây cao trung bình 45 50cm, cứng cây, phân cành vừa phải, bộ lá gọn phân bố đều trên các tầng, hoa tím,
hạt to vàng sáng. Rốn hạt màu nâu nhạt, tỉ lệ quả chắc 2-3 hạt cao trong các mùa vụ.
Khối lượng 1000 hạt 150 - 160 gam. Tiềm năng năng suất 15 - 30 tạ/ha, năng suất
trung bình 13 - 18 tạ/ha [24].
Giống DT22:
- Nguồn gốc: Giống DT22 do trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ
chọn tạo từ dòng đột biến của hạt lai (DT 95 x DT 12) [5].
- Đặc điểm chính: Thời gian sinh trưởng trung bình của giống DT22 là 85 - 90
ngày. Giống đậu tương DT22 có hoa màu trắng, hạt vàng, rốn nâu đậm, quả chín có
màu nâu. Khối lượng 1000 hạt 155-160 g. Giống DT22 kháng bệnh phấn trắng.
Năng suất 18 - 27 tạ/ha, tuỳ thuộc vào mùa vụ và điều kiện thâm canh [20].
2.2. Tổng quan tình hình sản xuất đậu tương trong nước và trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây trồng có vị trí quan trọng trong hệ thống
nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới và lâu đời nhất của nhân loại, là cây
trồng có vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực thực phẩm sau lúa mì, lúa nước
và ngô. Vì thế, sản xuất đậu tương trên thế giới tăng nhanh về cả diện tích, năng
suất và sản lượng. Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế giới
được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
Năm
2011
2012

2013
2014
2015
2016

Diện tích
(triệu ha)
103,81
105,35
111,02
117,64
120,79
121,53

Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
25,19
261,59
22,89
141,19
25,00
277,54
26,04
306,37
26,76
323,20
27,56
334,89

(Nguồn: FAOSTART,2018).


7
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Từ năm 2011 – 2016 diện tích trồng đậu tương trên thế giới
không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 103,81 – 121,53 (triệu ha).
Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất là năm 2016 với 121,53 (triệu ha),
tăng khoảng 17 (triệu ha) so với năm 2011 [29].
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây tương đối
ổn định, dao động từ 25,19 – 27,56 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp nhất vào năm 2012
với 22,89 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2016 với 27,56 (tạ/ha).
Về sản lượng: Do hàng năm diện tích trồng liên tục tăng lên nên sản lượng đậu
tương trên thế giới cũng tăng lên dao động từ 141,19 – 334,89 (triệu tấn), năm 2012
đạt thấp nhất 141,19 (triệu tấn). Năm 2012 sản lượng giảm khoảng một nửa so với
2011, đến năm 2013 thì sản lượng phục hồi lại gần gấp đôi.
Trong vòng 5 năm từ 2012 – 2016 sản lượng đạu tương tăng 193 (triệu tấn).
Năm 2016 sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 334,89 (triệu tấn). Sản lượng tăng như
vậy là do diện tích trồng trong những năm gần đây tăng lên và đã được sử dụng các
tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của các nước đứng đầu thế giới
Năm 2015
Diện

Sản

tích

lượng


(triệu

(triệu

ha)

tấn)

Mỹ

106,95

32,29

Brazil

97,46

Argentina
TrungQuốc

Quốc gia

Năm 2016
Diện

Sản

tích


lượng

(triệu

(triệu

ha)

tấn)

33,12

117,21

35,00

33,48

30,29

32,18

96,30

29,05

33,15

61,40


31,76

19,33

58,80

30,15

19,50

11,79

18,11

6,51

11,97

18,02

6,60

Năng
suất
(tạ/ha)

Năng
suất
(tạ/ha)


(Nguồn: FAOSTAT, 2018)
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế giới sẽ
chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200 chuyên gia ở các


8
ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu tương Mỹ cho thấy rằng
khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu cầu về sản lượng đậu tương tăng
4%/năm. Trong tương lai với sự trợ giúp của công nghệ sinh học, di truyền phân tử,
nghiên cứu về cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều kết
quả tốt. Công nghệ sinh học là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất
lượng hạt đậu tương và khả năng chống chịu của cây [29].
Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm
châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Argentina và Trung Quốc.
Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 90 – 95% sản lượng đạu tương của
toang thế giới. Đặc biệt Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện
nay Mỹ là quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương với diện tích 33,12 triệu ha đạt
106,95 triệu tấn năm 2015 lên 33,48 triệu ha với sản lượng 117,21 triệu tấn năm
2016. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất, phần lớn sản
lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù lượng đậu
tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu tương đối với Mỹ được coi là
mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm tới 80%
lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Brazil, trong 2 năm 2015 và năm 2016
diện tích trồng đậu tương tăng lên từ 32,18 triệu ha lên 33,15 triệu ha năm 2016
nhưng năng suất và sản lượng lại giảm xuống. Hiện nay, Brazil đang tiếp tục đẩy
mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh, giống chuyển nạp gen,
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới và nghiên cứu kết hợp giữa trong
và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và ngô luân canh với đậu tương.

Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương là Argentina. Tại quốc gia này
đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Chính phủ nước này đã có chính
sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương do đó mà cây đậu tương phát triển khá
mạnh đưa nước này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu tương trên thế giới.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về diện tích trồng cây đậu tương. Ở Trung
Quốc; diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trong năm 2015 và năm 2016 đang


9
tăng dần lên. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn đứng sau Mỹ, Brazil và
Argentina nhưng đâu vẫn là nước có diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương
lớn nhất châu Á [29].
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương là cây thực phẩm có truyền thống lâu đời,
quan trọng, cung cấp protein chủ yêu cho con người, là thành phần không thể
thiếu của bữa ăn truyền thống và hiện đại. Trước những năm 80 của thế kỷ
trước, năng suất đậu tương của Việt Nam còn thấp do bộ giống cũ và kỹ thuật
sản xuất canh tác lạc hậu [31].
Nhìn chung, diện tích đậu tương Việt Nam không ổn định, sản xuất đậu
tương nội địa mới chỉ đủ cung cấp cho khoảng 8–10 % nhu cầu, đến năm 2017,
diện tích trồng đậu tương trên cả nước đạt khoảng 100 ngàn ha, năng suất
khoảng 1,57 tấn/ha, sản lượng đạt 157 ngàn tấn. Dự kiến năm 2018 diện tích
đậu tương cả nước đạt 105 ngàn ha, năng suất trung bình 1,6 tấn/ha, sản lượng
đạt 168 ngàn tấn (Bảng 2.3)
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương Việt Nam những năm gần đây
Diện tích

Sản lượng

Năng suất


(ngàn ha)

(ngàn tấn)

(tấn/ha)

2012

120,8

175,3

1,45

2013

180

270

1,5

2014

200

300

1,5


2015

100,8

146,4

1,45

2016

94

147,5

1,57

2017

100

157

1,57

Năm

(Nguồn: Tổng cục Thống kê (GSO), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Theo Bheo cục Thống kê (GSO), Bộ Nông nghiệ (2006), lượng đậu tương
nhập khẩu hàng năm đã vào khoảng 2,8 triệu tấn quy hạt (0,2 triệu tấn hạt, 2,2 triệu

tấn khô dầu với giá 400–500 USD/tấn với kim ngạch 1,5 tỷ USD, tăng 60–70% so
với năm trước), dự kiến tới năm 2015-2020, Việt Nam thiếu hụt tới 3,5–4,0 triệu


10
tấn/năm trở thành một nước nhập khẩu đậu tương lớn với kim ngạch 2,0–2,5
USD/năm, hơn cả kim ngạch xuất khẩu gạo hiện nay [3].
Với lợi thế thị trường tại chỗ giảm được cước phí vận chuyển, lưu thông,
chất lượng hạt tươi mới, thích hợp chế biến thức ăn cho người, đậu tương Việt Nam
sẽ cạnh tranh được với đậu tương ngoại nhập, cạnh tranh với các cây trồng khác về
mặt thu nhập như lúa, ngô.
Để phát triển cây đậu tương, vấn đề chủ yếu là phải phấn đấu giảm giá thành
trên cơ sở tăng năng suất từ 15 tạ/ha hiện nay lên ít nhất trên 18 tạ/ha, trên cơ sở
giảm được giá thành, tăng diện tích để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm đậu tương
của Việt Nam, tiến tới giảm nhập khẩu, cơ cấu chủ yếu là đậu tương trồng trên đất
màu luân canh với 1 triệu ha ngô, đậu tương đất ướt luân canh với lúa trên 3,7 triệu
ha đất lúa của các vùng sinh thái hiện nay. Việt Nam có điều kiện diện tích để phát
triển cây đậu tương, song cần có giống chịu hạn, năng suất cao, ổn định, chống chịu
các điều kiện bất lợi khác tốt.
Mặc dù sản xuất đậu tương ở trong nước không bị cạnh tranh, kế hoạch của
chính phủ Việt Nam ưu tiên phát triển sản xuất cây có dầu với mục tiêu đưa diện
tích lên 350.000 ha và sản lượng đạt 700.000 tấn vào năm 2020. Kế hoạch này tập
trung phát triển ở đồng bằng sông Hồng, vùng đồi núi ở phía Bắc và Tây Nguyên.
Tuy nhiên kế hoạch này đang gặp khó khăn do chi phí đầu tư cao, năng suất thấp và
tốc độ mở rộng diện tích chậm. Theo các nhà máy chế biến đậu tương, giá đậu
tương trong nước 16.000-17.000 đồng/kg (0,77-0,82 USD/kg), cao hơn so với đậu
tương nhập khẩu, chỉ từ 14,600- 15,000 đồng/kg ($0.70-$0.71). Đây là trở ngại
chính của phát triển sản xuất đậu tương trong tương lai [29].
Hi29ng tương laitừ 14,600- 15,00ười29đang ban hành quy địng ban hàđánh
giá và xét duyệt các giống cây trồng chuyển gene và sử dụng chúng trong thực

phẩm và thức ăn chăn nuôi. Bộ cũng đang xây dựng quy trình chứng nhận an toàn
sinh học cho các sản phẩm chuyển gene. Quy trình này sẽ là khung pháp lý cơ bản
để hợp thức hóa các giống cây trồng chuyển gene đã qua khảo nghiệm của Btrình
này sẽ là khung như bông vải, bắp, đậu tương. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng xây


11
dựng các thông tư hướng dẫn xét duyệt các sản phẩm chuyển gene (Circulars on the
approval of GMO) được phép sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
Sản xuất đậu tương Việt Nam tiếp tục không đáp ứng được nhu cầu của
ngành công nghiệp thực phẩm, thức ăn chăn nuôi (TACN) và thức ăn thủy sản, công
nghiệp ép dầu. Mặc dù không bị cạnh tranh bởi điều kiện tự nhiên, kế hoạch của
chính phủ Việt Nam dành ưu tiên phát triển trồng đậu tương lên đến 350.000 ha với
sản lượng 700.000 tấn vào năm 2020. Nhưng kế hoạch này đang gặp khó khăn do
chi phí sản xuất cao, năng suất thấp và quỹ đất nông nghiệp không còn [29].
2.3. Khả năng tái sinh in vitro ở cây đậu tương
2.3.1. Ảnh hưởng của vật liệu nuôi cấy đến khả năng tái sinh in vitro
Vật liệu nuôi cấy là nguồn nguyên liệu khởi đầu cho nuôi cấy mô tế bào thực
vật. Vật liệu dùng cho nuôi cấy mô – tế bào thực vật có thể là hầu hết các cơ quan
hay bộ phận của cây (chồi ngọn, chồi bên, phiến lá...), các cấu trúc của phôi (lá
mầm, trụ lá mầm...), các cơ quan dự trữ (củ, thân, rễ..) [11].
Tuy mang cùng lượng thông tin di truyền nhưng các cấu trúc mô khác nhau,
trên cùng cây có thể phát sinh các hình thái khác nhau trong quá trình nuôi cấy, vì
vậy việc lựa chọn vật liệu nuôi cấy phải căn cứ vào trạng thái sinh lý và tuổi của
mẫu, chất lượng cây lấy mẫu, kích thước và vị trí lấy mẫu, mục đích và khả năng
nuôi cấy.
Mẫu nuôi cấy trước khi đưa vào nuôi cấy phải được vô trùng. Phương pháp
phổ biến nhất trong vô trùng mẫu cấy hiện nay là sử dụng hoá chất có khả năng tiêu
diệt vi sinh vật. Hoá chất được lựa chọn để vô trùng mẫu phải đảm bảo 2 điều kiện:
Có khả năng tiêu diệt vi sinh vật tốt và không hoặc ít độc đối với mẫu. Hiệu quả vô

trùng tuỳ thuộc vào thời gian, nồng độ và khả năng xâm nhập để tiêu diệt vi sinh vật
của hoá chất. Một số hoá chất thường được sử dụng hiện nay để vô trùng mẫu là:
Ca(OCl)2-hypoclorit canxi, NaClO-hypoclorit natri, oxy già, HgCl2- thuỷ ngân
clorua, chất kháng sinh(gentamicin, ampixilin...) [18].


12
2.3.2. Ảnh hưởng của môi trường và điều kiện nuôi cấy đến khả năng tái sinh in vitro
2.3.2.1. Điều kiện nuôi cấy
- Điều kiện vô trùng: Trong nuôi cấy mô – tế bào thực vật, các thao tác với
mẫu cấy được tiến hành trong điều kiện vô trùng gồm buồng cấy vô trùng, các dụng
cụ cấy vô trùng và môi trường cấy vô trùng nhằm đảm bảo mẫu cấy sẽ không bị
nhiễm vi sinh vật. Để tạo điều kiện vô trùng, buồng cấy phải dùng đèn tử ngoại
chiếu trong 30 phút sau đó được lau sạch bằng cồn 90°,dụng cụ và môi trường nuôi
cấy thường được khử trùng ở 121°C trong 25-30 phút [21].
- Ánh sáng và nhiệt độ: Mẫu nuôi cấy thường được đặt trong phòng ổn định về
ánh sáng và nhiệt độ.
2.3.2.2. Môi trường dinh dưỡng
Thành phần môi trường nuôi cấy mô thực vật thay đổi tuỳ theo loài, bộ phận,
các giai đoạn phát triển, phân hoá khác nhau của mẫu cấy và mục đích nuôi cấy như
duy trì mô ở trạng thái mô sẹo, tạo rễ, tạo mầm hoặc tái sinh cây hoàn chỉnh [23].
Thành phần cơ bản của môi trường nuôi cấy mô, tế bào thực vật bao gồm các
thành phần chính sau:
a. Nguồn Cacbon
Mô cấy trong môi trường nuôi cấy in vitro không cón khả năng tự dưỡng do
không tiến hành quang hợp đầy đủ. Vì vậy, việc bổ sung vào môi trường nuôi cấy
nguồn cacbon hữu cơ là điều kiện bắt buộc. Nguồn cacbon cung cấp cho môi trường
nuôi cấy thường là các loại đường, phổ biến nhất là saccharose với hàm lượng từ
20-30 g/l. Ngoài ra còn có thể sử dụng các loại đường khác như fructose, rafinose,
sorbitol, glucose, maltose, lactose,....những loại đường này chỉ dùng trong những

trường hợp cá biệt.
b. Các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng
Các chất vô cơ bao gồm thành phần khoáng đa lượng và khoáng vi lượng có
trong môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật được sử dụng như là thành phần cơ
bản để tổng hợp chất hữu cơ [2]. Các dạng ion của muối khoáng đóng vai trò quan


13
trọng trong quá trình vận chuyển xuyên màng, điều hoà áp suất thẩm thấu và điện
thế màng.
-

Nguyên tố đa lượng:
Quan trọng nhất là các nguyên tố: N, P, K, Mg, Ca, Na, S [10].
+ Nitơ: Thường được sử dụng ở dạng NO 3- hoặc NH4+, hầu hết các loại thực

vật sẽ sử dụng nguồn nitơ này để đồng hoá và tổng hớp nên các sản phẩm hữu cơ.
+ Phospho: Nhu cầu phospho của mô và tế bào nuôi cấy là rất cao, P có tác
dụng như hệ thống đệm giúp ổn định pH môi trường.
+ Kali: Thường dùng ở dạng KNO3, KH2PO4, KCl.6H2O
+ Canxi: Sử dụng chủ yếu là CaNO3.4H2O, CaCl2.6H2O, CaCl2.2H2O
+ Magie: Sử dụng chủ yếu là MgSO4
+ Lưu

huỳnh: Chủ yếu là SO4

- Nguyên tố vi lượng: Chủ yếu là Fe, B, Mn, Cu, Zn, I, Ni... các nguyên tố
vi lượng bổ sung với lượng nhỏ vào môi trường nhưng có vai trò quan trọng đối
với quá trình trao đổi chất, tổng hợp protein, hoạt động phân bào của mô, tế bào
nuôi cấy.

c. Vitamin
Hầu hết các tế bào nuôi cấy có khả năng tổng hợp vitamin nhưng không đủ về
lượng nên cần bổ sung, nhất là nhóm vitamin B [25].
- Vitamin B1 (Thiaminee HCl): Là chất bổ sung rất cần thiết cho môi trường
nuôi cấy, có vai trò trong trao đổi hydratcacbon và sinh tổng hợp amino acid.
- Vitamin B6 (Pyridocinen): Là coenzyme quan trọng trong nhiều phản ứng
trao đổi chất.
- Vitamin B3 (Nicotinic acid): Tham gia tạo coenzyme của chuỗi hô hấp.
- Myo-inositol: Có vai trò trong sinh tổng hợp thành tế bào, màng tế bào, tham
gia vận chuyển đường, các nguyên tố khoáng, trao đổi hyđratcacbon.
d. Các chất hữu cơ tự nhiên
- Nước dừa: Chứa nhiều chất dinh dưỡng như inositol, các amino acid, đường,
các chất thuộc nhóm cytokinin, các chất có hoạt tính auxin.


14
- Dịch thuỷ phân casein: Chứa nhiều amino acid.
- Dịch chiết nấm men: Có hàm lượng khá cao các vitamin nhóm B [21].
- Nước ép các loại củ quả: Nước ép cà chua, cà rốt, khoai tây, nước ép chuối
xanh…
e. Các thành phần khác
- Agar: Chiết xuất từ rong biển, thành phần của agar gồm một số chất hữu cơ
như acid hữu cơ, acid béo, cùng một số nguyên tố vô cơ như Cu, Fe, Zn...Ngoài tác
dụng tạo gel cho môi trường, agar cũng cung cấp một số chất dinh dưỡng cho tế
bào, mô nuôi cấy.
- Than hoạt tính: Dùng để hấp thụ chất màu, các hợp chất thứ cấp gây ức chế
sinh trưởng của mẫu nuôi cấy. Ngoài ra, có thể sử dụng một số chất chống oxy hoá
khác như polyvinyl pyrolodon (PVP), acid ascorbic.
f. pH của môi trường
Độ pH của môi trường ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận chất dinh dưỡng của

mẫu từ môi trường nuôi cấy. Đa số pH của môi trường được điều chỉnh trong
khoảng từ 5,5-6,0. Trong quá trình nuôi cấy, pH của môi trường có thể giảm do mẫu
nuôi cấy sản sinh ra các acid hữu cơ.
g. Các chất điều hoà sinh trưởng
Các chất điều hoà sinh trưởng là thành phần không thể thiếu trong môi trường
nuôi cấy, có vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh hình thái thực vật. Hiệu quả
của chất điều hoà sinh trưởng phụ thuộc vào: Nồng độ, hoạt tính của chất điều hoà
sinh trưởng và yếu tố nội sinh của mẫu cấy.
Dựa vào hoạt tính sinh lý có thể phân chất điều hoà sinh trưởng làm 2 nhóm:
Nhóm chất kích thích sinh trưởng và nhóm ức chế sinh trưởng. Trong nuôi cấy mô, tế
bào thực vật, nhóm chất kích thích sinh trưởng là nhóm thường được sử dụng.
- Nhóm Auxin: Được phát hiện lần đầu tiên bởi Charles Darwin và con trai là
Francis Darwin khi thử nghiệm tính hướng sáng trên cây yến mạch, Sau đó, nhiều
nhà khoa học đã nghiên cứu và dần mở rộng hiểu biết về nhóm chất này. Auxin
trong cơ thể thực vật tập trung nhiều ở các chồi, lá non, hạt nảy mầm, trong phấn


15
hoa. Auxin có nhiều tác động tới các hiệu ứng sinh trưởng và phát triển trên cơ thể
thực vật. Cụ thể như sau: Auxin có ảnh hưởng tới tính hướng động của thực vật, tiêu
biểu là tính hướng sáng và hướng đất. Auxin gây ra hiện tượng ưu thế đỉnh (sự sinh
trưởng của chồi đỉnh sẽ ức chế chồi nách). Auxin khởi động việc hình thành rễ bên
và rễ phụ do auxin kích thích sự phân chia của tế bào trụ bì – nơi rễ sẽ sinh trưởng
xuyên qua vỏ biểu bì. Ngoài ra, auxin còn tác động đến việc hình thành chồi hoa, sự
phát triển của quả và làm chậm sự rụng lá [11].
Các auxin thường được sử dụng là: NAA, IBA, 2,4D (các auxin nhân tạo),
IAA (các auxin tự nhiên). Hoạt tính của các chất này được xếp theo thứ tự từ yếu
đến mạnh như sau: IAA, IBA, NAA, 2,4D. IAA nhạy cảm với nhiệt độ và dễ phân
huỷ trong quá trình hấp khử trùng do đó không ổn định trong môi trường nuôi cấy
môi. NAA và 2,4D không bị biến tính ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên chất 2,4D là chất

dễ gây độc nhưng có tác dụng nhạy đến sự phân chia tế bào và hình thành callus.
- Nhóm Cytokinin: Được phát hiện từ những năm 50 của thế kỷ XX, chất đầu
tiên là Kinetin bắt nguồn từ tinh dịch cá trích. Tiếp đó, đến zeatin tách từ nội nhũ
của hạt ngô non. Đã phát hiện cytokinin ở vi sinh vật, tảo silic, rêu, dương xỉ, cây lá
kim. Zeain có nhiều trong thực vật bậc cao và trong một số vi khuẩn. Trong thực
vật, cytokinin có nhiều trong hạt, quả đang lớn, mô phân sinh. Cytokinin kích thích
hoặc ức chế nhiều quá trình sinh lý, trao đổi chất. Cùng với auxin, cytokinin điều
khiển sự phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô. Tỷ lệ auxin/cytokinin cao sẽ kích
thích tạo rễ, ngược lại sẽ hình thành chồi. Cytokinin cảm ứng sự hình thành chồi
bên và ức chế ưu thế đỉnh. Quá trình sinh trưởng dãn dài của tế bào cũng chịu ảnh
hưởng của cytokinin. Ngoài ra cytokinin còn làm chậm sự già hoá [14].
Trong các chất thuộc nhóm cytokinin thì kinetin và BAP được sử dụng phổ
biến vì hoạt tính mạnh: kinetin (phối hợp cùng auxin vơi tỷ lệ thích hợp có khả năng
kích thích phân chia tế bào), BAP (hoạt tính mạnh, bền nhiệt), ngoài ra có thể sử
dụng TDZ, Diphenylurea....[14].
- Nhóm Gibberellin: Được tách chiết lần đầu từ dịch tiết của nấm bởi các nhà
khoa học Nhật Bản vào những năm 1935-1938. Giberellin được tổng hợp trong các


16
mô đỉnh, tồn tại trong cả hạt non và quả đang phát triển. Giberellin có tác dụng
chính trong việc hoạt hoá phân bào của mô phân sinh lóng, kéo dài lóng cây. Nó
cũng kích thích sự kéo dài của tế bào, tăng kich thước của chồi nuôi cấy. GA3 là loại
gibberellin được sử dụng nhiều nhất [14].
2.4. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương
2.4.1. Trên thế giới
Công tác tuyển chọn giống đậu tương trên thế giới hiện nay được tổ chức bởi
các tổ chức nghiên cứu quốc tế như INTSOY (Chương trình Nghiên cứu Đậu tương
Quốc tế), Trung Tâm nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ASIAR), Viện
Quốc tế Nông nghiệp nhiệt đới (IITA), Mạng lưới Đậu đỗ và Ngũ cốc Châu Á

(CLAN) [3].
Với sự phát triển mạnh mẽ của di truyền học và công nghệ sinh học, các
hướng nghiên cứu và thành tựu nổi bật cải biến giống đậu tương chống chịu trên thế
giới hiện nay là:
- Hướng nghiên cứu chính vẫn tập trung về giống, kỹ thuật canh tác, năng
suất và chất lượng, khả năng chống chịu các điều kiện bất thuận như sâu bệnh, ngập
úng, hạn hán, tình trạng chua mặn và đất nghèo dinh dưỡng.
- Đậu tương cao sản: Năng suất đã đạt tới 61 tạ/ha, thời gian sinh trưởng
120–150 ngày, Việt Nam đã đạt 40 –50 tạ/ha (85–100 ngày).
Theo báo cáo của ISAAA, diện tích đậu tương chuyển gen Glyphosate chịu
thuốc diệt cỏ hiện chiếm 62% (54 triệu ha trong tổng số 87,2 triệu ha diện tích cây
chuyển gen của thế giới và chiếm 30% diện tích đậu tương thế giới) tập trung ở các
nước: Mỹ, Achentina, Braxin, Paragoay, Canada, Urugoay, Rumani, Nam Phi và
Mexico. Đây là một bước đột phá trong công tác cải tiến giống cây trồng bằng công
nghệ sinh học đem lại lợi nhuận 14,33 tỷ USD trong 10 năm (1996–2005). Năm
2006, trạm Thử nghiệm Nông Nghiệp thuộc Đại học Bắc Dakota (NDSU) đã phát
triển giống đậu tương chuyển gen “G7008RR” kháng thuốc trừ cỏ Roundup năng
suất 6 tấn/ha. Đang nghiên cứu đưa vào sản xuất giống Đậu tương có tính chịu hạn,
chịu sâu [27].


×