Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn Thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.6 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA HÀ NỘI

TRẦN VĂN TIỆN

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA HÀ NỘI

TRẦN VĂN TIỆN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG



HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn với đề tài:
"Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện thể thao
quốc gia Hà Nội", tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của nhà
trường, các thầy, cô giáo, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu Viện Đại học mở Hà Nội, các thầy cô giáo khoa sau đại
học, Hội đồng xét duyệt đề cương, các giảng viên, các nhà khoa học trong và
ngoài trường đã tạo điều kiện cùng với sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ động
viên tôi trong suốt quá trình học tập, truyền đạt nhiều kiến thức và kinh
nghiệm nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn đối với TS. Trần Thị Thu Phong, đã
dành nhiều thời gian, công sức và những kinh nghiệm quý báu tận tình hướng
dẫn tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi được tham gia và hoàn
thành khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh 2013 - 2015.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do điều kiện
chưa được tiếp cận trực tiếp với đơn vị cũng như khả năng và kinh nghiệm
nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp
và những người quan tâm đến đề tài này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP............................... 7
1.1 Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................7
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập ....................7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .....................................................12
1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập................................... 13
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 13
1.2.2. Nội dung công tác quản lý tài chính trong các đơn vị đơn vị sự nghiệp 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập ....................................................................................................32
1.3.1. Nhân tố bên ngoài................................................................................. 32
1.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................37
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơn vị sự nghiệp công lập và bài
học rút ra cho Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội................... 40
1.4.1. Kinh nghiệm của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh ..40
1.4.2. Bài học rút ra cho Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội..... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA HÀ NỘI .................48
2.1. Tổng quan chung về Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội.... 48
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Trung tâm Huấn luyện Thể thao
Quốc gia Hà Nội .............................................................................................48
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội . 50
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Trung tâm............................................... 53
2.1.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện thể thao
quốc gia Hà Nội ..............................................................................................61



2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính trong những năm qua của Trung
tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội....................................................... 66
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách ...........................................66
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu, chi tài chính ......................................70
2.2.3 Thực trạng công tác thanh, quyết toán ngân sách.................................. 89
2.2.4 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát tài chính ...................................94
2.3. Đánh giá khái quát công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện
Thể thao Quốc gia Hà Nội................................................................................... 94
2.3.1. Những ưu điểm .....................................................................................95
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế........................................ 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................98
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THỂ THAO QUỐC GIA
HÀ NỘI ...............................................................................................................99
3.1 Định hướng phát triển Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội
trong giai đoạn 2015-2020 ...................................................................................99
3.2 Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội..................................................... 100
3.2.1. Sự cần thiết .........................................................................................100
3.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại Trung tâm ........................................102
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội............................................................ 103
3.3.1 Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách ..........................................103
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tài chính ....................................111
3.3.3 Hoàn thiện công tác thanh, quyết toán ngân sách ................................120
3.3.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát tài chính .................................122
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp.............................................................. 123
3.4.1 Về phía Trung tâm ...............................................................................123
3.4.2 Về phía Tổng cục Thể dục, thể thao..................................................... 125

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................126
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................ 127
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên......... 62
Bảng 2.2: Tổng hợp thu tài chính ...................................................................63
Bảng 2.3: Bảng phân bổ quỹ cơ quan............................................................ 65
Bảng 2.4: Lưu đồ quy trình lập dự toán......................................................... 66
Bảng 2.5: Dự toán ngân sách 2014 .................................................................68
Bảng 2.6: Dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2014 ............................69
Bảng 2.7: Tổng hợp các khoản thu năm 2012-2014 ......................................70
Bảng 2.8: Quy trình thu các hoạt động sự nghiệp ..........................................72
Bảng 2.9: Quy trình chi thường xuyên........................................................... 80
Bảng 2.10: Quy trình mua sắm tài sản tại Trung tâm .....................................82
Bảng 2.11: Lưu đồ quy trình duyệt quyết toán ...............................................90


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Khu vực sự nghiệp công lập đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo cung ứng các dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi
tầng lớp nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và duy trì định hướng
XHCN của đất nước. Trong các tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị sự nghiệp,
công tác nhân sự, công tác tài chính, công tác kế hoạch, công tác cơ sở vật
chất,… đã và đang là những công tác trọng tâm quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của đơn vị, trong đó, quản lý tài tài chính là công tác đặc biệt quan
trọng, là điều kiện then chốt nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công,
cũng như hiệu quả chi ngân sách.

Trong quá trình hội nhập, đổi mới kinh tế đất nước, ngành TDTT đã đạt
được nhiều thành tựu cả về thể thao quần chúng lẫn thể thao đỉnh cao. Xã hội hóa
TDTT được chú trọng triển khai và bước đầu đạt được một số kết quả. Các đơn vị
sự nghiệp trong ngành TDTT không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính
của các đơn vị này không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai
thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho xã hội. Do vậy, làm thế nào để
quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp trong ngành thể dục thể thao được hiệu
quả, đúng luật và tạo động lực phát triển một cách toàn diện cho các đơn vị nói
riêng và ngành TDTT nói chung là rất cần thiết.
Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội, với tư cách là một
đơn vị sự nghiệp trong ngành TDTT, là một trường hợp cụ thể. Bên cạnh
những đặc điểm chung của các đơn vị sự nghiệp có thu trong ngành TDTT,
trung tâm còn có những đặc điểm riêng có tính chất đặc thù đó là nguồn thu
về ngân sách vẫn là chủ yếu. Tuy vậy, cùng với xu thế phát triển chung của sự
1


nghiệp đổi mới thì cơ chế quản lý, nguyên tắc hoạt động của trung tâm cũng
đã, đang và sẽ có những thay đổi theo hướng đa dạng hoá các nguồn tài chính,
cơ chế chủ động, tự chủ về tài chính ngày càng được tăng lên. Mặc dù trong
những năm qua, công tác quản lý tài chính của Trung tâm đã đạt được một số
kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, song công tác quản
lý tài chính tại Trung tâm vẫn bộc lộ nhiều hạn chế.
Việc nghiên cứu làm rõ nguyên tắc và quy trình quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc
gia Hà Nội nói riêng, phân tích thực trạng việc quản lý tài chính ở Trung tâm
Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới
xây dựng được cơ chế quản lý tài chính của trung tâm theo hướng đa dạng
hoá các nguồn thu, chủ động, tự chủ cao trong quản lý, sử dụng tài chính là

nhu cầu rất cần thiết đối với thực tiễn hiện nay. Do vậy tôi chọn đề tài luận
văn thạc sĩ là: "Hoàn Thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn
luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội".
2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công
Đã có nhiều công trình và đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính, cơ chế
tài chính đối với doanh nghiệp. Về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công cũng đã có một số công trình tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên chưa có một đề tài hay luận văn nào trực diện bàn về quản lý tài chính
của Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội. Cụ thể một số công
trình đã nghiên cứu như:
- Vũ Thị Thanh Thủy (2012): “Quản lý tài chính các trường Đại học
công lập ở Việt Nam”. Luận án này là một công trình nghiên cứu khoa học
tương đối tổng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học
công lập, đã giải quyết được các vấn đề như:
+ Phân tích và đi đến thống nhất quan niệm về quản lý tài chính các
trường đại học công lập. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ vai trò của quản lý tài
chính đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học công lập.
2


+ Luận giải về tự chủ tài chính, khái niệm tự chủ tài chính, xây dựng
thang đo đánh giá quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam.
+ Phân tích thực trạng quản lý nguồn thu và các khoản chi, cũng như phân
tích thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính các trường đại học
công lập - phương thức quản lý tài chính, cơ sở để tăng các khoản thu và nâng
cao hiệu quả các khoản chi, chia sẻ gánh nặng với NSNN.
+ Phân tích cơ sở lý luận của tăng cường tự chủ tài chính các trường đại
học công lập.
+ Phân tích quản lý tài chính các trường đại học công lập Việt Nam trên
cơ sở bám sát các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra cho lộ trình phát

triển giáo dục đào tạo, đồng thời kết hợp chặt chẽ với thực trạng quản lý tài
chính của các trường đại học công lập những năm qua để đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập gắn với
chất lượng đầu ra hướng tới bền vững tài chính.
- Phạm Chí Thanh (2011): “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu
vực sự nghiệp công ở Việt Nam”. Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân năm 2011. Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu, làm rõ bản chất
kinh tế, vai trò, địa vị của các đơn vị sự nghiệp công trong nền kinh tế; những
vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công trong điều kiện kinh tế thị trường. Làm rõ sự cần thiết và kiến nghị
những giải pháp nhằm đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công trong điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tuy vậy, những đề xuất của Luận án chưa đi sâu đánh giá về định lượng,
do vậy trong hoạt động thực tiễn cần lượng hóa các tác động của chính sách
để có những đánh giá phù hợp.

3


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
sử dụng ngân sách của Nhà nước,
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính của
Trung tâm,
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong
công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài chính
của Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội trong phạm vi các đơn
vị khu vực miền Bắc.
+ Về mặt thời gian: Luận văn khảo sát công tác quản lý tài chính của
Trung tâm từ năm 2012-2014.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
những vấn đề gì?
- Có những công cụ nào để quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập?
- Thực trạng công tác quản lý tài chính của Trung tâm Huấn luyện Thể
thao Quốc gia Hà Nội có ưu điểm, hạn chế gì và đâu là nguyên nhân của
những hạn chế đó,
4


- Giải pháp nào để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý tài
chính tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Quy trình nghiên cứu:
Bước 1: Tổng hợp tài liệu, khái quát những vấn đề lý luận về tài chính và
quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp sử dụng 100% ngân sách của nhà
nước và kinh nghiệm về quản lý tài chính của một số đơn vị sự nghiệp sử
dụng 100% ngân sách nhà nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho Trung tâm
Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội.

Bước 2: Khảo sát thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn luyện
Thể thao Quốc gia Hà Nội từ khâu lập dự toán, tổ chức thực hiện thu, chi đến
khấu quyết toán, kiểm tra giám sát tài chính từ đó phân tích, đánh giá và chỉ
ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính tại Trung tâm.
Bước 3: Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công tác
quản lý tài chính của Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội trong
thời gian tới (2015-2020).
6.2. Cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản pháp liên quan đến quản lý tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập, Dự toán ngân sách, kế hoạch thu, chi tài
chính, quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia
Hà Nội, ngoài ra còn các sách, báo, tạp chí, website chuyên ngành,
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát một số tài liệu liên quan đến công tác
quản lý tài chính của Trung tâm như biên bản kiểm toán, biên bản quyết toán
ngân sách, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sử dụng TSCĐ ...
6.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh để tổng hợp các vấn
đề lý luận. Dữ liệu sơ cấp tổng hợp qua phần mềm excel để phân tích, đánh
giá sự biến động về hoạt động tài chính của Trung tâm.

5


7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
- Đánh giá được đúng đắn thực trạng quản lý tài chính của Trung tâm
Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp giúp các
nhà quản lý Trung tâm khắc phục được những hạn chế, thiếu sót trong công
tác quản lý tài chính của TT giúp Trung tâm hoạt động ổn định và phát triển.

8. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ… nội dung của luận văn bao
gồm ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Huấn
luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức được cơ quan có
thẩm quyền của Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội được
thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã
hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực khác được pháp luật quy định.
Đối với khía cạnh quản lý tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn
vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán
độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định

của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo
và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá - Thông tin
(bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dụcThể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp có xu hướng cung cấp các loại hàng hóa,
dịch vụ có tính chất của hàng hóa công cộng hoặc hàng hóa khuyến dụng.
Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là học vấn, kỹ năng lao động
của nhân dân, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật khó đánh giá được giá
trị kinh tế bằng tiền, nhưng có ý nghĩa tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung,
7


tăng năng lực sản xuất của quốc gia, tăng chất lượng sống của nhân dân, tăng
phúc lợi xã hội, tạo hiệu ứng tích cực cho các lĩnh vực khác, lợi ích đem lại
không chỉ cho người hưởng thụ trực tiếp mà còn cho những người khác...
Nhiều sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp có giá trị sử dụng tăng thêm khi
tăng người sử dụng mà không tăng chi phí như phát thanh, truyền hình…
Theo ý kiến của nhà kinh tế được giải thưởng Noben J. Stieglits, nhà nước
cung cấp hàng hóa công cộng sẽ có lợi hơn tư nhân.
Hơn nữa, trong xã hội hiện đại, để đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội,
Nhà nước nên cung cấp nhiều hàng hóa công cộng. Bởi vì, nhờ sử dụng những
hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của
cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức và bảo đảm sức
khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày
càng tốt hơn, hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa thông tin mang lại những
hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục
vụ sản xuất và đời sống... Nếu không có sự cung cấp của Nhà nước, nhiều
người không có cơ hội hưởng thụ những loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Thứ hai, hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.

Trong nền kinh tế thị trường, một số sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra có thể trở thành hàng hóa đem lại thu nhập cho đơn vị cung cấp.
Song do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như nếu trao đổi theo nguyên tắc thị
trường thì nhiều người không có khả năng tiêu dùng hoặc không khuyến
khích tiêu dùng đủ mức… trong khi đó mở rộng tối đa sự tiêu dùng các loại
hàng hóa đó có ý nghĩa vừa làm tăng năng lực sản xuất của đất nước, vừa có
giá trị tiến bộ và công bằng. Chính vì thế, Nhà nước cần tổ chức cung ứng
hoặc duy trì các tài trợ để các hoạt động sự nghiệp cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ không thu tiền hoặc thu tiền chỉ để hoàn một phần chi phí, không

8


nhằm thu lợi nhuận. Ngoài ra, khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp không theo
nguyên tắc thương mại bình thường, Nhà nước hướng đến mục tiêu phân phối
lại thu nhập và tăng phúc lợi công cộng.
Tuy nhiên, xét về mặt quản lý vi mô, Nhà nước mong muốn các đơn vị
cung cấp hàng hóa, dịch vụ sự nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, có nghĩa là
hoạt động với chi phí tối thiểu. Do đó, các biện pháp khoán kinh phí hay buộc
các đơn vị sự nghiệp phải hạch toán thu chi không phải là giải pháp tăng thu
lợi nhuận như các biện pháp quản lý doanh nghiệp, mà đơn thuần chỉ là giải
pháp quản lý khuyến khích đơn vị sự nghiệp chủ động phát huy hết mọi năng
lực của mình để tiết kiệm chi phí.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương
trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nước.
Trong kinh tế thị trường, các hoạt động sự nghiệp cũng là công cụ để
Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhất là các chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số, kế hoạch hóa gia
đình, chương trình phát triển giáo dục, chương trình phát triển văn hóa...
Những chương trình mục tiêu quốc gia chi phối hoạt động sự nghiệp nằm

trong tổng thể chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Hơn nữa, nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp của xã hội thì nhiều vô
hạn, trong khi đó nguồn tài chính của Nhà nước giành cho các hoạt động này
lại bị hạn chế bởi ngân sách nhà nước cũng như mối quan hệ với các nhu cầu
chi tiêu khác của Nhà nước. Chính vì thế, cung sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
luôn thấp hơn nhu cầu và việc xác định phải cung cấp các loại sản phẩm, dịch
vụ sự nghiệp với quy mô bao nhiêu luôn là vấn đề hóc búa của các Nhà nước.
Thứ tư, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có tính ích lợi chung và
lâu dài.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị
về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... Đây

9


là những sản phẩm thường mang lại lợi ích cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng. Nhiều sản phẩm sự nghiệp có tác dụng lâu dài như các
phát minh khoa học, các giá trị văn hóa, trình độ học vấn, kỹ năng lao động…
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra là
sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh
vực nhất định, những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả
và vực được sử dụng đi, sử dụng lại nhiều lần.
1.1.1.3. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp
Trong thời đại ngày nay, một nước giầu hay nghèo, lạc hậu hay phát triển
không phải chỉ phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa tư nhân mà người dân có
được do trao đổi trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào khối lượng phúc lợi xã
hội mà họ được hưởng, trong đó có các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp cung cấp. Hơn nữa, tiềm năng phát triển nhanh hay chậm trong tương lai
của một nước không những do số lượng lao động, tài nguyên thiên nhiên và vốn
đã tích lũy được quyết định, mà chủ yếu là do khả năng phát huy tiềm năng sáng

tạo của con người chi phối. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu
thành con người về trình độ văn hóa, tri thức khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức
lối sống, thị hiếu, thẩm mỹ, giao tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng… Đa
phần yếu tố cấu thành tiềm năng sáng tạo của con người do hoạt động sự nghiệp
cung cấp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động sự nghiệp là động lực to lớn giúp dân tộc bảo tồn và phát triển
văn hóa, truyền thống, các giá trị đạo đức… Nghị quyết Đại hội toàn quốc
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội”.
Hoạt động sự nghiệp đóng vai trò động lực cải cách, đổi mới, phát triển
giáo dục - đào tạo. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) và Nghị

10


quyết Hội nghị Trung ương 2 (khóa VIII) của Đảng ta đã khẳng định quan
điểm khoa học công nghệ cùng với giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu
trong phát triển đất nước.
Thể dục - thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
khoa học xã hội của Đảng và Nhà nước ta nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân
tố con người, góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân
cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần
của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các
lực lượng vũ trang. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa của Đảng ta đã
khẳng định “Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Hoạt động
sự nghiệp có vai trò quan trọng trong lĩnh vực này.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền
kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời

gian qua, các đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục, thể thao… có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo
vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công
nghệ, cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật... phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề
án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

11


- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước
đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa
hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở
tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động,
một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng
thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho
sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp có thể dựa trên nhiều tiêu thức căn cứ
như: Ngành, lĩnh vực hoạt động; chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà
nước; tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ; cơ chế hoạt động… Ở
đây, tác giả căn cứ theo cách phân loại tại Mục 3, tự chủ về tài chính của Nghị

định 16/2015/NĐ-CP, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,
được Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 14/2/2015 thay thế Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. Theo đó, việc tự chủ về tài chính phân loại
đơn vị sự nghiệp trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động
càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao, cụ thể: Các đơn vị sự nghiệp tự chủ về
tài chính được chia thành 4 loại:
(1) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
(2) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;
(3) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí)
(4) Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp).

12


1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện
pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan
về kinh tế tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế
của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế

hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể
thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý
tài chính nói chung và trong quản lý các đơn vị sự nghiệp nói riêng. Hiệu quả
trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc
này là khi tiến hành quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước cần
quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định
lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề
cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà nước
phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của

13


toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được
trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là
tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi
xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã
hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng
thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên
quan đến hoạt động sự nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất
quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử

dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp.
Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong
đối xử với các đơn vị sự nghiệp khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro
trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết
định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên
tắc tập trung dân chủ trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đảm bảo cho
các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc
dân lẫn quy mô đơn vị sự nghiệp.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: đơn vị sự nghiệp là tổ chức công nên
việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản
lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các
nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng
góp của xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện
cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính

14


công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ
máy nhà nước.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý tài chính trong các đơn vị đơn vị sự nghiệp
1.2.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Hàng năm, Bộ Tài
chính có Thông tư hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước bám sát với nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng

chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp
xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để chủ động điều
hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
a. Nội dung lập dự toán
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu,
chi ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật, bao
gồm: Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp và lập
dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp.
Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm
vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động
sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các
yếu tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế
hoạch; xác định loại đơn vị sự nghiệp theo quy định, số kinh phí đề nghị ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cụ thể:

15


- Dự toán thu, chi thường xuyên:
+ Dự toán thu:
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và
tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ
và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như:
chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ

cho công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo quy định.
- Dự toán chi không thường xuyên đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ
chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ quy định của
nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của
năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng
hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ
chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Phương pháp lập dự toán
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương
pháp lập dự toán cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp

16


lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều
kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy
phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối
ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc
điều hành mọi hoạt động. Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp

xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ
không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là
phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh
nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá
được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình
trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện, đồng thời
giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền
thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn
định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp
hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không
thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích.
c. Tổ chức quản lý công tác lập dự toán
Các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu chi ngân sách thuộc phạm
vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét,
tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I.

17


Các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân
sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế
hoạch và đầu tư cùng cấp.
Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp
l) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự
toán do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách
thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng

cấp. Các cơ quan nhà nước Trung ương gửi báo cáo trước ngày 20 tháng 7
năm trước. Thời gian gửi báo cáo của các cơ quan nhà nước địa phương do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Dự toán thu, chi ngân sách phải kèm theo
bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.
1.2.2.2 Công tác quản lý thu, chi tài chính
1.2.2.2.1. Công tác quản lý các khoản thu
a. Nguồn kinh phí thu sự nghiệp
Bao gồm:
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp,
Nguồn thu sự nghiệp,
Nguồn do tài trợ, viện trợ,
Nguồn khác.
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi
đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

18


- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có);

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu sự nghiệp gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu
khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm;
thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón
bệnh nhân, khác.; thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

19


×