Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận môn đường lối đề tài xây dựng nông thôn mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.32 KB, 25 trang )

CHƯƠNG 1
VÀI NÉT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NÔNG THÔN MỚI
1.1 Khái niệm về nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế – xã hội, mà là
vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.2 Sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn mới
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố thấp; giao thơng nội đồng ít được
quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện
nơng thơn chưa thực sự an tồn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất hạn
chế, mạng lưới chợ nơng thơn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống
cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn đạt chuẩn quốc gia rất khó
khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công


nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp;
cơ giới hố chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp,


nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở
khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn
nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa
phương khơng nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.


CHƯƠNG 2
CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH
NƠNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
2.1 Chủ trương của Đảng về xây dựng mơ hình nơng thơn mới thời kỳ
cơng nghiệp - hóa hiện đại hóa
2.1.1

Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của

Đảng về xây dựng nơng thơn mới
Nghị quyết Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu
xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ,
cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
2.1.2

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008

của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân
- Nông thôn” (Tam nông)
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành TW
Đảng khóa X về “Nơng nghiệp - Nông dân - Nông thôn” đã xác định:
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác
tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh
đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí
nơng dân.


Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hồ
thuận, dân chủ, có đời sống văn hố phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nơng
dân.
2.1.3

Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về chương trình hành

động của Chính phủ
2.1.3.1

Mục tiêu của chương trình

Xây dựng nền nơng nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo
đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập

của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay.
Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn,
nhất là ở các vùng cịn nhiều khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để nơng dân tham gia
đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng
nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh
hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nơng thơn gần với các đơ thị trung
bình.
Nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thực hiện một bước các
biện pháp thích ứng và đối phó với biển đổi khí hậu tồn cầu, nhất là nước biển
dâng.


2.1.3.2

Những nhiệm vụ chủ yếu

- Thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
- Xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020
- Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch
- Xây dựng các đề án chuyên ngành
- Sửa đổi, xây dựng các dự án luật và chính sách sao cho phù hợp
2.1.4

Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia Nơng thơn mới
Bộ tiêu chí Quốc gia Nơng thơn mới gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể

hóa các định tính của Nơng thơn mới Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch

1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Mơi trường

4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

2 tiêu chí

* Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới:
Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các cơng trình hạ tầng, để
áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới.
2.1.5

Thông báo 238-TB/TW tháng 4/2009 của Ban Bí thư

TW Đảng về việc xây dựng thí điểm mơ hình Nơng thơn mới

- Mục đích của việc làm thí điểm:


+ Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, cách
thức xây dựng Nông thôn mới; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng Nông
thôn mới của các cấp, các ngành.
+ Có được mơ hình thực tế về các xã Nông thôn mới của thời kỳ CNH
- HĐH để nhân dân học tập làm theo.
- Chương trình thí điểm làm ở 11 xã thuộc 11 tỉnh đại diện cho các vùng kinh
tế - văn hóa của cả nước.
2.1.6

Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng thơn
mới giai đoạn 2010 – 2020”
2.1.6.1

Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới
- Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thơn mới
2.1.6.2

Thời gian, phạm vi thực hiện chương trình

- Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020
- Phạm vi: thực hiện trên địa bàn nơng thơn của tồn quốc
2.1.6.3


Nội dung chương trình

- Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn


- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn
2.2 Kết quả của q trình xây dựng nông thôn mới
2.2.1

Công tác quy hoạch, lập đề án

2.2.1.1

Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng

xã nông thôn mới
Theo tổng kết từ báo cáo của các địa phương, tính đến hết tháng 3/2014, hầu
như các xã trên toàn quốc đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới,
đạt tỷ lệ 90% so với tổng số xã trên tồn quốc. Trong đó, vùng đồng bằng sơng

Hồng đạt 90%; Trung du và miền núi phía Bắc đạt 96%; ven biển miền Trung đạt
93%; Tây Nguyên đạt 98%; Đông Nam Bộ đạt 58% và Đồng bằng sông Cửu Long
đạt 97%.
Hầu hết các đồ án QHXD xã nông thôn mới đều lập theo Thông tư số
09/2010- BXD ngày 4/8/2010 và có bổ sung một số nội dung về quy hoạch sản xuất,
quy hoạch sử dụng đất được quy định trong Thông tư liên tịch số 13/2011. Các đồ
án chưa thể hiện rõ yêu cầu QHXD nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết 26
NQ/TWvề nông nghiệp, nông dân, nơng thơn và thiếu tính liên kết vùng trong các
mặt tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, xây dựng hạ tầng khung, xây dựng nông thôn
mới gắn với phát triển đô thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn cấp
huyện, tạo điều kiện tiết kiệm trong đầu tư cơ sở hạ tầng và nâng cao điều kiện sống
người dân nông thôn gắn với điều kiện sống người dân đơ thị. Nhìn chung, các đồ


án QHXD xã nông thôn mới đáp ứng được yêu cầu trước mắt, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển lâu dài trên địa bàn xã.
2.2.1.2

Công tác công bố và cắm mốc quy hoạch

Công tác công bố và cắm mốc quy hoạch rất cần thiết trong QHXD nơng
thơn mới nói chung, góp phần hiệu quả cho việc quản lý xây dựng nông thôn mới
theo quy hoạch. Mặc dù trong điều kiện bản đồ có hạn (chủ yếu lập QHXD xã nông
thôn mới trên bản đồ giải thửa, không xây dựng được bản đồ cắm mốc), kinh phí
cho cơng tác QHXD nơng thơn mới cịn hạn hẹp, nhiều xã đã chủ động triển khai
cắm mốc quy hoạch, chủ yếu cắm mốc các trục đường chính trong xã. Cho đến nay,
trên địa bàn tồn quốc, tỷ lệ số xã triển khai cơng bố quy hoạch đạt 49,56%, triển
khai cắm mốc quy hoạch đạt 21,5%.
2.2.1.3


Công tác tổ chức, chỉ đạo

Trong thời gian qua, với sự nỗ lực các ngành, với sự nỗ lực của các ngành,
các cấp, cộng với sự tham gia vào cuộc của nhân dân, đặc biệt sự chỉ đạo sát sao của
chính quyền địa phương, tỷ lệ hồn thành cơng tác lập QHXD xã nông thôn mới đã
đạt được kết quả cao (trước khi có Quyết định 193/QĐ- TTg, tồn quốc mới chỉ đạt
23,4% đến nay đã đạt được khoảng 90% các xã có QHXD nơng thơn mới). Nội
dung các đồ án về cơ bản đáp ứng được các yêu cầu, quan điểm chỉ đạo của Chính
phủ tại Quyết định 193/QĐ-TTg.
2.2.2

Phát triển kinh tế nơng thơn

Tính đến 1/7/2016, cả nước có 2.294 xã đã tiến hành dồn điền đổi thửa đất
sản xuất nông nghiệp, chiếm 25,6% tổng số xã. Sau dồn điền đổi thửa, các cánh
đồng lớn xuất hiện và được nhân rộng ở nhiều địa phương. Việc ứng dụng khoa học
cơng nghệ, cơ giới hóa sản xuất và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông
nghiệp đã có bước phát triển mới. Phổ biến nhất là việc áp dụng quy trình thực hành
sản xuất nơng nghiệp tốt (VietGAP), đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị…


Ngồi ra, điểm sáng trong bức tranh kinh tế nơng thôn, nông nghiệp và thủy
sản năm 2016 phải kể đến những bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế
trang trại. Tại thời điểm 1/7/2016, có 33,5 nghìn trang trại nông, lâm nghiệp và thủy
sản, tăng 67,2% so với năm 2011, bình quân mỗi năm tăng 10,8%. Số trang trại nêu
trên đã sử dụng 175,8 nghìn ha đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản,
tăng 13,5% so với năm 2011. Tính ra bình qn mỗi năm tăng 7,4%.
2.2.3
2.2.3.1


Phát triển kết cấu hạ tầng và đơ thị hố nông thôn
Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn

Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở
vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm
bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng
được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể
các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động kinh
tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Tính đến 1/7/2016, mạng lưới điện đã được phủ hầu hết các khu vực nông
thôn, 100% số xã đã có điện (năm 2011 là 99,8%). Vùng trung du và miền núi phía
Bắc tỷ lệ nơng thơn có điện thấp nhất, nhưng cũng đạt 94,5%. Đây là một thành tựu
lớn trong triển khai Chương trình cấp điện về nông thôn, miền núi và hải đảo.
Hệ thống giao thông nông thôn cả nước phát triển mạnh. Theo Tổng cục
Thống kê, đến nay cả nước đã có tới 8.927 xã có đường ơ tơ kết nối với UBND
huyện, đạt 99,4%, (năm 2011 là 98,6%). Giao thông nông thôn đảm bảo thường
xun thơng suốt với 98,9% số xã có đường ôtô đến UBND huyện đi lại được quanh
năm (năm 2011 là 97,2%). Tỷ lệ xã có đường giao thơng tới UBND huyện được
nhựa hóa, bê tơng hố tăng nhanh từ 70,1% năm 2006, lên 87,4% năm 2011, đạt
97% năm 2016.
Hệ thống trường tiểu học cơ bản phủ khắp các xã (99,7%) trên cả nước, chỉ
còn 23 xã (năm 2011 là 51 xã) chưa có. Số xã có trường trung học cơ sở đạt


92,8% và 13,5% số xã có trường trung học phổ thơng (năm 2011 tỷ lệ xã có trường
trung học cơ sở là 92,9%, trung học phổ thông là 12,8%). Các trường mẫu giáo,
mầm non phát triển theo hướng tăng số xã có trường và giảm số thơn có lớp phân
tán tại một số vùng, đạt 99,6% số xã có trường mẫu giáo, mầm non (chỉ cịn 39 xã
chưa có).
60,8% số xã đã có chợ (năm 2011 là 57,6%). Mạng lưới cửa hàng cung cấp

giống, nguyên liệu, vật tư và thu mua sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản cho
người dân phát triển nhanh và tăng ở tất cả các vùng trên cả nước, số xã có cơ
sở/cửa hàng đạt 80,5% (năm 2011 là 66,5%). Cả nước có 2.479 xã có mơ hình tổ
hợp tác hỗ trợ phát triển sản xuất (27,6% tổng số xã), trong đó phát triển mạnh ở
Đông Nam bộ (61,5% số xã) và đồng bằng sông Cửu Long (84,3% số xã).
2.2.3.2

Đơ thị hố nơng thơn

Tính đến năm 2017, cả nước có 1.526 xã, chiếm 17,1% tổng số xã đạt tiêu
chí nơng thơn mới và có 23 đơn vị cấp huyện được cơng nhận tiêu chí nơng thơn
mới. Tuy nhiên, q trình xây dựng nơng thơn mới trong giai đoạn 2010-2015 chưa
gắn với q trình đơ thị hóa trên địa bàn cấp huyện. Q trình đơ thị hóa trên địa
bàn cấp huyện được thể hiện thơng qua phát triển các đô thị nhỏ và điểm dân cư tập
trung trên địa bàn cấp huyện.
Số lượng đô thị nhỏ trên địa bàn cấp huyện hiện cịn q ít, bình qn cả
nước có 1,157 đơ thị/huyện. Tỷ lệ dân số đô thị của các đô thị loại V trên tổng dân
số đô thị của cả nước chỉ đạt khoảng 13,73% cho thấy dân số đô thị chủ yếu tập
trung tại các đơ thị lớn.
Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn cấp
huyện phải hướng tới hình thành mơi trường dân cư và cơ sở hạ tầng phù hợp với
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, tái cơ cấu nông
nghiệp và nâng cao điều kiện sống người dân nông thôn gần với điều kiện sống
người dân đô thị.


2.2.4

Văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ mơi trường sinh thái


khu vực nơng thơn
2.2.4.1

Về văn hóa

Truyền thơng đại chúng phát triển nhanh cả về loại hình, quy mơ, lực lượng,
phương tiện và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đối với đời sống xã hội. Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã khơi dậy được nhiều giá trị nhân
văn trong cộng đồng; giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều sắc thái mới, v.v.
Bởi vậy, những năm qua, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân từng bước được
cải thiện, “bước đầu hình thành những giá trị mới về con người với các phẩm chất
về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng
vươn lên”
2.2.4.2

Về giáo dục

Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền giáo
dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và nâng cao
trình độ đào tạo, trình độ và kĩ năng nghề nghiệp cho người lao động.
Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu
nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công
tác phát triển đội ngũ được đặc biệt chú trọng để củng cố và đổi mới. Cơ sở vật chất
kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng thêm và từng bước hiện đại hóa.
Xã hội hóa giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan
trọng.
2.2.4.3

Về y tế


Đạt được những thành tựu nổi bật như: Bảo hiểm y tế toàn dân ( 80.3% dân
số tham gia năm 2016) , mạng lưới y tế cơ sở bao phủ toàn quốc, sự thay đổi tích
cực trong đổi mới phong cách và thái độ phục vụ, đổi mới cải cách cơ chế tài chính
trong y tế,..


2.2.4.4

Về môi trường khu vực nông thôn

Theo thống kê đến hết tháng 4/2016, cả nước đã có 1.834 xã đạt chuẩn nông
thôn mới (chiếm khoảng 20,5% tổng số xã trên tồn quốc) và 42,38% số xã đạt tiêu
chí về mơi trường. Đây là một trong những tiêu chí đạt tỷ lệ thấp nhất hiện nay.
2.2.5

Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị và đảm bảo an

ninh trật tự
2.2.5.1

Chất lượng hệ thống chính trị

Hội nghị Trung Ương 6 (khóa XII) cho thấy, tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; đổi mới, sắp xếp chưa đạt mục tiêu,
u cầu đề ra.. Mơ hình tổ chức chính quyền địa phương cịn nhiều yếu kém. Số
lượng, chất lượng đại biểu dân cử còn một số bất cập. Cải cách hành chính cịn
chậm. Chưa có cơ chế kiểm sốt quyền lực một cách hiệu quả; tính cơng khai, minh
bạch và trách nhiệm giải trình cịn hạn chế.
Đầu tư cho công nghệ thông tin, viễn thông, kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý
hành chính lớn nhưng bộ máy và biên chế không giảm.

Tổ chức bộ máy và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội chậm đổi mới và tồn tại nhiều bất cập. Nội dung và phương thức hoạt động
chưa theo kịp tình hình; có lúc, có nơi chưa sâu sát cơ sở, chưa thiết thực, hiệu quả.
2.2.5.2

Đảm bảo an ninh. trật tự

Trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống tội phạm, chúng ta đã tích cực đổi
mới các mặt công tác, các biện pháp nghiệp vụ.Kết quả điều tra tội phạm đạt trên
70%, trong đó trọng án đạt tỷ lệ cao trên 90%; án tồn đọng đã được giải quyết dứt
điểm và xử lý nghiêm minh.
Công tác bảo đảm trật tự công cộng ở các địa bàn đô thị và ở các thành phố
cũng từng bước được đầu tư, chỉnh trang xây dựng. Ở nơi công cộng đã từng bước
đi vào nề nếp, trật tự, an toàn hơn, văn minh, lịch sự hơn. Bắt giữ xử lý hình sự hàng
ngàn đối tượng lợi dụng các ngành, nghề kinh doanh đặc biệt để hoạt động phạm


tội, cũng như các hoạt động mua bán, tàng trữ, sản xuất, sử dụng vũ khí trái phép
gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội., góp phần bảo đảm an toàn cho xã hội, cho
cuộc sống của người lao động
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng vi phạm và phạm tội vẫn diễn ra thường xuyên
với những hình thức tinh vi hơn theo đó mang lại hậu quả nặng nề hơn. Ảnh hưởng
xấu tới an ninh trật tự trong nước. Vì vậy, nhà nước cần đẩy mạnh công tác quản lý,
quyết liệt hơn trong công cuộc bảo đảm an ninh quốc gia.
2.2.6

Đời sống nhân dân

Đảng và Nhà nước đã làm tốt cơng tác xóa đói giảm nghèo với nhiều biện
pháp hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cho đối tượng nghèo.

Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển, thay đổi bộ mặt nhiều vùng; điều kiện
sống cả về vật chất và tinh thần của số lượng lớn dân cư nông thôn được nâng cao;
sản xuất nơng nghiệp hàng hóa được coi trọng; dân chủ ở nông thôn được nâng lên
Phát huy truyền thống tương thân, tương ái, “lá lành đùm lá rách”, công tác
cứu trợ xã hội. An sinh xã hội tiếp tục được đảm bảo
Mặt khác, chất lượng cuộc sống của người Việt vẫn đang bị ảnh hưởng bởi
hàng loạt vấn đề xã hội như: Ơ nhiễm mơi trường, tai nạn giao thơng, văn hóa
xuống cấp, lệch chuẩn, sự đơ thị hóa quá nhanh tại một số tỉnh thành… và đặc biệt
là chất lượng vệ sinh thực phẩm rất đáng báo động.


CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
3.1 Đánh giá
3.1.1

Ưu điểm

Ưu điểm lớn nhất là nhận được sự đồng thuận của nhân dân
Ưu điểm thứ hai là việc xây dựng nông thôn mới được đưa ra đúng vào thời
điểm với Đại hôi Đảng các cấp tiến tới Đại hội XI của Đảng, cho nên mơ hình này
được bàn rất sâu rộng từ chi bộ đảng tới đảng bộ.
Thứ ba, hiện trong nước và quốc tế đều ủng hộ chúng ta xây dựng nông thôn
mới. Việt Nam cam kết đến năm 2020 cơ bản là nước công nghiệp. Hơn nữa, việc
tổng kết 25 năm đổi mới đã cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm, vấn đề là
chuẩn bị thế nào cho thời gian tiếp theo phù hợp với thực tiễn.
3.1.2

Nhược điểm


Thứ nhất, trình độ năng lực cán bộ quản lý Ban chỉ đạo huyện và xã còn yếu
do kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản nên lúng túng trong triển khai thực hiện.
Cụ thể, từ việc tuyên truyền vận động nhân dân, phân công trách nhiệm triển khai
các bước công việc theo nội dung đề án, lập hồ sơ dự án thành phần, lập kế hoạch
huy động nguồn lực, đăng ký nhu cầu vốn thực hiện đề án và phương pháp tổng hợp
báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các dự án…
Thứ hai, công tác quy hoạch lập kế hoạch tổ chức đấu giá đất, xử lý đất lấn
chiếm, đất xen kẹt, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu dân cư ở các xã gặp
nhiều vướng mắc, khó khăn. Cán bộ xã còn lúng túng về việc lập thủ tục hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền duyệt; giải quyết, xử lý hồ sơ, thẩm định phê duyệt tiến độ chậm,
kết quả chờ đợi kéo dài; thủ tục thu hồi đất, tổ chức đấu giá chưa thơng thống, cịn
phức tạp.


Thứ ba, việc kêu gọi, huy động thu hút nguồn vốn đầu tư của các đơn vị,
doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân cùng tham gia bỏ vốn đầu tư thực hiện các dự án
còn hạn chế; UBND xã chưa có kế hoạch và giải pháp cụ thể nhằm phát huy các
nguồn lực trong cộng đồng dân cư; nguồn vốn của ngân sách xã chủ yếu dựa vào
đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất; vốn lồng ghép của cấp trên chưa được bố trí kịp
thời.
Thứ tư, cơng tác điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí NTM
tại nhiều xã khi lập đề án chưa sát với thực tế; việc phối kết hợp giữa các phòng, ban
chuyên môn ở huyện và xã chưa tập trung thường xun; cơng việc chủ yếu giao
tồn bộ cho đơn vị tư vấn nên số liệu phản ánh chưa chính xác, chất lượng hạn chế,
đề án thiếu tính khả thi; phương pháp triển khai thực hiện đề án của Ban quản lý xã
còn lúng túng khi lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán các dự án thành phần, nhóm
các dự án hạ tầng kỹ thuật tổng mức đầu tư tăng hơn so với mức đầu tư trong đề án
đã được phê duyệt chưa có giải pháp xử lý, tháo gỡ về vốn; huyện, xã chờ vốn hỗ
trợ từ cấp trên mới chỉ đạo lập hồ sơ dự án thành phần...

Thứ năm, cơ chế huy động nguồn lực, phân bổ nguồn vốn và chính sách hỗ
trợ khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn ở nhiều địa
phương chưa được thực hiện thống nhất. Mặt khác, công tác lập và phê duyệt quy
hoạch của một số huyện chưa hoàn chỉnh (nhất là quy hoạch sử dụng đất, giao
thông, thủy lợi…) đã ảnh hưởng đến tiến độ lập, phê duyệt đề án và dự án quy
hoạch xây dựng NTM của các xã…
3.2 Giải pháp
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện
chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo
đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng thơn và thành thị.
Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập


trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các
địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Để xây dựng mô hình nơng thơn mới cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ
thể của vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của người
dân. Từ đó đưa các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng mơ hình nơng thơn mới phù
hợp sau:
3.2.1

Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông

thôn mới
Để công tác xây dựng nông thôn mới thành công, công tác vận động quần
chúng nhân dân phải hết sức toàn diện. Muốn làm được điều đó địi hỏi đội ngũ cán
bộ phải có đầy đủ năng lực, có trình độ và lịng nhiệt tình với cơng việc đồng thời
phải bíêt kết hợp với sức mạnh của các đồn thể. Có thể nói đội ngũ cán bộ cơ sở có
vai trị quyết định trong xây dựng nông thôn mới nên việc đào tại nâng cao năng lực

cho cán bộ là việc rất cần thiết, cụ thể:


Chuẩn hố, sang lọc, bồi dưỡng, ổn định và đưa đi đào tạo cán bộ cấp
xã để đảm bảo đến năm 2012: Cán bộ các xã đều đạt trình độ văn hố
cấp 3 và được đào tạo 1 nghề chun mơn trình độ trung cấp trở lên
phù hợp với chức danh được giao.



Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại.



Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án
trên địa bàn thơn, xã.



Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật sản xuất cho nông thôn: Xây
dựng các mơ hình trình diễn, mơ hình khuyến nơng – lâm – ngư; Mơ
hình cơ giới hố sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch
để người dân tham quan học tập kinh nghiệm.




Thử nghiệm một số hình thức tổ chức nghề phi nông nghiệp ngay tại
xã để thuận tiện cho thanh niên xã có cơ hội và theo học.


3.2.2

Nâng cao dân trí

Trong sự phát triển của nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng con
người ln là nhân tố quyết định mọi sự phát triển. Việc quan trọng nhất với nông
thôn nước ta hiện nay là đưa KHKT vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả
sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Muốn vậy, việc chúng ta cần làm trước
mắt là nâng cao dân trí để người dân có thể nắm bắt được những TBKH mới vào sản
xuất. Đồng thời, hiện nay đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH – HĐH nơng nghiệp nơng
thơn.
Để việc xây dựng mơ hình nơng thơn mới thành cơng, địi hỏi người dân cần
phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi theo đúng
kế hoạch. Vì lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng.
3.2.3

Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây

dựng nông thôn mới
Sự tham gia của người dân và cộng đồng đóng một vai trị rất lớn trong xây
dựng nơng thơn mới. Vì vậy muốn xây dựng thành cơng nơng thơn mới phải làm
cho họ tin tưởng vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước từ đó có thể phát
huy được sự tham gia của ngừời dân. Muốn vậy trước hết chúng ta phải xác định
đúng trọng tâm, trọng điểm của xây dựng nơng thơn mới, giải quyết những khó
khăn bức xúc của người dân trong sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của họ.
Để người dân thực sự tham gia vào chương trình xây dựng nơng thơn mới
phải thực hiện ngay từ việc lựa chọn những nội dung, những cơng trình cộng đồng
mà họ cho là bức xúc và tác động đến đời sống và sản xuất của người dân.



3.2.4

Kết hợp chương trình xây dựng nơng thơn mới với

phong trào xây dựng làng văn hoá
Xây dựng làng văn hoá đã đem lại hiệu quả xã hội rất tích cực và đã trở thành
một nội dung quan trọng của xây dựng nơng thơn mới. Việc xây dựng làng văn hố,
nhà văn hố phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và người dân, góp phần cho
sự phát triển đồng bộ về tất cả mọi mặt kinh tế – chính trị – văn hố – giáo dục – y
tế.
Để tạo nên “làng văn hố” thì trong đó mỗi gia đình phải là một “gia đình
văn hố”. Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa,
thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nơng thơn mới cấp xã; hồn thiện hệ thống thiết
chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nơng thơn. Để đạt những chỉ tiêu này, cần nâng
cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nơng
thơn và tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực này.
3.2.5

Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên

môi trường
Vấn đề bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn
nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường ở nông
thôn đang ngày càng trở nên trậm trọng đã làm ảnh hưởng lớn đời sống của người
dân. Nguyên nhân do sự xuất hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp,
cụm công nghiệp, ý thức của người dân chưa tốt đã gây ô nhiễm môi trường và
nguồn nước. Vì vậy các địa phương cần chú ý xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý rác
thải, tổ chức thu gom, xử lý rác thải tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt. Khắc

phục tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, khơng khí hiện nay ở địa bàn xã, cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, xây dựng khu chăn nuôi, khu sản xuất tiểu thủ
cơng nghiệp có ơ nhiễm ra khỏi khu dân cư.


Mặt khác, cần có những chương trình, kế hoạch kể cả ngắn hạn cũng như dài
hạn trong công tác đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ… ở khu vực nơng thơn
gắn với các chương trình phát triển nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
3.3 Một số bài học được rút ra từ quá trình Đảng, Nhà nước thực hiện
xây dựng nông thôn mới
3.3.1

Nhận thức về xây dựng nông thơn mới là sự nghiệp

của người nơng dân
3.3.1.1Vai trị của người nông dân trong sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới
Trong nền kinh tế ở nước ta, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu
trong ngành nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết định sự
thành cơng trong xây dựng nơng thơn mới. Ngồi ra, nơng dân cịn là người trực tiếp
xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn.
Quan trọng hơn hết nơng dân là những người trực tiếp đóng góp và đưa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới đi vào cuộc sống. Những yếu tố thuộc về lãnh đạo, quản lý như chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước rất quan trọng
đối với việc hoạch định nội dung, bước đi và thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới ở nước ta. Song, nông dân
là lực lượng có vai trị quan trọng trong việc biến những đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, xây dựng nông thôn mới thành hiện thực.
3.3.1.2


Nhiệm vụ đề ra để phát huy vai trị của người nơng dân

trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới
Một là, đẩy mạnh CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn, tích cực xố đói
giảm nghèo. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định, do đó cần thực hiện rà sốt, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, quy


hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng xây dựng nền nơng nghiệp tồn
diện, hiện đại.
Hai là, đổi mới hồn thiện chính sách đối với nơng dân, bảo đảm lợi ích, phát
huy dân chủ và mọi tiềm năng của nơng dân trong xây dựng NTM. Thực hiện có
hiệu quả giữa chính sách kinh tế, chính sách xã hội, an sinh xã hội trong quá trình
phát triển nền kinh tế bền vững ở các địa phương.
Ba là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề, nâng cao
dân trí, tiến tới trí thức hố đội ngũ cán bộ cơ sở. Nâng cao chất lượng đời sống văn
hố - xã hội ở nơng thơn văn mình, hiện đại. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ
động nhằm chuyển biến và nâng cao nhận thức trọng nông dân về chương trình xây
dựng nơng thơn mới. Xây dựng nơng thơn mới mang lại lợi ích thiết thân cho người
dân sống ở nơng thơn. Từ đó lơi cuốn họ tham gia tích cực với vai trị là chủ thể
chân chính của quá trình này.
3.3.2

Huy động tốt nguồn lực của địa phương, đồng thời

tranh thủ vốn đầu tư của Nhà nước
3.3.2.1

Huy động tốt nguồn lực của địa phương


Trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
chúng ta cần tập trung hơn, ưu tiên hơn cho tiêu chí về tổ chức sản xuất và thu nhập
của người nông dân, tức là tập trung cho cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới.
Với mục tiêu xuyên suốt đó, từ Trung ương có Quyết định 1819/2017 về việc
phê duyệt cơ cấu lại ngành nông nghiệp, về việc phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ứng dụng cơng nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền
vững. Với hệ thống cơ chế chính sách này, ngồi các chương trình của Trung ương,
hàng năm ngân sách của các địa phương cung ứng hàng chục tỷ đồng để đầu tư thực
hiện các mơ hình, chương trình, dự án phát triển sản xuất nơng nghiệp để từng bước
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng NTM.


Trong năm 2017 ở các địa phương đã triển khai thực hiện rất nhiều mơ hình,
chương trình, dự án trong đó về sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa. Đã và
đang từng bước thay đổi về phương thức sản xuất và nâng cao thu nhập cho người
nông dân, thể hiện qua 1 số mơ hình, dự án nổi bật là: Hình thành được nhiều mơ
hình sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị như: lúa gạo, con nuôi đặc sản, lợn hữu
cơ, cá kho, rau quả an toàn. Các mơ hình rau củ quả an tồn trong nhà lưới, nhà lưới
giản đơn ứng dụng tưới tiết kiệm, chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ, sản xuất trái
vụ…giá trị thu hàng tỷ đồng mỗi năm.
3.3.2.2

Tranh thủ vốn đầu tư Nhà nước

Nhằm thực hiện thành cơng Chương trình nơng thôn mới, trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ cho các
doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp, phát triển nông thôn mới. Đầu tư
của DN vào phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ

mang lại hiệu ứng tích cực cho xây dựng NTM. Vì vậy, cần nghiên cứu xây dựng cơ
chế pháp lý thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nơng nghiệp nhưng hướng tới lợi
ích của NTM; Ban hành Nghị định về phát triển doanh nghiệp trong nông nghiệp,
nông thôn trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, các luật thuế, tín dụng... tiến tới nâng cấp lên thành luật về phát triển doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tạo cơ sở pháp lý cao hơn cho
việc thực hiện.
Cụ thể là, ngày 04/06/2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 về Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Tiếp đến là Quyết định số 889/QĐ-TTg, ngày
10/06/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao gia
trị gia tăng và phát triển bền vững đã mở ra nhiều lĩnh vực và cơ hội đầu tư trong
nông nghiệp, nông thôn.


3.3.3

Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác

xây dựng nông thôn mới
Hiện nay nhận thức, ý thức của một số cán bộ và người dân về Chương trình
xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều hạn chế. Theo đánh giá của Ban chỉ đạo Chương
trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, hiện tại nhiều người dân không
hiểu mục tiêu xây dựng nông thôn mới, họ cho rằng công việc này là của nhà nước;
nhà nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân; vì vậy, họ háo hức, trông chờ sự thay đổi từ nhà ra phố dựa trên sự đầu
tư về kinh phí của nhà nước chứ không phải sự thay đổi từ tự thân của chính mình,
bằng sự nỗ lực của chính mình. Cho nên, việc làm đầu tiên và đáng quan tâm nhất là
cải thiện nếp nghĩ, làm chuyển biến và nâng cao nhận thức của người dân về trách
nhiệm, nghĩa vụ của họ trong việc xây dựng nông thôn mới.

Để công tác tun truyền có hiệu quả thì cán bộ, đảng viên phải gương mẫu.
Nhất là trong việc đóng góp tiền, công cũng như hiến đất xây dựng giao thông nông
thôn. Phát huy tốt vai trị của người có uy tín như già làng, trưởng bản, đến từng hộ
dân thăm hỏi, vận động, thuyết phục. Để giúp người dân hiểu rõ hơn vai trị chủ thể
của mình, cơng tác tun truyền cần tập trung làm rõ mục tiêu của Chương trình xây
dựng nơng thơn mới là vì người dân, hướng đến người dân, tất cả vì cuộc sống của
chính bản thân họ và gia đình họ. Tất cả mọi người dân được hưởng và cả xã hội
được hưởng thành quả đó.


KẾT LUẬN
Tóm lại, xây dựng nơng thơn mới là một chủ trương đúng đắn và sáng suốt
của Đảng. Đường lối xây dựng nơng thơng mới đóng vai trị quan trọng trọng sự
nghiệp đưa nước ta từ một nước nông nghiệp trở thành một nước cơng nghiệp, đồng
thời cũng đóng góp một phần khơng nhỏ vào cơng cuộc Cơng nghiệp hóa, Hiện đại
hóa của nước ta, thúc đẩy cơng nghiệp và kinh tế phát triển.Sau nhiều lần thay đổi
và đổi mới, xây dựng nông thôn mới đã từng bước đạt được những thành quả nhất
định. Khoảng cách từ nông thôn và thành thị, nông nghiệp và công nghiệp ngày
càng được rút ngắn, đời sống nông dân cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao
chất lượng. Bộ mặt của nông thôn cũng nhờ thế mà được thay da đổi thịt. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi và thành tựu đáng mừng, đường lối, chủ trương này của
Đảng vẫn còn một số những khó khăn và hạn chế cần vượt qua, khắc phục. Chính vì
thế, sự chỉ đạo của Đảng là vơ cùng cần thiết và quan trọng để nông thôn ngày càng
tiến bộ, đất nước ngày càng phát triển, đời sống ngày càng văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ cấp bách và hàng đầu của Đảng, Nhà
nước và tồn nhân dân trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa Đất nước.
Do đó, Đảng cần đưa ra các các đường lối, chủ trương và chính sách để lãnh đạo và
chỉ đạo một cách chặt chẽ, có hiệu quả.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, NXB Chính trị quốc gia, chỉnh sửa và tái bản năm 2014.
2. Đàm Quang Tuấn, 01/02/2016 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới – Những vấn
đề

đặt

ra,

/>
nhung-van-de-dat-ra/
3. Lương Văn Vỹ, Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
trong giai đoạn hiên nay, />_Article_ID=323
4. Phạm Huy Thông, 30/10/2014, Một số biện pháp phát triển kinh tế nơng thơn ở
nước ta, />5. Thời báo Tài chính Việt Nam online, 09/03/2017, Đơ thị hóa nơng thơn: Khơng
thể 'vỏ' phố 'hồn' làng, />6.

/>
nong-thon-moi/
7. Ngô Thị Phương Liên, 22/06/2016, Giải quyết những tồn tại và hạn chế trong xây
dựng nông thôn mới, />

8. Nguyễn Thị Hoàng Yến, 14/10/2017, Huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn
mới: Những vấn đề pháp lý cần giải quyết, />9. Thanh Phượng, 07/06/2015, Người nông dân: Nhân tố quyết định thành công
trong xây dựng nông thôn mới,
/>10.

/>
manh-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep--xay-dung-nong-thon-moi.aspx

11. />12.

/>
moi.html


×