Phần 1: Quan điểm của Đảng về sự phát triển đồng bộ các loại thị
trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại
Việt Nam
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi
lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, “một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu
sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”.Trong nền kinh
tế đó, các thế mạnh của “thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, nâng
cao đời sống nhân dân”. Còn tính “định hướng XHCN” được thể hiện trên cả ba
mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích
cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân
dân làm chủ, nhân ái có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo
điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
1.1.2 Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là sự tác động lẫn nhau, ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể
trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người mua và người bán, giữa người
mua với nhau hay giữa những người bán với nhau.
Dễ thấy, cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa bởi thực
chất nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất
hàng hóa, sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao
1
động xã hội tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện
thuận lợi hơn. Khi còn sản xuất hàng hóa, còn phân công lao động thì còn có
cạnh tranh.
1.2. Những nét chính về ngành sữa tươi tại Việt Nam
1.2.1 Lịch sử phát triển của ngành sữa tươi tại Việt Nam
Sữa tươi đã xuất hiện, tồn tại và phát triển ở Việt Nam từ những năm 20 của
thế kỷ 20 khi người Pháp vào xâm chiếm nước. Trong giai đoạn 1920-1942,
Người pháp đã đưa các giống bò chịu nóng vào Tân Sơn Nhất, Sài gòn, Hà
Nội để nuôi thử và lấy sữa phục vụ người Pháp ở Việt Nam. Ở miền Nam đã
hình thành một số trại chăn nuôi bò sữa ở Sài Gòn - Chợ Lớn. Bò lai hướng
sữa và bò sữa nhiệt đới được nuôi tại những trại bò sữa do tư nhân quản lý,
sản xuất sữa tươi cung cấp cho các nhà hàng và người tiêu dùng.
Tiếp đến giai đoạn 1954-1960, ở miền Bắc, nhà nước bắt đầu quan tâm đến
phát triển chăn nuôi bò sữa. Các nông trường quốc doanh được xây dựng như
Ba Vì, Mộc Châu, Hữu Nghị (Quảng Ninh)… cùng với các trạm nghiên cứu
về giống và kỹ thuật chăn nuôi bò sữa.
Giai đoạn 1970-1986 chứng kiến phong trào lai tạo và chăn nuôi bò sữa phát
triển mạnh ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tp. Hồ Chí Minh. Việt Nam
nhập thêm một loại bò sữa từ Ấn Độ, Pakistan để lai tạo giống tăng năng suất
sản xuất sữa cho người tiêu dùng nhưng không thành công do điều kiện khí
hậu và không hợp thị hiếu của người nuôi.
Từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu phong trào Đổi mới, kinh tế phát triển tạo ra
nhu cầu dùng sữa ngày càng tăng. Đàn bò sữa ở Tp. HCM, Bình Dương, Đồng
Nai, Long An, ngoại thành Hà Nội…tăng nhanh về số lượng. Phong trào nuôi
bò sữa tư nhân đã hình thành và có hiệu quả.
2
Từ Đại hội Đảng năm 2001, Chính phủ chủ trương đẩy mạnh phát triển
ngành sữa của Việt Nam về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai
đoạn 2001. Từ năm 2008 đến nay, có nhiều dự án đầu tư vào xây dựng trang
trại chăn nuôi tập trung với quy mô lớn áp dụng khoa học công nghệ từ nước
ngoài. Số lượng đàn bò sữa tăng nhanh. Các thương hiệu sữa nội ngày càng
khẳng định chỗ đứng trên thị trường, cạnh tranh trực tiếp với các hãng sữa
tươi nước ngoài như Nestle, Dutch Lady...và được nhiều người biết đến như
Vinamilk, TH true milk, HanoiMilk, Ba Vì…
1.2.2 Đặc điểm chính của ngành sữa tươi tại Việt Nam
1.2.2.1 Đặc điểm khách hàng và cầu về sữa tươi trong những năm qua
Trong những năm gần đây, khách hàng trên thị trường sữa tươi tại Việt Nam
chia thành 2 nhóm khách hàng chính. Nhóm khách hàng tổ chức là những nhà
phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa hàng, siêu thị….mong muốn và sẵn
sàng phân phối sản phẩm của công ty. Nhóm khách hàng cá nhân là người tiêu
dùng, có nhu cầu mua và sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm đặc biệt các ông
bố, bà mẹ có con nhỏ từ 0 – 6 tuổi, thanh niên, và người già.
Trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượng khách hàng
chính sử dụng sữa nước, trẻ em thích đồ ngọt với nhiều mùi vị khác nhau đặc
biệt là socola, dâu tây. Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước là
một tỷ lệ khá cao. Đây là đối tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu
nên khi quyết định mua thường quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản
phẩm. Ở nhóm tuổi này họ sẽ có xu hướng sử dụng những loại nước uống
dinh dưỡng đa dạng, có lợi cho sức khoẻ, có thiết kế độc đáo, tiện dụng khi di
chuyển, thân thiện với môi trường. Người già chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá
nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột ít dùng sữa nước.
3
Việt Nam không phải là nước có truyền thống uống sữa lâu đời, hiện mức
tiêu thụ sữa vẫn còn khiêm tốn số với tiêu chuẩn chung của thế giới. Tuy
nhiên, tỷ lệ tiêu thụ sữa ở Việt Nam đang gia tăng rất nhanh và là thị trường
tiềm năng cho các doanh nghiệp tham gia thị trường sữa, đặc biệt với cơ cấu
dân số vàng như hiện tại. Theo Tổng Cục Thống kê, năm 2015 ngành sữa Việt
Nam đã ghi nhận mức sản lượng sản xuất sữa các loại cao nhất từ trước đến
nay (1103.8 triệu lít). Năm 2016, sản lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa tiếp tục
khởi sắc. Theo báo cáo của Công ty Cổ phần Nghiên cứu Ngành và Tư vấn
Việt Nam (VIRAC) năm 2016, doanh thu tiêu thụ sữa Việt Nam mức tăng
trưởng kép hàng năm là 11.7%. Chỉ tính riêng 3 tháng đầu năm 2017, doanh
số tiêu thụ sữa đạt khoảng 18.7 nghìn tỷ đồng, tăng 13.9% so với cùng kỳ năm
2016. Thị trường sữa tươi Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kép hàng năm đạt
22.4% trong giai đoạn 2010 – 2017. Tính đến 9 tháng đầu năm 2018, doanh
thu tiêu thụ sữa tươi đạt 36.8 nghìn tỷ đồng, tăng 21.01% so với cùng kỳ năm
2017. Theo dự báo của Euromonitor International, công ty nghiên cứu thị
trường toàn cầu, thì trong những năm tới ngành sữa Việt Nam sẽ tiếp tục tăng
trưởng 9% / năm và đạt mức 27 – 28 lít sữa/người/năm vào năm 2020, tăng
gần gấp rưỡi so với hiện tại.
1.2.2.2 Các đối thủ lớn trong ngành sữa và lượng cung về sữa tươi tại thị
trường Việt Nam.
Hiện nay, thị trường sữa Việt Nam đã có gần 50 hãng nội địa và rất nhiều
doanh nghiệp phân phối sữa, phần lớn là các công ty vừa và nhỏ. Thị trường
sữa Việt Nam khá tập trung với 90% thị phần nằm trong tay tám công ty dẫn
đầu
gồm
Vinamilk,
Nestle
Việt
Nam,
Nutifood
Bình
Dương,
Frieslandcampina, Đường Quảng Ngãi, TH Milk, Sữa Mộc Châu và IDP. Theo
báo cáo của StoxPlus Vinamilk, với ưu thế truyền thống lâu đời và kênh phân
phối hàng trăm nghìn điểm (240.000 điểm bán lẻ trên cả nước và gần 400 cửa
4
hàng Vinamilk), hiện đang nắm giữ hơn 58% thị phần sữa tươi, bỏ xa đối thủ
đứng thứ hai là FrieslandCampina (Sữa Cô gái Hà Lan – nắm giữ khoảng
25,7% thị phần). Hiện nay, tổng đàn bò của Vinamilk khoảng 120 ngàn con
với sản lượng sữa tươi nguyên liệu 800 tấn/ngày.
Dutch Lady là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn FrieslandCampina, đây là sự
kết hợp giữa hai nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Hà Lan là Royal FrieslandFood
và Campina. Dutch Lady Việt Nam đã trở thành một doanh nghiệp nước ngoài
thành công và đứng hàng đầu tại Việt Nam. Sự phát triển của Dutch Lady
được minh chứng thông qua gần 200 các đầu mối và hơn 100,000 điểm bán lẻ
trên toàn quốc. Trong suốt hơn 20 năm qua thì Dutch Lady luôn là một đối thủ
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường sữa với Vinamilk.
TH Milk, một doanh nghiệp sữa sở hữu đàn bò sữa lớn nhất Việt Nam với
quy mô đàn lên tới 45.000 con, trên diện tích trang trại rộng 8.100ha tập trung
ở Nghĩa Đàn (Nghệ An). TH Milk cũng đang đa dạng hóa sản phẩm như sản
phẩm thức uống thảo dược hay dòng sữa tươi sạch kết hợp với các loại hạt
giàu dinh dưỡng như mắc ca, óc chó, hạch nhân, gấc tạo nên bộ sản phẩm sữa
hạt cao cấp TH true NUT. Hiện tại, những sản phẩm sữa tươi sạch của tập
đoàn TH mang thương hiệu TH true milk (sữa tươi, sữa học đường TH school
MILK, kem, bơ, phomai…) đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và
chiếm được lòng tin của người tiêu dùng.
Theo Tổng Cục Thống kê, năm 2015 ngành sữa Việt Nam đã ghi nhận mức
sản lượng sản xuất sữa các loại cao nhất từ trước đến nay. Theo đó, sữa tươi
lần đầu đạt sản lượng trên 1 tỷ lít (1103.8 triệu lít). Tháng 6/2016, sản lượng
sữa tươi đạt 99.1 triệu lít; tăng 1.3% so với tháng 5 trước đó. Tính chung 6
tháng đầu năm 2016, sản lượng sữa tươi đạt 553.1 triệu lít; tăng 4% so với
cùng kỳ năm 2015. Trong 9 tháng đầu năm 2018, sản lượng sữa tươi nguyên
5
liệu sản xuất trong nước ước tính đạt 713.3 nghìn tấn, tăng 8.4% so với cùng
kỳ năm 2017.
Phần 2: Tính cạnh tranh của thị trường sữa tươi tại Việt Nam trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ 2015 đến nay.
2.1 Cạnh tranh trong thị trường sữa tươi tại Việt Nam từ 2015 đến nay
2.1.1 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Hiện nay, có hơn 50 doanh nghiệp sữa tươi hoạt động trên thị trường Việt
Nam. Doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn nhất Việt Nam là Vinamilk. Thị
phần mà Vinamilk chiếm giữ hiện nay là 58% thị phần cả nước. Ngoài ra còn
có nhiều doanh nghiệp trong nước đã tạo dựng được uy tín trên thị trường như
TH True Milk, Mộc Châu, HanoiMilk phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
sản xuất sữa ngoài nước như Ensure, Snow… Sản xuất sữa của các ngành sữa
Việt Nam đã đạt tới trình độ hiện đại của thế giới về công nghệ lẫn trang thiết
bị. Các doanh nghiệp trong nước không chỉ chịu khó đầu tư mở rộng thị
trường, xây dựng vùng nguyên liệu mà còn rất chú tâm đưa ra sản phẩm mới,
cải tiến bao bì sản phẩm và có chính sách giá cạnh tranh phù hợp với nhiều
đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm mới
phù hợp từ hàng nội mà giá lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng ngoại.
Ví dụ: Sữa tươi tiệt trùng của công ty sữa Mộc Châu, sản phẩm có hương vị
thơm ngon mà giá lại rẻ bằng một nửa so với tên tuổi sữa tươi khác đến từ
Thuỵ Sỹ. Những sản phẩm của Nutifood tuy mới xuất hiện trên thị trường
nhưng đã chiếm được thị phần đáng kể so với các sản phẩm sữa từ các hãng
sữa nước ngoài, sữa của các doanh nghiệp trong nước có giá bản rẻ hơn từ
30% - 40%. Sữa tươi tiệt trùng của Vinamilk có giá bán là 2500đ/200ml thì
sản phẩm của các công ty nước ngoài có giá từ 2500đ -3500đ/200ml. Đến các
cửa hàng đồ hộp hay các siêu thị, điều dễ nhận thấy là những thương hiệu sữa
6
nội đã tự tin cạnh tranh với các sản phẩm ngoại. Ngành sản xuất sữa tươi của
nước ta không chỉ đáp ứng được nhu cầu ở trong nước mà còn xuất khẩu với
khối lượng lớn ra nước ngoài như: Trung Quốc, Cuba, Iraq...
2.1.2 Cạnh tranh với các sản phẩm thay thế
- Sữa đặc: Là sữa bò đã hút hết nước, quá trình nung nóng đã ngăn chặn sự
phát triển của vi sinh vật. Khi đóng hộp có thể bảo quản nhiều năm mà không
cần bảo quản lạnh nếu chưa mở nắp.
- Sữa bột: Có thời hạn sử dụng lâu hơn nhiều so với sữa tươi, giảm khối lượng
lớn trong vận chuyển, được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển, đặc biệt tốt
cho người già, trẻ em; dùng trong làm bánh kẹo và nấu ăn.
- Sữa chua: Sản phẩm lên men từ sữa bò tươi, được thanh trùng vi khuẩn gây
bệnh, chứa rất nhiều khoáng chất, có lợi cho đường ruột, giúp giảm cân, ngăn
người cao huyết áp, bổ sung canxi, làm đẹp da.
- Sữa đậu nành: Chế biến đơn giản, có thể làm tại nhà. Có thành phần dinh
dưỡng gần giống như sữa bò nhưng có ưu điểm là không có lactose, ít chất
béo bão hòa hơn, có lợi cho tim mạch hơn. Nó còn có thể thay thế cho sữa bò
trong hầu hết các công thức nấu ăn, thích hợp cho người ăn chay.
2.1.3 Cạnh tranh với đối thủ mới
Đặc điểm ngành sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần đã tương
đối ổn định, để gia nhập ngành đòi hỏi các công ty mới phải có tiềm lực vốn
lớn để vượt qua các hàng rào gia nhập.
Có thể kết luận, áp lực từ các đối thủ mới là không đáng kể, mà cạnh tranh
chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.
7
2.2 Mô hình SWOT về ngành sữa tươi tại Việt Nam hiện nay
2.2.1 Những điểm tích cực
- Năng suất sữa của các hộ chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam tương đương với
nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Theo Baomoi.com ngày 10/03/2017
thì Việt Nam đã có giống bò sữa cho sản lượng 12000 lít/ chu kỳ/ năm.
- Tỷ suất sinh lợi trong khâu sản xuất chế biến sữa cao: Ngược lại với người
chăn nuôi, tỷ suất sinh lợi của các công ty chế biến sữa khá cao. Điều này là
do các công ty sữa có khả năng đưa ra mức giá bán cao mà người tiêu dùng
vẫn phải chấp nhận.
- Chính phủ đang có chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bò sữa và ngành
sữa phát triển: Ở thành phố HCM, chính phủ tập trung hỗ trợ trang thiết bị
theo hướng đồng bộ cho những hộ chăn nuôi bò sữa có quy mô đàn từ 20 con
trở lên. Chính sách hỗ trợ được áp dụng rộng rãi cho những hộ chăn nuôi bò
sữa đáp ứng yêu cầu là 50% giá trị của máy móc, thiết bị.
- Mức thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa tạm thời cao hơn cam kết với WTO.
Tuy nhiên, sau khi Việt Nam gia nhập TPP thì ngành chăn nuôi trong nước đã
phải đối đầu trực diện với các nước khác, thế nhưng thuế nhập khẩu sữa vẫn
không bị bãi bỏ.
- Các doanh nghiệp sản xuất sữa tươi tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường
bằng cách thường xuyên tung ra nhiều loại sản phẩm mới để phù hợp nhu cầu
của người dùng.
- Rào cản về bảo quản, hệ thống phân phối khiến sữa tươi ngoại khó cạnh
tranh.
8
2.2.2 Những mặt hạn chế
- Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên
chất lượng sữa chưa cao. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học công
nghệ vào việc chăn nuôi bò sữa. “Các hộ nuôi bò nước ta phải tăng số lượng
bò nuôi lên mới có thể giảm được giá thành và có lợi nhuận cao hơn. Mỗi hộ
phải có 15-20 con bò thì giá thành còn khoảng 8.500 đồng/lít sữa, còn quy
mô 50-100 con bò thì giá thành giảm xuống còn 6.500 đồng/lít sữa”
- Hơn 80% nguồn thức ăn chăn nuôi bò sữa phải nhập khẩu nên chi phí chăn
nuôi cao. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với sữa nguyên liệu nhập
khẩu từ nhiều nước, hiện các công ty chế biến sữa áp dụng nghiêm ngặt các
chỉ tiêu kỹ thuật, do đó khâu kiểm tra chất lượng phụ thuộc vào các trạm thu
gom, nhưng khi có phát sinh, hộ chăn nuôi phải tự xử lý, thêm tốn kém.
- Tỷ suất sinh lợi của khâu chăn nuôi bò sữa thấp nên người chăn nuôi không
có khả năng mở rộng quy mô sản xuất. Điều này sẽ khiến tình trạng thiếu hụt
nguồn nguyên liệu sữa tiếp tục diễn ra.
- Điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam không thích hợp lắm với việc chăn
nuôi bò sữa. Bò sữa cần nhiệt độ không khí từ 10 -20 độ C và độ ẩm tương
đối từ 55 – 65% trong khi ở Việt Nam thường thì nhiệt độ không khí vượt
mức 25 độ C và độ ẩm vượt mức 80%. Chỉ rất ít vùng có khí hậu ôn hòa
thích hợp cho việc chăn nuôi bò sữa.
2.2.3. Những cơ hội
– Nguồn nguyên liệu cung cấp đang nhận được sự trợ giúp của chính
phủ, nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm:
9
+ Quyết định số 10/2008/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ đặt ra chỉ tiêu
phát triển ngành sữa với mục tiêu tới năm 2010 ngành sữa Việt Nam đạt sản
lượng 380 ngàn tấn, 2015 đạt 700 ngàn tấn và 2020 là 1 triệu tấn. Với chính
sách trên, vấn đề nguyên liệu cho công ty không còn là gánh nặng quá lớn,
giúp công ty kiểm soát được chi phí và nguồn nguyên liệu đầu vào.
+ Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa đang thấp hơn theo cam kết với WTO,
đây là cơ hội giảm chi phí sản xuất khi nguồn nguyên liệu bột sữa nhập khẩu
chiếm 75%.
– Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu lớn:
+ Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng
với sự phát triển của kinh tế, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến sức
khỏe và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm sữa. Mức tiêu thụ bình quân của
Việt Nam hiện nay là 14l/người/năm
+ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng dân
số là trên 1%/năm, đây là thị trường rất hấp dẫn, có tiềm năng phát triển
trong tương lai.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm.
– Đối thủ cạnh tranh đang bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất
lượng và quan điểm người Việt dùng hàng Việt đang được hưởng ứng:
+ Sau hàng loạt phát hiện về sản phẩm sữa nhiễm melamine tại Trung Quốc,
các nước lân cận và việc một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng
đạm thấp hơn nhiều so với hàm lượng công bố trên bao bì vào năm 2009 đã
góp phần thúc đẩy xu hướng người tiêu dùng chuyển sang sử dụng sản phẩm
10
của những thương hiệu có uy tín. Đây là cơ hội lớn cho ngành sữa tươi khẳng
định chất lượng sản phẩm của mình.
+ Cùng với cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” (8/2009)
mà mặt hàng sữa được vận động đầu tiên đã làm tăng thêm sức cạnh tranh
của các công ty sữa trong nước.
2.2.4. Những thách thức
– Sự tham gia thị trường của nhiểu đối thủ cạnh tranh mạnh:
+ Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt khi có rất nhiều công ty tham gia, đặc
biệt là các công ty sữa lớn trên thế giới như: Nestle, Dutchlady, Abbott,
Enfa…
+ Lộ trình cắt giảm thuế mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO là giảm
thuế cho sữa bột từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống 25% → đây là
cơ hội để đối thủ cạnh tranh ngành sữa tươi dễ dàng trong việc xâm nhập thị
trường Việt Nam.
– Khách hàng: tâm lý thích sử dụng hàng ngoại: Tâm lý thích sử dụng
hàng ngoại của người Việt Nam là thử thách lớn đối với các doanh nghiệp
trong ngành.
11
Phần 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong thị trường sữa tươi tại Việt Nam hiện nay
3.1 Nhận định về tiềm năng của sản phẩm sữa tươi tại Việt Nam trong tương
lai
3.1.1 Sự gia tăng về cầu sữa tươi từ phía người tiêu dùng
Là quốc gia đông dân với mức tăng trưởng dân số cao, khoảng
1.2%/năm, Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng cho các
hãng sản xuất sữa. Với tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm
Theo dự báo của Hiệp hội Sữa Việt Nam (VDA), lượng sữa tiêu thụ bình
quân đầu người tại Việt Nam vào năm 2010 đạt 15 lít/năm và sẽ tăng gần gấp
đôi, lên mức 28 lít/năm vào năm 2020.
Theo Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước
sẽ đạt 660 triệu lít, đáp ứng 35% nhu cầu tới năm 2015, 1 tỷ lít đáp ứng 38%
nhu cầu tới năm 2020 và 1.4 tỷ lít đáp ứng 40% nhu cầu tới năm 2025.
3.1.2. Sự phát triển và mở rộng quy mô của ngành sữa tươi từ phía doanh
nghiệp
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng sữa hiện nay mới
chỉ đáp ứng được 30 - 33% nhu cầu (2019). Đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025, sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước dự kiến đạt 1 tỉ lít, đáp ứng 38%
nhu cầu tới năm 2020 và 1,4 tỉ lít đáp ứng 40% nhu cầu năm 2025.
Điều đó tạo nên sức ép cũng như cơ hội rất lớn trong ngành sản xuất sữa
tươi. Xu thế sẽ thuộc về các doanh nghiệp đã chuẩn bị đầy đủ nguồn lực để
đón đầu cơ hội như Vinamilk, TH True Milk sẽ có lợi thế hơn các đối thủ
12
trong ngành khi đã sở hữu được hệ thống nhà máy sữa đạt chuẩn quốc tế, cho
ra mắt các dòng sản phẩm cao cấp phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nắm bắt xu hướng này, trong những tháng đầu năm 2018, Vinamilk đã ra
mắt 8 dòng sản phẩm ở phân khúc sữa cao cấp. Công ty còn ký thỏa thuận hợp
tác cùng Nông trường sông Hậu (Cần Thơ) để quy hoạch “Tổ hợp các trang
trại bò sữa công nghệ cao” với quy mô lên đến 22.000 con trên diện tích 6.000
ha, tổng vốn đầu tư vào khoảng 4.000 tỉ đồng.
Đón đầu xu hướng sữa organic là TH true Milk khi cuối tháng 12/2015, tập
đoàn này đã ký kết với Công ty TNHH Control Union Việt Nam triển khai sản
xuất sữa tươi organic tại Việt Nam.
Không để lỡ mất “miếng bánh ngon” cho hai đối thủ lớn, NutiFood cùng
Tập đoàn Backahill (Thụy Điển) đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư sản
xuất các sản phẩm sữa, thực phẩm dinh dưỡng organic ở Thụy Điển
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường sữa tươi tại Việt
Nam
3.2.1 Giải pháp 1: Bình ổn giá cả sản phẩm sữa tươi
Để bình ổn giá sữa, trước hết phải đảm bảo tính chất công minh trong việc
thống kê giá nhập khẩu của mỗi mặt hàng sữa bột; nguyên nhân tại sao tăng
giá ở các doanh nghiệp; đồng thời đảm bảo mức thuế nhập khẩu ổn định, nếu
tăng không nên tăng quá mức. Thêm vào đó, chuỗi giá trị sữa bao gồm tất cả
những cá nhân hoặc DN liên quan đến hoạt động sản xuất, vận chuyển, chế
biến sữa (đóng gói và lưu trữ) và phân phối các sản phẩm sữa đến người tiêu
dùng. Chuỗi giá trị hoạt động hiệu quả khi mỗi công đoạn của chuỗi cung cấp
cho sản phẩm giá trị gia tăng tối đa với chi phí tối thiểu có thể.
13
Một vấn đề khác, đó là việc các hãng sữa cứ thoải mái quảng cáo sữa tươi
tăng thêm vi lượng mới (tức là tăng chất lượng), điều đó làm tăng giá sản
phẩm. Để khắc phục tình trạng trên, đơn vị truyền thông phải kiểm soát cả
việc quảng cáo gắn với kiểm soát về chất lượng sản phẩm. Vấn đề sữa nội của
chúng ta chưa đủ sức cạnh tranh; đó là vấn đề về thái độ ứng xử của người tiêu
dùng rất tin tưởng vào sữa ngoại, đắt thế nào cũng mua, tạo ra tâm lý “cầu”
sẵn sàng mua hàng kể cả giá cao. Vì vậy cần vận dụng tối đa nguồn nguyên
liệu trong nước để sản xuất sữa bột; tăng cường phổ biến thông tin giá cả và
khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hàng Việt; tích cực nâng cao trình độ
mua hàng thông minh cho người tiêu dùng; cố gắng trấn an tâm lý người tiêu
dùng khi có biến động trên thị trường, tránh gây hiện tượng hoang mang.
3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng sản phẩm sữa tươi
Bên cạnh việc giá cả các nhà doanh nghiệp còn cần để ý đến vấn đề chất
lượng sữa khi sự chú trọng về sức khỏe được nâng cao. Để cạnh tranh thị phần
với các thương hiệu sữa nước ngoài, các DN lớn trong nước như Vinamilk,
TH True Milk, Mộc Châu Milk… đều đã chủ động đầu tư công nghệ, mở rộng
quy mô cũng như xây dựng vùng nguyên liệu tại chỗ. Đặc biệt là xây dựng
chuỗi giá trị để nâng cao giá trị của DN.
Ông Ngô Minh Hải, Phó Tổng giám đốc TH True Milk cho biết, Tập đoàn
TH True Milk là một trong số ít các DN tư nhân tại Việt Nam đã triển khai
chuỗi sản xuất khép kín. Trong đó mô hình sản xuất sữa TH True Milk là một
điển hình. Đây là chuỗi sản xuất từ trang trại, nhà máy cho đến hệ thống phân
phối sản phẩm tới người tiêu dùng, và đây là chuỗi giá trị từ trang trại đến bàn
ăn của mọi gia đình.
14
Về trang trại thì tập đoàn đã có những cánh đồng quy mô lớn và hoàn toàn
được cơ giới hóa từ tất cả các khâu từ canh tác đến thu hoạch, tạo vùng
nguyên liệu năng suất cao cung cấp thức ăn chủ lực cho hệ thống trang trại
nuôi bò sữa tập trung quy mô lớn với tổng đàn 45.000 con bò sữa. Trang trại
bò sữa của TH áp dụng quy trình chăm sóc và quản lý đàn bò theo công nghệ
tiên tiến trên thế giới như phần mềm quản lý đàn, gắn thẻ chíp để nhận diện,
giám sát, thu thập các dữ liệu sức khỏe từng cá thể bò. Hệ thống vắt sữa tự
động công nghệ cao đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn, với công nghệ chế
biến sữa hiện đại hàng đầu thế giới và quy mô nhà máy lớn nhất Đông Nam Á.
KẾT BÀI
Qua cái nhìn toàn cảnh cũng như việc phân tích thị trường sữa tươi ở Việt
Nam, chúng ta có thể thấy được thị trường sữa Việt Nam ngày càng lớn mạnh
và tiềm năng phát triển là vô cùng lớn. Tuy nhập cuộc chơi chậm chân hơn so
với các đối thủ khác trên trường quốc tế nhưng với tiềm lực có sẵn cùng việc
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc bắt kịp và cạnh tranh với
các loại sữa trên thị trường thế giới là không xa. Triển vọng đầy hứa hẹn của
ngành sữa đã hấp dẫn nhiều đối thủ mới cả trong và ngoài nước, khiến cạnh
tranh ở thị trường này trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Chính vì thế, hãy là
một người tiêu dùng thông thái. Hãy tìm hiểu kĩ thông tin sản phẩm, nguồn
gốc xuất xứ, nhãn mác, hạn sử dụng... trước khi quyết định mua các loại sữa
tươi. Nêu cao khẩu hiệu “ Người Việt dùng hàng Việt”, tránh tình trạng sính
15
ngoại, ham đồ nước ngoài giá cả đắt đỏ nhưng chất lượng tương đương, thậm
chí là kém so với các loại sữa sản xuất trong nước. Để có thể bình ổn giá sữa
cần có sự phối hợp ở cả phía các cơ quan chức năng và người tiêu dùng một
cách nhịp nhàng có hiệu quả hơn vì tương lai của nền kinh tế nước nhà, cũng
như tương lai của chính thế hệ trẻ Việt Nam.
Với bài viết này, tuy còn tồn tại nhiều hạn chế về tầm nhìn cũng như hiểu biết
nhưng hi vọng phần nào có thể giúp các bạn sinh viên có cái nhìn khách quan
và rõ ràng rõ hơn về tình hình biến động nhiều chiều của thị trường sữa trong
nước. Qua đó, chúng ta có thể trang bị thêm nhiều kiến, rút ra kinh nghiệm
cho bản thân cùng những cách tiêu dùng thông minh để góp phần vào sự bình
ổn giá sữa hiện nay. Chúng em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn
để bài tiểu luận hoàn thiện hơn, trang bị thêm nhiều kiến thức, rút ra kinh
nghiệm cho cả nhóm. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2009, Giáo trình đường lối cách mạng của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Vinanet.vn, 21/07/2016, Hương Nguyễn, Ngành sữa Việt Nam tiếp tục
tăng trưởng 9%/năm />3. Bvsc.com, 18/12/2017, Vinamilk : Sức ép giữ mình và tăng trưởng
mạnh />
16
4. Slideshare.net, 23/09/2018, Vietnam Dairy Market Report 2018
/>5. Danso.org, 21/02/2019, Dan so Viet Nam />6. Vneconomy.vn, 21/12/2108, Thụy Miên, Thu nhập bình quân đầu người
năm 2018 đạt 2587 usd />7. Baomoi.com, 24/08/2018, Trần Anh, Sữa Mộc Châu tăng trưởng ấn
tượng dù thị trường sữa bão hòa />8. Brandsvietnam.com ,17/10/2017, Đăng Lãm,Thị trường sữa tươi - ai
thách thức người dẫn đầu? />9. Doanhnhansaigon.vn, 06/12/2018, Thiên Thảo, Cạnh tranh trên thị
trường sữa tươi: Thắng thua chưa ngã ngũ,
/>10. Wikipedia - 08/03/2019 - Các loại sữa phổ biến trên thị trường Việt
Nam - />11. Enternews - 08/03/2019 - Phân khúc sữa tươi và cuộc chơi giữa các ông
lớn
/>
ong-lon-142114.html
17
12. Vietstock.vn - 08/03/2019 - Phân tích ngành sữa của Việt Nam theo
chuỗi giá trị />13. www.sggp.org.vn - 08/03/2019 - Tiếp tục chính sách hỗ trợ nông dân
chăn nuôi bò sữa
14. cafebiz.vn - 08/03/2019 - TPP: Cửa nào cho ngành chăn nuôi -
/>15. viettimes.vn - 08/03/2019 - Giá sữa bò Việt Nam cao nhất thế giới -
/>16. tapchicongthuong.vn - 08/02/2019 - Thị trường sữa tươi Việt Nam thị
trường còn rộng mở - />17. nhandan.com - 08/03/2019 - Tìm giải pháp phát triển ngành chăn nuôi
bò sữa Việt Nam - />
18