Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Các giải pháp và quy trình vận động nguồn vốn của các đối tác trong và ngoài nước cho hạ tầng CNTT của viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.04 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
**********

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN

Các giải pháp và quy trình vận động nguồn vốn
của các đối tác trong và ngoài nước
cho hạ tầng CNTT của Viện ĐH Mở HN
Mã số: V2014-13

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Lại Minh Tấn

Hà Nội, 2014

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
**********
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHCN CẤP VIỆN NĂM 2014

Các giải pháp và quy trình vận động nguồn vốn
của các đối tác trong và ngoài nước
cho hạ tầng CNTT của Viện ĐH Mở HN
Mã số: V2014-13


Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài

Chủ nhiệm đề tài

Ths.Lại Minh Tấn

Hà Nội, 2014

2


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

STT

Họ và tên

Ghi chú

1

Lại Minh Tấn

2

Nguyễn Việt Quang

3

Lê Quỳnh Mai


DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỀ TÀI
STT

Họ và tên

Ghi chú

1

TS.Lê Văn Thanh

Viện trưởng-Trưởng Ban QLDA

2

TS.Trương Tiến Tùng

Phó Viện trưởng-Phó ban QLDA

3

Ths.Đinh Tuấn Long

Uỷ viên Ban QLDA

4

Ông Nguyễn Xuân Quế


Uỷ viên Ban QLDA

5

PSG.TS.Trần Hữu Tráng

Uỷ viên Ban QLDA

6

Bà Hoàng Thị Ngân Anh

Uỷ viên Ban QLDA

3


Mục lục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 5
Phần I: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................. 6
2. Thuật ngữ ......................................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 7
3.1. Mục tiêu chung.......................................................................... 7
3.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................... 7
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 8
4.1. Các tiếp cận nghiên cứu ............................................................ 8
4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 8
5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 8

Phần II: NỘI DUNG ................................................................................ 9
Chương 1: Giới thiệu chung ..................................................................... 9
1.1. Thực trạng các Nguồn vốn trên Thế giới và tại Việt Nam ............. 9
1.2. Các đặc trưng của các nguồn vốn (ODA, FDI, vốn trong nước) .. 15
1.2.1. Tổng quan ............................................................................ 15
1.2.2. Đặc trưng của các nguồn vốn ............................................... 18
Vốn ODA ................................................................................... 18
Vốn FDI ..................................................................................... 22
Vốn ngân sách Nhà nước ........................................................... 25
1.2.3. Các bước chung nhất để tiếp cận một Nguồn vốn ................. 27
* Thu hút vốn ............................................................................. 27
* Giải ngân vốn .......................................................................... 28
* Sử dụng vốn............................................................................. 28
Chương 2: Thực trạng các nguồn vốn đầu tư vào Viện trong năm qua ... 29
2.1. Giai đoạn 1993 - 2005 ................................................................. 29
2.2. Giai đoạn 2006 - 2010 ................................................................. 30
2.3. Giai đoạn 2011 tới nay ................................................................ 31
Chương 3: Các giải pháp và quy trình vận động một nguồn vốn ODA... 34
3.1. Các giải pháp chung .................................................................... 34
3.2 Các giải pháp riêng ...................................................................... 35
3.3 Quy trình vận động và các bước để hình thành một NV ODA ...... 36
3.3.1 Quy trình vận động ................................................................ 37
3.3.2 Các bước để hình thành Nguồn vốn ....................................... 38
Chương 4: Kết luận và kiến nghị ........................................................... 41
4.1. Kết luận....................................................................................... 41
4.2. Kiến nghị .................................................................................... 41
Tài liệu tham khảo ................................................................................. 42

4



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

CNTT

2

MPI

Ministry of Planning & Investment

3

MOF

Ministry of Finance

4

MOET

5


ODA

Official Development Assistance

6

FDI

Foreign Direct Investment

7

ICOR

Incremental Capital - Output Ratio

8

NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

KTNN

Kinh tế Nhà nước

10


ĐTPT

Đầu tư phát triển

11

VLVH

Vừa làm vừa học

Công nghệ Thông tin

Ministry of Education and Tranning

5


Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Viện Đại học Mở Hà Nội là một trường đại học công lập, hoạt động trong hệ
thống các trường đại học của Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý.
Viện được thành lập ngày 03 /11 /1993 theo Quyết định số 535/TTg của Thủ tướng
chính phủ. Sứ mạng của Viện là: Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng
tốt, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều loại hình đào tạo, đa ngành, đa cấp
độ, đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước và hội nhập Quốc tế. Viện Đại học Mở Hà
Nội là một cơ sở đào tạo tại chỗ và đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa
dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ khoa học kĩ thuật của đất nước.
Hiện nay Viện Đại học Mở Hà Nội có trên 55 nghìn sinh viên, bao gồm các
hệ chính quy tập trung, từ xa, tại chức (VLVH) và cao học. Viện đang liên kết đào

tạo với 128 cơ sở giáo dục trong cả nước từ Cần Thơ đến Điện Biên, Lai Châu.
Viện Đại học Mở Hà Nội đã trải qua 21 năm xây dựng và phát triển, để có
được những thành quả như ngày hôm nay không thể không ghi nhận công sức của
tập thể Nhà trường trong suốt những năm qua. Nhà trường đã đi qua quãng đường
với sự lãnh đạo của 02 Lãnh đạo tiền nhiệm từ năm 1993 đến 2010, trong giai đoạn
này là quá trình xây dựng, củng cố và định hướng sự phát triển bền vững của Nhà
trường, tuy nhiên trong giai đoạn này quá trình áp dụng Công nghệ Thông tin
(CNTT) vào mọi mặt của Nhà trường là chưa được chú trọng do cả điều kiện khách
quan và chủ quan mà quan trọng hơn là tầm nhìn chiến lược của Lãnh đạo chưa có,
tính đồng thuận và sự kết hợp giữa các đơn vị làm công nghệ trong Nhà trường
chưa cao.
Bước sang giai đoạn tiếp theo của quá trình xây dựng và phát triền, từ cuối
năm 2010 đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, BGH và cùng với sự đồng tâm
nhất trí của tất cả cán bộ trong toàn Viện, Nhà trường đã thực sự bước sang một
trang mới, một hướng đi mới cho sư phát triền bền vững của Viện Đại học Mở Hà
Nội đó là đẩy nhanh quá trình tin học hóa trong tất cả các hoạt động của Nhà trường
và nhất là cương quyết chuyển đổi phương thức đào tạo theo phương thức truyền
thống sang phương thức đào tạo trực tuyến E-Learing với sự trợ giúp đắc lực của
CNTT.

6


Để đẩy nhanh được quá trình tin học hóa và quá trình đào tạo theo phương thức
E-Learing của riêng mình, Viện Đại học Mở Hà Nội phải có nguồn đầu tư tài chính
rất lớn để đầu tư cho thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực. Với nguồn vốn tự có do
tích lũy trong nhiều năm, Nhà trường cũng đã cố gắng để theo đuổi các mục tiêu
chiến lược mà Đảng ủy BGH đề ra, tuy nhiên để quá trình phát triển được nhanh
chóng, đúng hướng và hiện đại, Đảng ủy BGH cũng đề ra quyết tâm phải tìm những
nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, để

tận dụng được các công nghệ tiên tiến của bên ngoài, hơn nữa Đảng ủy BGH cũng
nhận thấy chưa nhiệm kỳ lãnh đạo nào mà Nhà trường được sự ủng hộ và đồng
thuận về mọi mặt của Bộ GD và ĐT và của các Bộ nghành liên quan.
Chính vì vậy, đầu năm 2012 Đảng ủy BGH đã giao cho Trung tâm CNTT tìm
hiểu, xây dựng các đề xuất để tìm các các nguồn vốn trong và ngoài nước cho các
hoạt động CNTT của Nhà trường, sau gần ba năm tiến hành, Trung tâm CNTT
muốn báo cáo kết quả thông qua đề tài “Các giải pháp và quy trình vận động
nguồn vốn của các đối tác trong và ngoài nước cho hạ tầng CNTT của Viện Đại
học Mở Hà Nội”
2. Thuật ngữ
1

Ministry of Planning & Investment

Bộ kế hoạch và Đầu tư

2

Ministry of Finance

Bộ Tài chính

3

Ministry of Education and Tranning

Bộ giáo dục và Đào tạo

4


Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

5

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

Incremental Capital - Output Ratio

Hiệu quả sử dụng vốn

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được quy trình chung để vận động các nguồn vốn khác nhau để từ
đó làm căn cứ tiếp tục vận động các nguồn vốn khác cho sau này.
3.2. Mục tiêu cụ thể
• Đưa ra được các giải pháp và quy trình vận động nguồn vốn ODA Chính phủ
Hàn Quốc đầu tư cho hạ tầng CNTT của Viện Đại học Mở Hà Nội

7


• Đề xuất các giải pháp và quy trình để vận động thêm các nguồn vốn khác,
vào các lĩnh vực khác của Nhà trường.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Các tiếp cận nghiên cứu
Cách tiếp cận: Thực tiễn có sự tham gia:
Đây là một hoạt động tiếp cận xã hội để đánh giá các mối quan hệ, tìm hiểu khả
năng thực tế để đưa ra các giải pháp thích ứng với mỗi mối quan hệ và từ đó phát
triển hướng nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Do kết quả của đề tài nhằm đưa ra giải pháp và quy trình vận động các nguồn
vốn trong và ngoài nước cho hạ tầng cơ sở CNTT của Viện Đại học Mở Hà Nội nên
nhóm nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
• Trải nghiệm thực tế: Trên cơ sở phân tích hiện trạng hệ thống công nghệ
thông tin của các Nhà trường, những định hướng phát triển của Nhà trường
trong hiện tại và tương lai.
• Tư duy Khoa học: Phân tích các điểm mạnh và yếu của hệ thống CNTT tại
Viện Đại học Mở Hà Nội để từ đó có hướng đi và hướng tiếp cận thích hợp
• Nêu vấn đề, thảo luận nhóm để từ đó có được những ý kiến thống nhất,
không duy ý chí, tạo động lực cho quá trình nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu để đưa ra các giải pháp và quy trình vận động
các nguồn vốn trong và ngoài nước cho hạ tầng cơ sở CNTT của Viện Đại học Mở
Hà Nội.

8


Phần II: NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu chung
Nội dung của Chương 1 nhằm giới thiệu tổng quan về các loại nguồn vốn cả
trong và ngoài nước, đồng thời nêu nên cách thức, quy trình của những loại nguồn
vốn đó đầu tư cho Giáo dục nói chung và cho CNTT nói riêng.
1.1. Thực trạng các Nguồn vốn trên Thế giới và tại Việt Nam

Cuộc cách mạng Khoa học - Công nghệ trên thế giới, đặc biệt là Công nghệ
Thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển của kinh tế tri
thức, làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp đào tạo, đồng thời tạo cơ hội
cho Việt Nam dễ dàng tiếp cận được các thành tựu của tri thức nhân loại.
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu của thời đại. Đất nước hội nhập ngày càng
sâu, rộng vào cộng đồng quốc tế. Các chính sách "mở cửa" của Nhà nước ngày càng
thông thoáng, tạo cơ hội lớn cho Viện Đại học Mở Hà Nội tiếp cận được những
công nghệ mới trong giáo dục, những chuyên gia trẻ về CNTT đẳng cấp quốc tế
sang giảng dạy và truyền đạt những kinh nghiệm.
Các Trường Đại học lớn như Đại học Bách Khoa, Đại học Kinh Tế, Đại học
Thủy Lợi, Đại học Thái Nguyên,..v..v cũng đã áp dụng CNTT trong các hoạt động
của Nhà trường rất hiệu quả. Đó cũng là môi trường cho chúng ta có nhiều cơ hội
học hỏi và rút ra những kinh nghiệm.
Tuy nhiên, chúng ta cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong việc
đảm bảo nguồn tài chính để từ đó có những đầu tư phù hợp trong sự phát triển của
Nhà trường, chính vì vậy chúng ta phải hiểu rõ thực trạng của các nguồn vốn Nhà
nước trong những năm qua để trên cơ sở đó có những đánh giá chính xác nguồn
đầu tư cũng như nguồn vốn và danh mục đầu tư.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư phát triển (ĐTPT) đã góp phần
quan trọng trong thúc đẩy và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
thực tế nguồn vốn này vẫn chưa phát huy hiệu quả cao. Cơ chế phân bổ và thực hiện
vốn vẫn tập trung quá nhiều vào lĩnh vực hạ tầng cơ sở, chưa đầu tư thoả đáng cho
các dự án về CNTT hoặc các Dự án có khả năng thu hồi vốn, trực tiếp tạo ra sản
phẩm hàng hoá làm tăng GDP, một vài thống kê sẽ cho ta thấy thực trạng hoạt động
đầu tư ở Việt Nam thời gian qua

9


Bức tranh toàn cảnh về vốn đầu tư cho nền Kinh tế

Về cơ cấu vốn đầu tư
Trong thời gian từ 2005 đến 2012, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển (ĐTPT)
toàn xã hội luôn chiếm rất cao trong GDP (cao nhất là năm 2007 với 46,52%). Tuy
nhiên, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm mạnh, đến năm 2012 chỉ còn 33,5%
trong GDP.
Trong thời gian từ 2009-2012, tỷ trọng vốn đầu tư trong GDP theo 3 khu vực
sở hữu đều giảm (KTNN - 11%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước -3,96% và khu
vực kinh tế có vốn FDI -18,54%). Sự sụt giảm tỷ trọng vốn đầu tư/GDP của khu
vực KTNN là do chủ trương cắt giảm đầu tư công trong thời gian qua.

Số liệu tại bảng trên cho thấy, tổng vốn ĐTPT toàn xã hội đã liên tục tăng từ
343.135 tỷ đồng năm 2005 lên 989.300 tỷ đồng năm 2012 (tăng lên 2,88 lần). Trong
đó, khu vực vốn FDI tăng nhanh nhất (4,5 lần); Nhìn chung, quy mô vốn cho ĐTPT
đều tăng trong thời gian từ 2005 - 2012, tuy nhiên có xu hướng chững lại trong tất
cả các khu vực (năm 2012 chỉ cao hơn so với năm 2011 là 64.805 tỷ đồng), đặc biệt
là trong 2 năm gần đây, tổng vốn đầu tư Nhà nước đã không còn chiếm ưu thế mà
đứng sau khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.
Cơ cấu vốn đầu tư
Vốn ĐTPT từ khu vực KTNN có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong toàn bộ giai
đoạn 2005-2012 từ 47% xuống còn khoảng 37%. Vốn ĐTPT từ khu vực ngoài Nhà

10


nước giữ nguyên tỷ trọng trong giai đoạn này. Khu vực FDI có sự gia tăng đóng góp
cho vốn ĐTPT, tỷ trọng đóng góp vốn ĐTPT của khu vực này tăng từ 14,89% năm
2005 lên 23,2% năm 2012.
Trong thời gian 2005 - 2012, tỷ lệ giữa vốn đầu tư từ NSNN/tổng vốn đầu tư
của Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất tuy tăng giảm không đều (năm 2005 2010 chiếm bình quân tới 55,6%, thậm chí năm 2008, 2009 là trên 60%, năm 2010
là 44,8%, năm 2011 là 52,1 và năm 2012 là 54,8%)


Bức tranh toàn cảnh về vốn đầu tư cho Giáo dục
Theo thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến hết
tháng 2/2013, lĩnh vực giáo dục - đào tạo cả nước thu hút 170 dự án FDI, với tổng
số vốn đăng ký đầu tư hơn 468 triệu USD. Kết quả thu được trong việc thu hút và
sử dụng vốn FDI vào giáo dục và đào tạo còn khá khiêm tốn, chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế.
Quy mô tính trung bình trên một dự án còn quá thấp (khoảng 2,8 triệu USD), số
dự án đầu tư quá ít (170/14.100 dự án đầu tư nước ngoài), đứng thứ 17/18 ngành,
lĩnh vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Cụ thể về đầu tư ODA của Hàn Quốc trong năm 2013 và 2014 vào Việt nam
chúng ta cũng thấy tỷ trọng mất cân đối về đầu tư cho Giáo dục so với các ngành
nghề khác

11


Trong năm 2013, ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam có 7 dự án mới và chỉ có 1
dự án duy nhất về CNTT với số vốn là 5,2tr $ / tổng số 30,1Tr $

12


Sang năm 2014, ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam có 8 dự án mới và chỉ có 2
dự án duy nhất về CNTT với số vốn là 4,2tr $ / tổng số 68,87Tr $

13


Và phân bố mất cân xứng

Điều đáng nói, các dự án chủ yếu tập trung vào hai thành phố lớn là Hà Nội và
Hồ Chí Minh, chưa có một dự án FDI vào dịch vụ giáo dục được thực hiện ở nông
thôn. Tính riêng các dự án FDI giáo dục – đào tạo tại hai thành phố này đã chiếm
tới 93,3% tổng vốn đăng ký.
Cụ thể, tại Hồ Chí Minh có 83 dự án với tổng vốn đầu tư 204,5 triệu USD,
chiếm 48,8% về số dự án và chiếm 43,6% về tổng vốn đầu tư; Hà Nội có 58 dự án
với 233 triệu USD vốn đăng ký, chiếm 34,1% tổng số dự án và chiếm 49,7% về
tổng vốn đầu tư.
Thêm vào đó, ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, mật độ dân số
ngày càng tăng vì vậy giá tiền thuê đất cũng ngày càng leo thang, dẫn tới chi phí
xây dựng dự án sẽ tăng. Mặt khác, nếu ở hai thành phố lớn này ngày càng xuất hiện
nhiều các trung tâm đào tạo của cả ở trong và ngoài nước sẽ dẫn tới nguy cơ nhu
cầu thị trường bị bão hòa. Trong khi đó, ở vùng nông thôn, với một lực lượng lao
động dồi dào có nhu cầu lớn về giáo dục, thì số dự án đăng ký cấp giấy phép đầu tư
còn ít.
Số liệu FDI trong lĩnh giáo dục đào tạo phân theo loại hình cơ sở giáo dục

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong 170 dự án đang có hiệu lực, số lượng các trung tâm đào tạo ngắn hạn
chiếm số lượng lớn nhất, với 103 dự án, chiếm 42,5% về tổng vốn đăng ký; cơ sở
giáo dục phổ thông có 20 dự án, chiếm 33,2%; cơ sở giáo dục mầm non có 34 dự

14


án, chiếm 9,4% về tổng vốn đầu tư. Điều đáng nói là cơ sở giáo dục đại học chỉ có
3 dự án, với tổng vốn đầu tư 57 triệu USD chiếm 12,1%, còn cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cũng ít không kém với 9 dự án, có tổng vốn đầu tư trên 10 triệu USD. Các
cơ sở khác chỉ có 1 dự án duy nhất.
Về đối tác đầu tư, các nước có nền giáo dục - đào tạo hiện đại như:

Singapore, Australia, Đài Loan, Hoa Kỳ, Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản đều có nhiều
dự án dạy nghề, dạy ngoại ngữ, dạy phổ thông tại Việt Nam. Các tổ chức đầu tư cho
giáo dục gồm: ADB, UNICEF, UNESCO, OXFAM, SIDA, KOICA, JACA
1.2. Các đặc trưng của các nguồn vốn (ODA, FDI, vốn trong nước)
1.2.1. Tổng quan
Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn Nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư Nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của Doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách
Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho
các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của
Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công
tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở
cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu
tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một
hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng
đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

15



Nguồn vốn đầu tư từ Doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ
đạo trong nền kinh tế, các Doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng
vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng
thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các Doanh nghiệp Nhà nước vẫn
đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp
tục đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này
ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các Doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia
tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
luỹ của các Doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được
huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân
cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền thống.
Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới
dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn
huy động của toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập
và chi tiêu của các hộ gia đình.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài
hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình Doanh nghiệp. Thị
trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các
Doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa
phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi
thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được.
Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng
lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu

chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các
quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước

16


phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc
biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc
điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính
chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - Official Development Finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA - Offical Development
Assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các Ngân hàng Thương mại.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài
cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ
khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA
cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm các
điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển
giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt
thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không
việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền Kinh tế.
Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn
cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục

tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn FDI
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn khác là
việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận
lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự
án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài
nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề
mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần

17


nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công
nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước
nhận đầu tư.
1.2.2. Đặc trưng của các nguồn vốn

Vốn ODA
* Xuất xứ của ODA
Đại chiến Thế giới thứ 2 kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một cuộc chiến
mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã hội chủ nghĩa
(XHCN) và Tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ. Hai cường quốc
này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống đồng minh
của mình.
Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng giầu
có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, bằng 40% tổng
sản phẩm toàn thế giới. Ở thái cực khác, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu
tác động nặng nề của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này
khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng của phe XHCN. Để ngăn chặn sự phát triển
đó giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế.

Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, viện trợ ồ ạt cho các nước Tây
Âu. Từ năm 1947 đến 1951 Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ
USD (tương đương 2,2% GDP của thế giới và 5,6% GDP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia
tăng số lượng các nước gia nhập phe XHCN. Với tinh thần “quốc tế vô sản” Liên
Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở Châu Âu, Châu Á, đến
Châu Phi và Mỹ La-Tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số tiền các nước còn
nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi ra đôla Mỹ là 120 tỷ.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước XHCN
được coi là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù mục tiêu chính của các khoản viện trợ
này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng nhất định giúp các nước tiếp nhận
phát triển KTXH. Đến năm 1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang
và kém phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các nước giầu đối với sự phát
triển của các nước nghèo, tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập
Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và

18


điều phối viện trợ của các nước OECD cho các nước đang và kém phát triển. Kể từ
khi bản báo cáo đầu tiên của DAC ra đời vào năm 1961, thuật ngữ ODA được chính
thức sử dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ưu đãi về mặt tài chính của các nước
giầu, các tổ chức quốc tế cho các nước nghèo.
* Đặc điểm của ODA
Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Một là: Được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức cung
cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các Nhà nước mà đại diện là Chính phủ, các tổ
chức liên Chính phủ hoặc liên Quốc gia, và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận. Gắn với nguồn cung cấp, người ta chia ODA thành hai
dạng: ODA song phương và ODA đa phương.

ODA song phương: Chủ yếu do các nước là thành viên của DAC cung cấp.
Hiện nay Uỷ ban này có 22 quốc gia, hàng năm viện trợ một lượng ODA chiếm tỷ
trọng khoảng 85% của toàn thế giới. Năm 2006, các nước DAC viện trợ 103 tỷ
USD và năm 2007: 102 tỷ USD. Dự kiến trong ngắn hạn và trung hạn, lượng ODA
do các quốc gia này cung cấp tiếp tục tăng.
ODA đa phương: Do các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, liên minh Châu
Âu, các Tổ chức tài chính Quốc tế như IMF, WB, ADB, Ngân hàng phát triển Châu
Phi, Quỹ viện trợ của OPEC và các Tổ chức phi Chính phủ cung cấp.
Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển (ĐPT) phát triển kinh tế,
nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm:
Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ
thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội
như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng
cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước, cải cách thể chế…
Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element - GE) phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ,
còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính “ưu đãi” của
ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ
càng cao càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ
hợp các yếu tố đầu vào: Lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ
trong năm, và tỷ lệ chiết khấu. Công thức xác định như sau:

19


Trong đó:
GE: Yếu tố không hoàn lại.
r: Tỷ lệ lãi suất hàng năm.
a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của bên tài trợ).
d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ. d = (1 + d’ )1/a - 1.

d’: Tỷ lệ chiết khấu của cả năm (theo thông báo của OECD hoặc các thoả thuận
của bên tài trợ).
G: Thời gian ân hạn.
M: Thời hạn cho vay.
* Vai trò của ODA
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các nước
ĐPT thực hiện các chiến lược phát triển KTXH của mình. Vai trò của ODA thể hiện
trên các phương diện cơ bản như:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát
triển, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là
thời hạn cho vay dài (thường là 10 - 30 năm), lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến
2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các
nước ĐPT mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những
cơ sở hạ tầng KTXH được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều
kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính
toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước ĐPT có thể chế và chính sách
tốt, khi ODA tăng lên 1% thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một
lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư
phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực

20


này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước
ĐPT. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình
hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng
Quốc tế, các nước ĐPT đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia
mình.

- ODA giúp các nước ĐPT xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là một trong
những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ Quốc tế đưa ra khi hình thành phương
thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA.
Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm
giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh và nếu như các nước
giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh
đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán Quốc tế
của các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng
lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán Quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt
các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho
các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với
những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm
tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Tuy nhiên, không
phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh
tế có môi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung
mà còn “loại trừ” đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước ĐPT mắc nợ
nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng Quốc tế song lại
không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
- ODA giúp các nước ĐPT tăng cường năng lực và thể chế thông qua các
chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây
dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ Quốc tế.

21


Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối với các

nước tiếp nhận nếu ODA không được sử dụng hiệu quả, như làm tăng gánh nặng nợ
quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,….

Vốn FDI
* Xuất xứ của FDI
FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, tự thiết lập
các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở hữu, tự quản lý, khai
thác hoặc thuê người quản lý, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với đối tác nước
sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia quản lý, cũng với đối tác
nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro.
FDI ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ
những FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ Kinh tế Quốc tế.
FDI trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của
mọi nước trên thế giới kể cả những nước đang phát triển, những nước công
nghiệp mới hay những nước trong khối OPEC và những nước phát triển cao.
* Đặc điểm của FDI
FDI là một trong những công cụ quan trọng thúc đẩy quá trình hội nhập kinh
tế Quốc tế. Các quốc gia tiếp nhận FDI có điều kiện tăng vốn đầu tư, tăng năng
lực sản xuất, giải quyết việc làm, đẩy nhanh quá trình đổi mới thiết bị, tiếp thu
công nghệ hiện đại và nâng cao trình độ quản lý, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác Kinh tế Quốc tế. Thông qua đó, kết
hợp với phát huy nội lực, các quốc gia tiếp nhận đầu tư nhanh chóng xây dựng
một nền kinh tế vững mạnh, tạo thế và lực cho việc chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Đặc điểm chính của FDI là:
- Có sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản của công ty ở một nước khác
- Kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư
- Có kèm theo quyền chuyên giao công nghệ và kỹ năng quản lí
- Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia
- Gắn liền với sự phát triển của thị trường Tài chính Quốc tế và Thương mại
Quốc tế


22


* Vai trò của FDI
Hoạt động FDI có tính hai mặt tác động tiêu cực và tác động tích cực với nước
đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư .
Với nước đi đầu tư FDI:
Tác động tích cực
Đầu tư này là người nước ngoài trực tiếp điều hành và quản lí vốn nên họ có
trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi cho họ, vì thế họ có đảm
bảo hiệu quả của vốn FDI. Đầu tư nước ngoài mở rộng được thị trường tiêu thụ sản
phẩm nguyên liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực mà họ đầu tư cũng như
trên thế giới. Do khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ, thị
trường tiêu thụ rộng lớn nên có thể mở rộng quy mô, khai thác được lợi thế kinh tế
của quy mô từ đó có thể nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm. Tránh được
các hàng rào bảo hộ mâu dịch và phi mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư. Thông
qua FDI, chủ đầu tư hay Doanh nghiệp nước ngoài xây dựng được các Doanh
nghiệp của mình nằm trong lòng nước thi hành chính sách bảo hộ.
Tác động tiêu cực
Khi các Doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ
mất đi khoản vốn đầu tư, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn phát triển cũng
như giải quyết việc làm, do đó trong nước có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái, vì thế
mà nước chủ nhà không đưa ra những chính sách khuyên khích cho việc đầu tư ra
nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài thì Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro
hơn trong môi trường mới về chính trị, sự xung đột vũ trang của các tổ chức trong
các quốc gia hay những tranh chấp nội bộ của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự thay
đổi trong chính sách và pháp luật của quốc gia tiếp nhận… tất cả những điều đó đều
khiến cho các Doanh nghiệp có thể rời vào tình trạng mất tài sản cơ sở hạ tầng. Do
vậy mà họ thường phải đầu tư vào các nước ổn định về chính trị cũng như trong

chính sách và môi trường kinh tế.
Với nước tiếp nhận đầu tư FDI:
Tác động tích cực


Nhờ nguồn vốn FDI đầu tư mà có thể có điều kiện tốt để khai thác tốt nhất
các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, bởi các nước tiếp nhận thì
thường là nước đang phát triển có tài nguyên song không biết cách khai thác.

23




Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ bên ngoài do không quy định
mức vốn góp tối đa mà chỉ quyết định mức vốn góp tối thiểu cho nhà đầu tư.



Thông qua việc hợp tác với Doanh nghiệp nước ngoài hay cạnh tranh với
Doanh nghiệp nước ngoài và tiếp thu được kỹ thuật công nghệ hiện đại hay
tiếp thu được kính nghiệm quản lý kinh doanh của họ.



Tạo điều kiện để tạo việc làm, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng bỏ vốn
cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, qua đó nâng cao
đời sống nhân dân.




Khuyến khích doanh nghiêp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến
công nghệ mới nâng cao năng suất chất lượng giảm, giá thành sản phẩm do
phải cạnh tranh với Doanh nghiệp nước ngoài, một mặt khác thông qua hợp
tác với nước ngoài có thể mở rộng thị trường thông qua tiếp cận với bạn
hàng của đối tác đầu tư.

Tác động tiêu cực


Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu tư tràn lan kém hiệu
quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi và dẫn đến gây ra ô
nhiễm môi trường nghiệm trọng.



Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong
nước có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có các
biện pháp vận động quan chức địa phương theo hướng có lợi cho mình.



Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các
nước đi đầu tư những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền kinh
tế gây ô nhiễm môi trường.



Các lĩnh vực và vị trí đầu tư phục thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước
ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp nhận, do vậy việc bổ trí cơ cấu

đầu tư sẽ gặp khó khắn dẫn đến tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các
vùng miền tại nước sở tại.



Giảm số lượng Doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều
Doanh nghiệp trong nước bị phá sản, ảnh hưởng tới cán cân thanh toán Quốc
tế do sự dịch chuyển của các luồng vốn cũng như luồng hàng hoá ra vào
trong nước.

24




Hầu hết việc đầu tư là của các công ty đa quốc gia vì thế các nước tiếp nhận
thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng giá nội
bộ của các công ty này.

Vốn ngân sách Nhà nước
* Đặc điểm của vốn Nhà nước
Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan
trọng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước do hiến pháp quy định, nó còn là
công cụ quan trọng của Nhà nước có tác dụng điều tiết Vĩ mô nền Kinh tế, muốn sử
dụng tốt công cụ này phải nhận thức được những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN.
Thuật ngữ NSNN “Budget” bắt nguồn từ tiếng anh có nghĩa là cái ví, cái xắc.
Tuy nhiên trong cuộc sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và
mang nội dung hoàn toàn mới, do đó để đảm bảo khách quan chúng ta sẽ tham khảo
các tài liệu kinh điển của nước ngoài để rút ra những kết luận cần thiết vừa phù hợp

với chuẩn mực Quốc tế, vừa phản ánh được những đặc điểm cụ thể của nước ta.
Thứ nhất
Tạo lập và sử dụng NSNN gắn liền quyền lực với việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước, đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NSNN với các khoản tài
chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý, còn chi NSNN mang
tính cấp phát “không hoàn trả trực tiếp”. Do nhu cầu chi tiêu của mình để thực hiện
nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội Nhà nước đã sử dụng để quy định hệ thống pháp luật tài
chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho
Nhà nước với tư cách là một chủ thể.
Các hoạt động thu chi NSNN đều tiến hành theo cơ sở nhất định đó là các luật
thuế, chế độ thu chi…do Nhà nước ban hành, đồng thời các hoạt động luôn chịu sự
kiểm tra của các cơ quan Nhà nước, khi Nhà nước ban hành một loại thuế mới hay
sửa đổi phải được Quốc hội thông qua.
Thứ hai
NSNN luôn gắn chặt với Nhà nước có chứa đựng lợi ích chung và lợi ích
công, hoạt động thu chi NSNN là thể hiện các mặt Kinh tế - Xã hội của Nhà nước,
dù dưới hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa
Nhà nước và Xã hội thể hiện qua các khoản cấp phát từ NSNN cho các mục đích

25


×