Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn nghiên cứu trường hợp tại 2 xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 175 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

NGUYỄN THANH THỦY
VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CẤP CƠ SỞ TRONG
VIỆC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO CƯ DÂN NÔNG THÔN:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI 2 XÃ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

NGUYỄN THANH THỦY
VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CẤP CƠ SỞ TRONG
VIỆC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO CƯ DÂN NÔNG THÔN:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI 2 XÃ

Ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TSKH. Bùi Quang Dũng



Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu và
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ai khác công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Thanh Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................................
CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................
DANH MỤC BIỂU .......................................................................................................
DANH MỤC HỘP ........................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ....................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ....................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án................................... 5
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ................................................................ 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ............................................................... 12
7. Cơ cấu của luận án ................................................................................................ 12
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 14

1.1 Vị trí các tổ chức CT-XH trong hệ thống chính trị Việt Nam ............................ 14
1.1.1. Vị trí các tổ chức CT-XH nhìn từ các văn bản pháp luật của Nhà nước ..... 14
1.1.2. Vị trí của các tổ chức CT-XH nhìn từ văn bản nội bộ của các tổ chức ...... 16
1.2. Chính sách xã hội ............................................................................................... 18
1.3. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong vận động dân chủ cơ sở tại địa phương . 21
1.3. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tếxã hội ......................................................................................................................... 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 32
2.1. Định nghĩa các khái niệm làm việc .................................................................... 32
2.2. Thao tác hóa khái niệm ...................................................................................... 40
2.3. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài ................................................................ 40
2.4. Hệ thống các chính sách an sinh xã hội ............................................................. 46
2.5. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội của đất nước và địa bàn khảo sát ................ 62


2.6. Đặc điểm và cơ cấu mẫu khảo sát.................................................................... 66
2.7. Khung/lược đồ phân tích.................................................................................. 67
Chương 3: CÁC TỔ CHỨC CT-XH THAM GIA TRIỂN KHAI CÁC CHÍNH
SÁCH TRỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN...........................................70
3.1. Hỗ trợ thông tin, tư vấn phát triển sản xuất...................................................... 70
3.2. Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm................................................................. 76
3.2.1 Đào tạo nghề............................................................................................... 76
3.2.2 Giới thiệu việc làm...................................................................................... 84
3.3. Hỗ trợ vay vốn thông qua hệ thống tín dụng địa phương.................................93
Chương 4: CÁC TỔ CHỨC CT-XH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP
XÃ HỘI TẠI NÔNG THÔN................................................................................. 119
4.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên........................................................................ 119
4.1.1. Trợ giúp thường xuyên ở cấp độ toàn quốc.............................................. 125
4.1.2. Trợ giúp thường xuyên ở cấp độ địa phương, tổ chức.............................. 134
4.2. Trợ giúp xã hội đột xuất.................................................................................. 137
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 145

1. Kết luận............................................................................................................. 145
2. Khuyến nghị...................................................................................................... 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 152
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 165


CHỮ VIẾT TẮT

ASXH
BCH
BHXH
CT-XH
Đoàn TN
Hội CCB
Hội ND
Hội PN
KHKT

An sinh xã hội
Ban chấp hành Trung ương Đảng
Ban chấp hành
Bảo hiểm xã hội
Chính trị-xã hội
Đoàn thanh niên
Hội Cựu chiến binh
Hội Nông dân
Hội Phụ nữ
Khoa học kỹ thuật


KH-CN
KTXH
LĐTB&XH
NHNo&PTNT
NKT
NTL
NTM
PVS
SXKD
THCS
THPT
TGĐX
TGXH
TLN
Tổ TK & VV
UBND
UBTW MTTQ
VBSP/NHCSXH
XĐGN

Khoa học công nghệ
Kinh tế xã hội
Lao động, thương binh và xã hội
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Người khuyết tật
Người trả lời
Nông thôn mới
Phỏng vấn sâu
Sản xuất kinh doanh
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Trợ giúp đột xuất
Trợ giúp xã hội
Thảo luận nhóm
Tổ tiết kiệm và vay vốn
Ủy ban nhân dân
Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc
Ngân hàng chính sách xã hội
Xóa đói giảm nghèo

BCH Trung ương Đảng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các giá trị mà hội viên nhận được khi tham gia vào tổ chức (%).....72
Bảng 3.2. Các dạng hỗ trợ nhận được từ các tổ chức (%)................................. 73
Bảng 3.3. Thực trạng tiếp cận mạng lưới tín dụng của người dân....................95
Bảng 3.4. Vốn ủy thác của NHCSXH thông qua Hội Nông dân và Hội Phụ nữ
100
Bảng 3.5. Thống kê số lượng hội viên của Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh
xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (người)...................................... 102
Bảng 4.1. Các hình thức ủng hộ từ thiện theo các nhóm (%).........................128


DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1. Tỷ lệ giữa những người biết và người tham gia một số hoạt động tại
địa phương (%) ................................................................................................... 70
Biểu 3.2. Một số hình thức hỗ trợ người dân phát triển sản xuất ở các đoàn thể
(%) ...................................................................................................................... 71
Biểu 3.3. Các tổ chức CT-XH tham gia các khâu trong hoạt động đào tạo nghề

cho người lao động(%) ....................................................................................... 78
Biểu 3.4. Trình độ học vấn của những người có và không có được việc làm do
các tổ chức CT-XH giới thiệu (%) ..................................................................... 87
Biểu 3.5. Nguyên nhân NTL không được giới thiệu việc làm từ các đoàn thể
theo mức thu nhập hộ gia đình (%) .................................................................... 89
Biểu 3.6. Mức sống hộ gia đình của người tham gia vay vốn NHCSXH ở mỗi
đoàn thể (%) ..................................................................................................... 106
Biểu 3.7. Lợi ích mà hội viên nhận được khi tham gia các đoàn thể (%) ........ 109
Biều 3.8. Lý do NTL tham gia vào các tổ chức CT-XH (%) ........................... 109
Biểu 3.9. Tỷ lệ tham gia các tổ chức đoàn thể vì được vay vốn ưu đãi (%) .... 110
Biểu 4.1. Các hình thức trợ giúp xã hội tại địa bàn khảo sát (%) .................... 117
Biều 4.2. Người dân biết đến các hoạt động trợ giúp xã hội thông qua các nguồn
(%) .................................................................................................................... 118

Biều 4.3. Các giá trị tinh thần mà hội viên nhận được khi tham gia tổ chức (%)
...................................................................................................................... 11200
Biểu 4.4. Mức độ tham gia của các tổ chức trong vận động đóng góp từ thiện
(%) ................................................................................................................ 11264
Biểu 4.5. Người dân biết đến hoạt động đóng góp từ thiện của các đoàn thể
thông qua các hình thức (%) ......................................................................... 11275
Biểu 4.6. Trợ giúp các hộ gia đình xã Khánh Hòa, tỉnh Cà Mau gặp vấn đè nhà
ở (%) ................................................................................................................. 136
Biểu 4.7. Người dân đánh giá vai trò tổ chức các chương trình ủng hộ, quyên
gips của chính quyền và đoàn thể (%) .............................................................. 139


DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Tình hình đào tạo nghề, tập huấn, chuyển giao KHKT tại các địa
phương..............................................................................................................76
Hộp 3.2. Sàn giao dịch việc làm: kết nối người lao động và doanh nghiệp......83

Hộp 3.3. Đoàn Thanh niên xã Ninh Lai, Sơn Dương, Tuyên Quang với mô hình
hỗ trợ, giới thiệu việc làm cho đoàn viên.......................................................... 84
Hộp 3.4. Nguồn vay vốn của người dân......................................................... 104
Hộp 4.1. Mô hình hỗ trợ hội viên của Hội Phụ nữ.......................................... 133
Hộp 4.2. Mô hình hỗ trợ xây nhà cho hộ gia đình nghèo của Đoàn Thanh niên
137


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thức với hộ nông dân . 94

Hình 3.2. Tỷ lệ cho vay vốn giữa các đoàn thể (%)........................................100
Hình 3.3. Đối tượng tham gia vay vốn tại các đoàn thể thông qua NHCSXH (%)
103

Hình 3.4. Các bước tiến hành vay vốn từ vốn vay ủy thác của NHCSXH thông
qua các đoàn thể............................................................................................. 105


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều 9, Hiến pháp năm 1980 quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam- bao gồm
các chính đảng, Tổng công đoàn Việt Nam, tổ chức liên hiệp nông dân tập thể Việt
Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các
thành viên khác của Mặt trận - là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước. Mặt trận phát huy
truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong
nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giáo dục và động viên
nhân dân đề cao ý thức làm chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và
1


bảo vệ Tổ quốc”. Kể từ khi được thành lập, các tổ chức CT-XH giữ vai trò vận động,
tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia đấu tranh giành chính quyền, chống giặc ngoại
xâm, thống nhất và xây dựng đất nước. Từ khi Đổi mới, các văn bản pháp luật, chính
sách về các tổ chức CT-XH một mặt cho thấy sự thay đổi trong tư duy lý luận của Đảng
về vị trí, vai trò của các tổ chức CT-XH trong bối cảnh đất nước tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, các văn bản này cũng ghi nhận nỗ lực của Đảng và Nhà
nước trong việc tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để các tổ chức CT-XH phát
huy được vai trò trong xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới. Bên cạnh
đó, các tổ chức CT-XH cũng nhận thức rất rõ vị trí, nhiệm vụ của mình, trong đó vận
động, đoàn kết nhân dân vẫn được xác định là nhiệm vụ chủ đạo. Hiến pháp năm 2013
đã chỉ rõ, vai trò của các tổ chức CT-XH là “đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình”.
Hiện nay, các tổ chức CT-XH còn chứng tỏ vai trò nhiều hơn trong phát triển
kinh tế - xã hội bằng việc tham gia bổ sung, hỗ trợ các dịch vụ xã hội cho Chính phủ.
Từ giữa thập niên 90, người ta biết đến các tổ chức CT-XH nhiều hơn thông qua việc
tham gia trong các chương trình xóa đói giảm nghèo không những với tư cách là tổ
chức trợ giúp trực tiếp mà còn là cầu nối giữa người dân với các gói trợ giúp phát triển.
Các tổ chức này có vai trò quan trọng trong việc điều hành các chương trình tín
1
Đề tài này do đặt trọng tâm nghiên cứu vào các tổ chức CT-XH ở các xã nông thôn nên các tổ chức CT-XH được xem xét bao gồm:
Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

1


dụng tại các địa phương và nó thực sự có ý nghĩa khi Ngân hàng Chính sách xã hội
bắt đầu giao phó các chương trình tín dụng cho Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh và Đoàn thanh niên. Sự tham gia của các tổ chức CT-XH vào những
chương trình giảm nghèo một mặt nâng cao hiệu quả của chương trình, mặt khác
cũng cho thấy những biến đổi về vai trò nhằm thích ứng với bối cảnh mới của các tổ

chức này. Thực tế trên cho thấy, hiện nay các tổ chức CT-XH đang đứng trước rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức, các tổ chức này ngày càng thể hiện vai trò của
mình trên nhiều lĩnh vực, hoạt động trong cộng đồng với mục tiêu chung hướng tới
đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho các thành viên. Tuy nhiên, do có những hạn chế nhất
định mà cho đến hiện nay vai trò các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã
hội thường chỉ được ghi nhận ở hợp phần xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các hợp
phần khác của hệ thống an sinh xã hội như: thị trường lao động, bảo hiểm xã hội,
trợ giúp xã hội, chúng ta vẫn nhận thấy được vai trò của các tổ chức đoàn thể này
mặc dù không được ghi nhận một cách trực tiếp và chính thức.
Mặt khác, ở Việt Nam, cho đến nay, nhà nước vẫn là chủ thể chính cho toàn bộ
hệ thống an sinh xã hội quốc gia, từ việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện
và đảm bảo ngân sách. Tuy nhiên, mức độ bao phủ, mức hưởng và khả năng tiếp
cận các dịch vụ ASXH thấp, nguồn lực dành cho an sinh xã hội còn hạn chế. Hiện
nay, trong hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam hiện nay người ta nói nhiều đến
thực tế khi nhà nước không thể (hoặc chưa thể) đảm bảo độ bao phủ tới hầu hết cư
dân đặc biệt là cư dân ở khu vực nông thôn [24]. Trong điều kiện đó, vai trò của hệ
thống an sinh xã hội phi nhà nước với những tổ chức, hội, nhóm có ý nghĩa nhất
định trong phát triển xã hội hướng tới an sinh cộng đồng và xa hơn là hệ thống an
sinh xã hội bao phủ toàn dân theo Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/06/2012 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Đặt trong bối cảnh đó, nghiên cứu đề tài “Vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ
sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: nghiên cứu trường hợp tại
2 xã” với mong muốn có được những nhìn nhận, đánh giá một cách rõ ràng và cụ thể
về vai trò của các tổ chức CT-XH trong thời điểm hiện tại, cách thức mà họ

2


hướng tới đảm bảo an sinh xã hội cho cộng đồng trong tình hình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và biến đổi xã hội hiện nay. Từ đó góp phần có một cái nhìn chung và toàn diện

về vấn đề đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn của các tổ chức này, tính hiệu
quả và phù hợp trong đảm nhận vai trò này của các đoàn thể. Qua đó, đưa ra những
khuyến nghị phù hợp về cách thức hoạt động của các tổ chức hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong việc đảm bảo an
sinh xã hội cho cư dân nông thôn thông qua việc các tổ chức này thực hiện triển
khai, hỗ trợ các chính sách về thị trường lao động và trợ giúp xã hội trong cộng
đồng cư dân nông thôn. Trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức CT-XH trong bối cảnh biến đổi xã hội hiện nay.
Trong đó, mục tiêu cụ thể đó là:
- Tìm hiều vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc hỗ trợ triển khai các chính sách
thị trường lao động. Thể hiện trong một số mặt: hỗ trợ thông tin và tư vấn, đào tạo
nghề và giới thiệu việc làm; hỗ trợ vay vốn;
- Tìm hiểu vai trò của các tổ chức CT-XH trong hoạt động trợ giúp xã hội tại địa
phương thông qua một số hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp xã hội
đột xuất;
2. 2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập khung khái niệm, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu;
- Tìm hiểu vị trí, vai trò của các tổ chức CT-XH trong hệ thống chính trị Việt Nam
hiện nay;
- Phân tích vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong hỗ trợ triển khai các
chính sách thị trường lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn;
- Phân tích vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong thực hiện trợ giúp xã hội
cho cư dân nông thôn.

3



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của các tổ chức CT-XH cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội
cho cư dân nông thôn
3.2 Khách thể nghiên cứu
- Các hộ gia đình tại khu vực nông thôn của hai tỉnh Tuyên Quang (huyện Sơn Dương)

và Cà Mau (huyện U Minh)
- Cán bộ chính quyền, các tổ chức CT-XH và người dân tại hai địa phương trên
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Về không gian nghiên cứu
Cuộc nghiên cứu được tiến hành khảo sát tại 4 xã thuộc 2 tỉnh đại diện cho 2
khu vực miền Bắc và miền Nam: Tuyên Quang và Cà Mau. Cụ thể:
- Miền Bắc: xã Đại Phúc và xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Miền Nam: xã Khánh Lâm và xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Đây là 2 xã có nhiều đặc điểm tương đồng về mức sống, trong khi Tuyên
Quang là một xã vùng núi với thành phần chủ yếu người dân tộc Cao Lan thì ở Cà
Mau là một tỉnh miền biển còn nghèo. Hai xã đều thuộc diện các xã vùng núi, hải
đảo được ưu tiên trong đó Cà Mau là xã đặc biệt nằm trong chương trình 135 của
Chính phủ.
Ban đầu, nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã thuộc 2 tỉnh, nhưng do quá trình
thu thập dữ liệu cho thấy số lượng mẫu không đáp ứng được kỳ vọng trong nghiên
cứu ban đầu và thêm nữa số lượng mẫu ít cũng khiến cho các nghiên cứu, đánh giá
của chúng tôi không mang tính đại diện. Do vậy, để đảm bảo tính hiệu lực và tính
có giá trị trong các số liệu nghiên cứu chúng tôi đã bổ sung thêm 2 xã tại 2 tỉnh
nâng tổng số xã tiến hành khảo sát tại 2 tỉnh là 4 xã.
3.3.2. Về thời gian
Phạm vi thời gian ở đây được hiểu là những đánh giá của người dân và bản
thân các thành viên đoàn thể trong một khoảng thời gian gần nhất khi họ có cơ hội
tiếp cận với các hoạt động của các tổ chức này cho tới thời điểm chúng tôi tiến hành


4


khảo sát. Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 5/2016 đến
tháng 9/2016.
3.3.3. Về vấn đề nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc
đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn ở hai trụ cột chính trong hệ thống an
sinh xã hội ở Việt Nam đó là: vai trò của các tổ chức CT-XH trong hỗ trợ triển khai
các chính sách thị trường lao động và trợ giúp xã hội cho cư dân nông thôn.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các tổ chức CT-XH đã thực hiện vai trò trong việc hỗ trợ triển khai các chính sách
thị trường lao động như thế nào và gặp khó khăn gì trong quá trình thực hiện?
- Các tổ chức CT-XH đã thực hiện vai trò trong việc hỗ trợ triển khai các chính sách
trợ giúp xã hội như thế nào và gặp khó khăn gì trong quá trình thực hiện?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Các tổ chức CT-XH cấp cơ sở đã tham gia một cách tích cực và giải quyết được
nhiều vấn đề trong triển khai chính sách thị trường lao động.
- Các tổ chức CT-XH cấp cơ sở đã tham gia một cách tích cực và giải quyết được
nhiều vấn đề trong triển khai chính sách trợ giúp xã hội.
4.3. Cơ sở phương pháp luận
Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân
nông thôn là một hiện tượng xã hội mà chúng ta hoàn toàn có thể nhận thức về nó, đánh
giá về tính khả thi của nó để từ đó rút ra các bài học quan trọng cho công cuộc phát
triển đất nước trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Việc tìm hiểu,
phân tích vai trò của các đoàn thể CT-XH trong đảm bảo an sinh xã hội ở hai phương
diện là thị trường lao động và trợ giúp xã hội – 2 trụ cột chính của hệ thống an sinh xã
hội quốc gia sẽ góp phần đưa ra những đánh giá một cách tổng quan về vấn đề đảm bảo

an sinh xã hội của nhà nước nói chung và của chính các tổ chức đoàn thể nói riêng. Từ
đó đưa ra những chính sách phù hợp với bối cảnh phát triển xã hội

5


hiện nay. Sự kết hợp giữa tư duy duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cho chúng ta
có cái nhìn một cách toàn diện và hệ thống về các quan hệ xã hội
4.4. Phương pháp nghiên cứu
4.4.1 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp là một phương pháp nghiên cứu quan
trọng đối với luận án này. Thông qua việc tìm, đọc, phân tích và đánh giá các nghiên
cứu đã tiến hành trước đó, các tài liệu, văn bản về pháp luật giúp tác giả có những
cái nhìn đa chiều đối với chủ để nghiên cứu. Từ đó nhìn ra được những điểm mạnh
cũng như những hạn chế của các tác giả đi trước nhằm hạn chế sự trùng lắp trong
nghiên cứu của mình.
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở tổng quan các nguồn tài liệu như
sau: i) Các văn bản pháp luật của Nhà nước, của các tổ chức CT-XH; ii) Các đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước (KX) về vai trò, vị trí của các tổ chức CT-XH; iii) Các
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới chủ đề nghiên cứu của luận án.
4.4.2 Phương pháp nghiên cứu định tính
Bên cạnh phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi, luận án cũng tiến
hành các phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Đây được coi là một trong những
phương pháp hỗ trợ quan trọng giúp cung cấp, bổ sung các thông tin mà phương
pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi còn thiếu.
* Phương pháp phỏng vấn sâu: Đối tượng của các cuộc phỏng vấn sâu bao gồm:
- Lãnh đạo đại diện Đảng và Chính quyền: 11 trường hợp;
- Cán bộ phụ trách các đoàn thể ở cấp xã: 20 trường hợp;
- Người dân là thành viên hoặc không phải là thành viên của các tổ chức CT-XH: 20
trường hợp.

Thông qua các cuộc trao đổi này, chúng tôi có thể thu thập được các thông tin ít
mang tính chất đại chúng hoặc ít người quan tâm về hoạt động của các tổ chức CT-XH.
Những đánh giá của những tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động của các đoàn thể này giúp chúng tôi nhìn nhận ra thực trạng cũng
như những ưu điểm hay hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động nói chung

6


hay vấn đề đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn nói riêng. Nội dung của
cuộc phỏng vấn sâu được xây dựng dựa trên mục tiêu, nội dung nghiên cứu nhằm
cung cấp các thông tin cần thiết và góp phần chứng minh một cách chi tiết hơn các
giả thuyết của nghiên cứu có phù hợp hay không phù hợp với thực tiễn tại hai địa
bàn nghiên cứu.
* Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm được chúng tôi tiến hành với 6 cuộc thảo luận
nhóm tập trung, đối tượng là đại diện cán bộ các đoàn thể chính trị-xã hội ở cấp
thôn/ấp và các trưởng thôn/ấp. Số lượng người tham gia một cuộc thảo luận nhóm
này dao động từ 5-6 người.
Mục đích của các cuộc thảo luận nhóm này nhằm cung cấp các thôn tin cụ
thể, chi tiết hơn về hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội ở cấp thôn/ấp: những
hoạt động họ đang tiến hành, những khó khăn đang mắc phải hay đánh giá hiệu quả
của các mô hình, hoạt động được chỉ đạo từ cấp xã đưa xuống.
4.4.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi như là một trong
những phương pháp thu thập dữ liệu chính của đề tài. Với phương pháp này, chúng
tôi có thể thu thập được các thông tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu với số lượng
mẫu nhiều và các nội dung thu thập phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu của luận
án. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các mục tiêu, nội dung nghiên cứu của luận án
và có sự góp ý của giáo viên hướng dẫn cùng các chuyên gia am hiểu chủ để nghiên

cứu này. Đây là nguồn dữ liệu quan trọng để phân tích trong chương 3 và chương 4
của luận án. Quy trình tiến hành như sau:
Xây dựng bảng hỏi: Một bảng hỏi cấu trúc gồm hệ các câu hỏi chia theo từng
nội dung được thiết kế riêng cho nghiên cứu này. Bảng hỏi bao gồm nhiều phần, mỗi
phần ứng với một nội dung nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh việc sử dụng bảng hỏi có
sẵn được thiết kế từ đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu vai trò của các tổ chức CT-XH
sau 5 năm xây dựng nông thôn mới và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động xây dựng nông thôn mới của các tổ chức CT-XH này“ do PGS. TS. Lê Cao

7


Đoàn làm chủ nhiệm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan chủ trì (tổ
chức nghiên cứu tại 7 tỉnh), chúng tôi cũng đã thiết kết một bảng hỏi bổ sung thêm các
dữ liệu cần thiết cho cuộc nghiên cứu (và đây là phần dữ liệu chính cho chương

3 và chương 4 của luận án). Việc xây dựng bảng hỏi được xây dựng dựa trên những
chỉnh sửa, góp ý của giáo viên hướng dẫn và một số chuyên gia trong lĩnh vực.
Quy trình chọn mẫu: Chúng tôi tiến hành chọn mẫu tại 2 tỉnh Tuyên Quang
và Cà Mau; tại mỗi tỉnh chúng tôi sẽ chọn các huyện/xã dựa trên một hệ các tiêu chí
đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề tài. Ở đây các tiêu chí chọn mẫu bao gồm:
- Địa bàn: Sở dĩ chúng tôi chọn 2 tỉnh Tuyên Quang và Cà Mau là do: đây là hai địa
bàn đại diện cho hai khu vực miền bắc và miền nam. Tuyên Quang là khu vực thuộc
miền núi phía bắc nước ta, với địa thế vừa có khu vực núi cao vừa có khu vực đồng
bằng (tại 2 xã lựa chọn khảo sát thì Đại Phú là xã khu vực đồng bằng trong khi xã
Ninh Lai là địa bàn nằm trong khu vực của dãy núi Tam Đảo). Trong khi đó ở Cà
Mau là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long với ba mặt giáp biển, là địa
phương chịu ảnh hưởng khá rõ nét của tình trạng xâm nhập mặn – một trong những
vấn đề rất lớn cần phải đối mặt với khu vực này hiện nay và trong những năm sắp
tới. Tại 2 xã nghiên cứu là Khánh Hòa và Khánh Lâm mặc dù không giáp biển

nhưng nền kinh tế lại bị tác động khá rõ từ tình trạng xâm nhập mặn.
Mặt khác, 4 xã thuộc 2 tỉnh Tuyên Quang và Cà Mau mà đề tài nghiên cứu đều
năm trong danh mục các tỉnh, huyện, xã khó và đặc biệt khó khăn. Do vậy đây là các xã
được hưởng khá nhiều ưu tiên về mặt chính sách (được hưởng 100% bảo hiểm
y tế, hỗ trợ vốn vay cho người dân phát triển kinh tế, v.v.). Đối với những xã này, bên
cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách, chủ trương phát triển kinh tế-xã
hội thì sự trợ giúp từ phía các tổ chức, các nhóm xã hội là rất cần thiết nhằm giúp

người dân có cơ hội tiếp cận tốt hơn. Trong bối cảnh hệ thống an sinh xã hội của
nước ta còn chưa bao phủ được hết tới mọi người dân thì sự trợ giúp của các tổ chức
này là cần thiết đặc biệt hữu ích đối với những địa bàn còn gặp nhiều khó khăn như
tại 4 xã mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu.

8


Trong số 6 huyện và 1 thị xã thuộc tỉnh Tuyên Quang và 8 huyện và 1 thành
phố thuộc tỉnh Cà Mau chúng tôi lựa chọn mỗi địa phương một huyện với tiêu chí
có đủ các ngành nghề: nông, lâm ngư nghiệp và dịch vụ (so với các huyện còn lại
trong cùng 1 địa phương). Tại mỗi huyện chúng tôi lựa chọn 2 xã với yêu cầu về
ngành nghề tương tự, có đủ tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách,
v.v. Ở mỗi xã, chúng tôi lựa chọn các thôn/xóm/ấp với những yêu cầu tương tự.
Ngoài ra lựa chọn những thôn/ấp ở xa và cả những thôn/ấp ở gần trung tâm xã nhằm
tìm ra những sự khác biệt hay không. Tuy nhiên, do đặc điểm ở khu vực phía nam
diện tịch của các ấp lớn hơn rất nhiều so với đơn vị thôn ở phía bắc nên trong quá
trình phỏng vấn đi lại gặp tương đối khó khăn.
- Tuổi người trả lời: từ 18 tuổi trở lên và dưới 60 tuổi (trong độ tuổi lao động), những

người minh mẫn, không bị bệnh tật và có khả năng nhận thức. Do trên địa bàn
nghiên cứu có một tỷ lệ không nhỏ là những lao động đang làm việc tại các công ty

thuộc các khu công nghiệp nên đối tượng phỏng vấn trong nhóm trong độ tuổi lao
động bị hạn chế hơn so với nhóm từ 50-60 tuổi – thường là ông bà ở nhà trông cháu.
Đề tài gặp khá nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với những người đang đi làm tại
các công ty.
- Giới tính người trả lời: đề tài lựa chọn nam và nữ trả lời nhằm đảm bảo cân bằng 5050 giữa 2 giới. Tuy nhiên trong thực tế cuộc nghiên cứu, do một số người được chọn đi
làm việc hoặc không thể sắp xếp tiến hành phỏng vấn nên chúng tôi phải phỏng vấn
vợ/chồng của họ. Do vậy cơ cấu giới tính của cuộc nghiên cứu bị lệch hơn

so với dự định ban đầu.
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, mỗi tầng
tương ứng với các tiêu chí đề ra theo thứ tự ưu tiên. Đơn vị mẫu khảo sát là hộ gia
đình, với 400 đơn vị mẫu (hộ gia đình). Chúng tôi áp dụng việc tính toán bước nhảy
để chọn mẫu dựa trên một danh sách các đối tượng thỏa mãn các tiêu chí mà chúng
tôi đưa ra. Cơ cấu mẫu sẽ bao gồm những đối tượng được chọn theo bước nhảy và
dành tỉ lệ 10% cho mẫu dự phòng. Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc vợ/chồng
chủ hộ có độ tuổi từ 18-60 và không mắc các bệnh ảnh hưởng đến nhận thức

9


Quy trình khảo sát: Tại các địa phương khảo sát, nghiên cứu sinh cùng một
nhóm các chuyên gia, cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực xã hội học tiến hành
khảo sát, thu thập số liệu. Việc thu thập thông tin dựa trên các cuộc phỏng vấn trực
tiếp, mặt đối mặt, giữa điều tra viên và người trả lời. Việc giám sát được thực hiện
hàng ngày bằng việc kiểm tra bảng hỏi ngay trong ngày phỏng vấn.
Xử lý số liệu khảo sát: Các bảng hỏi thu thập được sẽ được kiểm tra chéo và
làm sạch ngay tại địa bàn khảo sát để hạn chế tối đa những sai sót và/hoặc thiếu
khuyết thông tin. Sau khi xây dựng khung nhập liệu, mã hóa thông tin thu thập được
chúng tôi tiến hành nhập liệu đảm bảo mọi thông tin thu được đều được ghi nhận
trong cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở bộ dữ liệu gốc, chúng tôi tiến hành xử lí dữ liệu trên

chương trình SPSS 20.0. Kết quả cho thấy, nhìn chung chất lượng số liệu đảm bảo
độ tin cậy, logic, đáp ứng yêu cầu đặt ra của nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1 Đóng góp mới
Cho đến nay, mặc dù chủ đề nghiên cứu về các tổ chức CT-XH không còn là
chủ đề mới, đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này song chủ đề về đảm bảo an sinh
xã hội lại là một chủ đề chưa thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Đảm
bảo an sinh xã hội cho người dân đặc biệt là cư dân nông thôn luôn là một trong những
sự quan tâm của Đảng và Chính phủ. Đặt trong bối cảnh Việt Nam đặt mục tiêu hệ
thống an sinh xã hội sẽ bao phủ toàn dân và đến năm 2020 cơ bản đáp ứng được nhu
cầu an sinh xã hội của người dân một cách toàn diện thì vấn đề này càng trở nên cấp
thiết. Tìm hiểu về vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho
cư dân nông thôn sẽ giúp chúng ta đưa ra được những cách thức và biện pháp thực hiện
thích hợp nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức này nói riêng và các tổ chức xã
hội khác cùng với Nhà nước chung tay mở rộng độ bao phủ của hệ thống an sinh xã hội
với mục tiêu duy nhất là đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho mỗi người dân. Nghiên cứu
này góp phần cung cấp một dữ liệu nghiên cứu có giá trị về vai trò của các tổ chức CTXH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn. Liệu họ có thực sự đảm
nhận tốt vai trò góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho

10


cư dân nông thôn? Nếu có thì vai trò đến đâu và nếu không thì tại sao lại không đảm
nhận được vai trò này. Trả lời được những câu hỏi này thông qua các dữ liệu của
cuộc nghiên cứu từ đó góp phần đưa ra những đánh giá phù hợp về vai trò của các
tổ chức CT-XH hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi xã hội thì điều này hoàn
toàn là cần thiết và có ý nghĩa.
Ngoài ra, đề tài cũng góp phần đóng góp thêm cho bộ môn xã hội học chính
trị ở Việt Nam hiện nay.
5.2 Hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Do đây là một nghiên cứu tiến hành tại nông thôn nên các tổ chức CT-XH chỉ bao
gồm: MTTQ, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên (tổ

chức Công đoàn không nằm trong nghiên cứu này của chúng tôi).
- Hệ thống an sinh xã hội theo quan điểm nghiên cứu của chúng tôi gồm 3 hợp phần
chính gồm: thị trường lao động, bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội. Trong nghiên cứu
này, tìm hiểu vể vai trò của các tổ chức CT-XH trong đảm bảo an sinh xã hội cho cư

dân nông thôn chúng tôi chỉ tìm hiểu hai hợp phần là thị trường lao động và trợ giúp
xã hội. Hợp phần bảo hiểm xã hội gồm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, do đặc
trưng mẫu nghiên cứu tại nông thôn nên vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội còn nhiều
hạn chế. Mặt khác, 4 xã nghiên cứu thuộc diện các xã nghèo khó khăn ở vùng núi,
hải đảo xa xôi nên được miễn phí 100% thẻ BHYT. Do vậy chúng tôi không tìm
hiểu hợp phần BHXH trong nghiên cứu này.
- Chính sách thị trường lao động gồm các chính sách: việc làm, đào tạo nghề, xuất
khẩu lao động, tín dụng, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, v.v. Tuy nhiên
quan điểm của chúng tôi về hệ thống chính sách thị trường lao động có liên quan
trực tiếp và tác động tới các tổ chức CT-XH chỉ bao gồm các chính sách việc làm,
chính sách đào tạo nghề và chính sách tín dụng.

11


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Về mặt lý thuyết, đề tài góp phần kiểm chứng tính phổ biển cũng như độ
chính xác, hợp lý và khả năng ứng dụng của một số lý thuyết xã hội học được vận
dụng trong luận án là lý thuyết vai trò và lý thuyết về xã hội học tổ chức. Ngoài ra,
đề tài cũng góp thêm các luận cứ cho bộ môn xã hội học chính trị ở Việt Nam hiện

nay. Đây là bộ môn chưa thực sự phát triển mạnh ở nước ta trong khi trên thế giới
đây là chuyên ngành quan trọng và được đầu tư, nghiên cứu. Nghiên cứu này của
chúng tôi hi vọng góp thêm vào việc bổ sung thêm cơ sở lý luận cho cũng như thực
tiễn cho bộ môn này và từ đó góp phần mở rộng, thu hút sự quan tâm nhiều hơn nữa
của giới nghiên cứu tới các bộ môn chuyên ngành này của xã hội học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa
phương và cả người dân đánh giá được hiệu quả tham gia đảm bảo an sinh xã hội của
các tổ chức CT-XH. Từ đó đưa ra những chính sách và cơ chế hoạt động phù hợp.
Thêm nữa, thông qua nghiên cứu này cũng sẽ giúp cho các tổ chức CT-XH có thể nhìn
lại và đánh giá hoạt động của chính tổ chức mình từ đó đưa ra những kế hoạch, biện
pháp thực hiện góp phần đem lại hiệu quả trong quá trình thực hiện của tổ chức.
- Nghiên cứu về vai trò của các tổ chức CT-XH ở Việt Nam hiện nay trong vai
trò đảm bảo an sinh xã hội dường như là một hướng nghiên cứu chưa thu hút được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tìm hiểu vai trò này một mặt đánh giá một cách rõ hơn
về vai trò của các tổ chức CT-XH tham gia trong hoạt động đảm bảo an sinh xã hội cho
cộng đồng. Thông qua đó đưa ra được những đánh giá về tính hiệu quả hay không hiệu
quả của các tổ chức trong hoạt động này nhằm rút kinh nghiệm cho các cơ quan, tổ
chức tham gia vào quá trình an sinh xã hội đảm bảo hiệu quả tốt hơn.

7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, báo cáo luận án được trình bày trong 4 chương. Chương 1 dành cho việc tổng
quan tình hình nghiên cứu; Chương 2 xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;

12


hai chương còn lại dành cho việc phân tích vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc
đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn thông qua hai trụ cột chính của hệ thống

an sinh xã hội đó là thị trường lao động và trợ giúp xã hội. Trong đó Chương 3 phân
tích vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc hỗ trợ triển khai các chính sách thị
trường lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội; Chương 4 phân tích vai trò của các tổ
chức này trong việc trợ giúp xã hội đối với cư dân nông thôn. Kết cấu nói trên nhằm
đáp ứng được mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong đề tài này.

13


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Mục này trình bày tổng quan tình hình các nghiên cứu có liên quan đến chủ
đề của luận án. Việc rà soát và hệ thống hóa các chủ đề, vấn đề từ các nghiên cứu đi
trước là cần thiết, để từ đó tìm kiếm những bằng chứng mới trên cơ sở học hỏi, kế
thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Hợp phần của hệ thống an sinh xã hội gồm 3 hợp phần chính: thị trường lao
động, bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội. Tuy nhiên, chưa có bất cứ một nghiên cứu
nào về vai trò của các tổ chức CT-XH tham gia hỗ trợ thực hiện triển khai các hợp
phần này. Trong quá trình tìm hiểu để tổng quan các tài liệu có liên quan đến vấn đề
vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn,
chúng tôi trình bày 4 nhóm vấn đề chính có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm:
vị trí của các tổ chức CT-XH trong hệ thống chính trị Việt Nam xét theo hai khía cạnh:
vị trí của các tổ chức này nhìn từ các văn bản pháp quy của nhà nước và vị trí của các
tổ chức này nhìn từ vị trí các văn bản nội bộ của tổ chức; chính sách xã hội; vai trò của
các tổ chức CT-XH trong vận động dân chủ cơ sở tại địa phương; vai trò của các tổ
chức CT-XH trong xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội.

Do có nhiều tác giả trong và ngoài nước cùng đánh giá về một vấn đề nên, để
tiện theo dõi, chúng tôi sẽ không tách nghiên cứu trong nước và nước ngoài trong
phần trình bày.

1.1 Vị trí các tổ chức CT-XH trong hệ thống chính trị Việt Nam
1.1.1. Vị trí các tổ chức CT-XH nhìn từ các văn bản pháp luật của Nhà
nước
2

Kể từ khi được thành lập, các tổ chức CT-XH giữ vai trò vận động, tập hợp
các tầng lớp nhân dân tham gia đấu tranh giành chính quyền, chống giặc ngoại xâm,
2

Các tổ chức CT-XH bao gồm: Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Liên đoàn lao động. Đề tài này, do đặt trọng tâm nghiên cứu vào các tổ
chức CT-XH ở các xã nông thôn nên chúng tôi không xem xét vai trò của Liên đoàn lao động. Do vậy, các tổ
chức CT-XH được xem xét bao gồm: Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

14


thống nhất và xây dựng đất nước. Từ khi Đổi mới, các văn bản pháp luật, chính sách về
các tổ chức CT-XH một mặt cho thấy sự thay đổi trong tư duy lý luận của Đảng về vị
trí, vai trò của các tổ chức CT-XH trong bối cảnh đất nước tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Mặt khác, các văn bản này cũng ghi nhận nỗ lực của Đảng và Nhà nước
trong việc tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để các tổ chức CT-XH phát huy
được vai trò trong xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới. Bên cạnh đó,
các tổ chức CT-XH cũng nhận thức rất rõ vị trí, nhiệm vụ của mình, trong đó vận động,
đoàn kết nhân dân vẫn được xác định là nhiệm vụ chủ đạo.

Vị trí chính trị của các tổ chức CT-XH này lần đầu tiên được khẳng định tại Điều 9
Hiến pháp năm 1980. Từ khi Đổi mới, quan điểmủac Đảng đối với các tổ chức chính trịxã hội ếtip tục có những thay đổiquan trọng, coi đó là tổ chức của đông đảo quần chúng
nhân dân và hướng hoạt động về cơ sở. Theo đó“cán bộ chủ chốt các đoàn thể quần

chúng không nhất thiết phải là đảng viên” (Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương Đảng
khoá VI, 1988). Phương hướng hoạtđộng của các tổ chức này cũng ậpt trung hướng vào
các hoạt độngởcơ sởnhằm thu hút sự tham gia đông đảo của nhân dân vào các phong trào
cách mạng (Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam
(18/12/1986).
Đến Hiến pháp năm 1992, vai trò của các tổ chức CT-XH được nhìn nhận cụ
thể hơn và đến Hiến pháp năm 2013, vai trò của các tổ chức chính-xãtrịhội được
khẳng định là "đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành
viên, hội viên tổ chức mình”. Điều 9 Hiến pháp năm 2013 quy định: MTTQ Việt Nam
là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức
CT-XH, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội,
dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam Định cư ở nước ngoài. Hội nông dân, Đoàn thanh
niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh là các tổ chức CT-XH được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

15


×