BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN HỮU PHỤNG HẢI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU DÂN CƯ CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN HỮU PHỤNG HẢI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU DÂN CƯ CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8 58 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VĂN HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Phụng Hải
i
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu nhờ có sự hướng dẫn chu đáo của các thầy cơ giáo
Trường Đại học Thủy Lợi tác giả đã được trang bị thêm nhiều kiến thức cần thiết về
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý xây dựng. Tác giả cũng đã rút ra những bài
học quý giá, bổ ích phục vụ cho công việc thực tế tại đơn vị mình đang cơng tác.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tác giả xin
chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Lê Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, người thân,
bạn bè đã luôn luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Trân trọng cám ơn.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI BÌNH THUẬN ......................................5
1.1
Khái niệm cơ bản về đầu tư ..............................................................................5
1.2
Khái niệm về dự án và dự án đầu tư .................................................................8
1.2.1
Khái niệm về dự án ....................................................................................8
1.2.2
Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật .............................10
1.3
Tổng quan về các dự án hạ tầng kỹ thuật và phát triển quĩ đất tỉnh Bình Thuận
12
1.3.1
Cơng tác phát triển quĩ đất của Bình Thuận .............................................12
1.3.2
Tiềm năng về tài nguyên đất ....................................................................13
1.3.3
Phương hướng phát triển .........................................................................15
1.3.4
Đánh giá chung về những vấn đề còn tồn tại ...........................................17
1.3.5
Công tác giám sát đầu tư, lập, duyệt, theo dõi và báo cáo kế hoạch đầu tư
19
1.3.6
Công tác quyết tốn dự án và giải ngân; Cơng tác quản lý chất lượng.....20
1.4
Các kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý dự án..............24
1.4.1
Đánh giá về chủ trương đầu tư, chính sách liên quan đến đầu tư .............24
1.4.2 Các kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư trong
những năm gần đây ..............................................................................................25
Kết luận chương 1....................................................................................................27
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG .........................................................................................................29
2.1
Nội dung quản lý dự án đầu tư .......................................................................29
2.1.1
Lập dự án đầu tư ......................................................................................29
2.1.2
Thẩm định dự án đầu tư ...........................................................................30
2.1.3
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư .......................................................36
2.2
Thực hiện đầu tư.............................................................................................37
iii
2.2.1
Lập kế hoạch ............................................................................................37
2.2.2
Điều phối và tổ chức ................................................................................41
2.2.3
Kiểm soát .................................................................................................42
2.3
Các mơ hình tổ chức thực hiện quản lý dự án.................................................43
2.3.1
Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ..........................................43
2.3.2
Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án ........................................................44
2.3.3
Những căn cứ để lựa chọn hình thức tổ chức quản lý dự án ....................46
2.3.4
Mơ hình quản lý dự án .............................................................................47
Kết luận chương 2....................................................................................................51
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BÌNH THUẬN ........52
3.1
Phương hướng phát triển của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận 52
3.1.1 Vị trí, vai trị của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình thuận trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiên đại hoá ..................................................................52
3.1.2
Về tổ chức Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận .......................53
3.1.3
Các dự án đã chuyển Chủ đầu tư .............................................................56
3.1.4 Cơ cấu tổ chức Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình thuận theo quy chế
1 cấp……………………………………………………………………………...57
3.2 Định hướng các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư của Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận ...................................................................60
3.3
Giải pháp đổi mới cơ cấu, tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .......60
3.3.1
Tổ chức bộ máy quản lý dự án tại Trung tâm ..........................................61
3.3.2
Thay đổi hình thức ban quản lý dự án ......................................................62
3.3.3
Thu hút, sử dụng nhân tài ........................................................................67
3.3.4
Tăng cường ứng dụng công nghệ vào công tác nghiệp vụ .......................68
3.3.5
Dự kiến lợi ích nếu giải pháp thực hiện ...................................................68
3.3.6
Dự kiến lợi ích nếu giải pháp được thực hiện ..........................................69
3.4
Hồn thiện cơng tác quản lý chung đối với các dự án đầu tư..........................69
3.4.1
Nâng cao nhận thức của đôi ngũ quản lý dự án .......................................69
3.4.2
Hồn thiện q trình lập kế hoạch trong q trình quản lý dự án.............70
3.4.3
Tâp hợp nguồn lực ...................................................................................71
3.4.4
Xây dựng đôi ngũ dự án hiệu qủa cao ......................................................72
iv
3.4.5
Quản trị rủi ro, kiểm tốn trong đầu tư ....................................................73
3.4.6
Cơng tác kiểm tra giám sát đầu tư: tăng cường quản lý vốn. ...................73
3.4.7
Đổi mới về chất lượng quản lý ................................................................73
3.5
Thu xếp đầu tư và lập ngân sách dự án một cách hợp lý ................................74
3.6 Một số kiến nghị cụ thể để hồn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơng trình hạ
tầng kỹ thuật trong những năm tới. ..........................................................................76
Kết luận chương 3....................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................82
1.
Kết luận ...............................................................................................................82
2.
Kiến nghị .............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................87
PHỤ LỤC ....................................................................................................................88
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Các giai đoạn của chu kỳ dự án ....................................................................41
Hình 2.2 Chu trình Quản lý dự án đầu tư .....................................................................41
Hình 2.3 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ................................................43
Hình 2.4 Hình thức tổ chức chủ nhiệm điều hành dự án (thuê tư vấn quản lý) ............45
Hình 2.5 Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khố trao tay ..........................................46
Hình 3.1 Mơ hình tổ chức lại Phòng Kế' hoạch và Đầu tư của trung tâm ....................62
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Sự hình thành và quá trình phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận ...................12
Bảng 1.2 Một số dự án điển hình do Trung tâm thực hiện ..........................................17
Bảng 2.1 Sự khác biệt giữa quản lý sản xuất và quản lý dự án đầu tư ........................38
Bảng 2.2 Các lĩnh vực quản lý, theo dõi của quản lý dự án đầu tư .............................40
Bảng 3.1 Cơ cấu tổ chức Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình thuận theo quy chế 1
cấp ...............................................................................................................................57
Bảng 3.2 Dự kiến chi phí thực hiện giải pháp 1 ..........................................................68
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XDCB Xây dựng cơ bản
BXD Bộ xây dựng
CĐT Chủ đầu tư
CTCNTT Cơng trình cấp nước tập trung
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bằng
KHĐT Kế hoạch đầu tư
MTQG Mục tiêu Quốc gia
NQ Nghị quyết
QĐ Quyết định
QH Quốc hội
QLDA Quản lý dự án
TVGS Tư vấn giám sát
UBND Ủy ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
viii
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung sang cơ chế thị trường ở nước
ta hiện nay, khái niệm “Dự án” đã và đang được sử dụng ngày càng rộng rãi. “Dự án”
không chỉ bao gồm các dự án đầu tư kinh doanh, mà cịn gồm các dự án khơng nhằm
mục tiêu lợi nhuận và liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội khác.
Một cách đơn giản có thể hiểu “Dự án” làm một tập hợp các hoạt động cần thiết để tác
động vào nguồn lực hữu hạn, nhằm đạt được mục tiêu xác định. Để quản lý các hoạt
động này đạt được hiệu quả cao nhất, từ lâu trên thế giới đã nghiên cứu một môn khoa
học đó là khoa học “Quản lý dự án”. Bản chất của quản lý dự án nằm trong việc áp
dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều
phối các nguồn lực hữu hạn một cách có hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định
về không gian và thời gian nhằm đạt được mục tiêu của dự án đã được xác định.
Phương pháp quản lý dự án là một phương pháp tiên tiến, ngày càng được áp dụng
rộng rãi trong thực tế. Có hai nhân tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các phương
pháp quản lý dự án. Đó là nhu cầu ngày càng tăng về hàng hóa về sản phẩm địi hỏi
sản xuất phức tạp, cơng nghệ hiện đại, trong khi nhu cầu con người ngày càng khắc
khe, trí thức ngày càng mở rộng.
Quản lý thành công một dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể điều phối một dự án
từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời gian, chi phí, kỹ
thuật và chất lượng.
Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự án đầu tư là
loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là xã hội theo cơ chế thị
trường là mơ hình phổ biến trên thế giới ngày nay. Thuật ngữ “Dự án đầu tư” là một
thuật ngữ được sử dụng từ lâu, ngồi ra có thêm thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng
cơng trình” mới được sử dụng trong các văn bản pháp qui Việt Nam trong mấy năm
gần đây, là để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng cơng trình. Bản chất của dự án đầu tư
1
là việc tập hợp các hoạt động có liên quan đến đầu tư các nguồn lực hữu hạn của
doanh nghiệp doanh nhân vào một đối tượng xác định để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các tổ chức doanh
nghiệp cả trong và ngồi nước đang tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt
Nam. Trong đó Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận cũng khơng nằm ngồi
thực tế này.
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động, có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển
các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng
đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển
nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Đầu tư Xây dựng cơ bản còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng kể nhất là tình trạng đầu
tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao, đã trở thành vấn
đề bức xúc hiện nay. Các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong Xây dựng cơ bản
làm ảnh hưởng trực tiếp chất lượng cơng trình, gây thất thốt, lãng phí lớn. Đây là vấn
đề đang được quan tâm sâu sắc trong xã hội.
Thất thoát ngân sách nhà nước trong XDCB xảy ra ở tấc cả các khâu: Chủ trương đầu
tư, kế họach vốn, khảo sát, thiết kế, thẩm định, thiết kế, thẩm định dự án đầu tư, đấu
thầu, giám sát thi cơng và thanh quyết tốn cơng trình. Chính vì vậy việc quản lý các
dự án đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bất động sản có ý nghĩa rất lớn, khơng chỉ đối với
đơn vị mà cịn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình hạ tầng kỹ
thuật khu dân cư sử dụng vốn ngân sách của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình
Thuận đã đạt được những kết nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn những tại hạn
chế nên việc hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là điều cần thiết.
2
Ý nghĩa của công tác quản lý dự án và sự cần thiết công tác quản lý dự án đầu tư nói
chung và các dự án đầu tư nói riêng tại Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận
là lý do để tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây
dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khu dân cư của Trung tâm phát triển quỹ đất
tỉnh Bình Thuận” làm luận văn tốt nghiệp.
2.
Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư và
phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu tư khu dân cư tại Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những
điểm yếu, cịn tồn trong cơng tác quản lý dự án của đơn vị. Việc hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư được luận văn nghiên cứu, đề xuất không chỉ là công tác quản lý
tại Trung tâm mà còn ở các Trung tâm Thành phố, 9 huyện và 1 huyện đảo trong tỉnh
theo cơ chế một cấp. Luận văn làm sáng tỏ những cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận.
3.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận thực tế tại
đơn vị mình đang cơng tác dựa trên các số liệu mình thực hiện. Bằng lý luận, tư duy và
các phương pháp luận, dựa vào các văn bản qui phạm pháp luật thực tiễn. Tác giả hệ
thống hóa sau đó đánh giá phân tích thực trạng nhằm đề xuất giải pháp quản lý để đạt
hiệu quả hơn trong công tác quản lý tại Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Luận văn sử dụng những nguyên lý cơ bản của đầu tư Xây dựng cơ bản nói chung và
kiểm tra, kiểm sốt nói riêng.
- Đồng thời, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Tổng hợp
đánh giá thực tiễn, phân tích và hệ thống hóa.
3
- Phân tích định tính và định lượng
- Ngồi ra tôi cũng tham khảo ý kiến một số lãnh đạo và chuyên viên trực tiếp quản lý
về đầu tư và các chuyên gia khác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung vào nghiên cứu
các bộ phận, phịng ban trực tiếp tham gia cơng tác quản lý dự án đầu tư tại Trung tâm.
Là người tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo Trung tâm về mặt lý luận chủ yếu tập trung
nghiên cứu công tác quản lý hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Trung tâm
phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận.
Phạm vi nghiên cứu
Về thực tiễn chủ yếu đánh giá tổng kết đầu tư xây dựng cơ bản (Hạ tầng kỹ thuật các
khu dân cư, tái định cư….) trong thời gian qua chủ yếu là những mặt hạn chế thiếu sót,
như thất thốt, lãng phí, dẫn đến cơng trình khơng đảm bảo chất lượng, đầu tư kém
hiệu quả, phân tích để xác định nguyên nhân trên tại Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh
Bình Thuận.
5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu lý luận về cách xác định chi phí cho các cơng việc tư vấn, quản lý XDCB
bao gồm: Lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế cơng trình; thẩm tra;
đấu thầu; thi cơng; quyết tốn; đấu giá quyền sử dụng đất… nhằm khuyến khích đơn
vị mình tìm ra các giải pháp tiết kiệm chi phí quản lý và xây dựng cơng trình – nâng
cao năng lực quản lý dự án đầu tư. Tham mưu cho các cấp bổ sung những bất cập
trong lĩnh vực XDCB.
Ý nghĩa thực tiễn:
Ứng dụng lý luận vào thực tiễn, đề xuất các giải pháp thiết thực cho Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận.
4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI BÌNH THUẬN
Khi đánh giá một dự án đầu tư của bất kỳ một đơn vị nào cũng như tổ chức quản lý
thực hiện dự án nào, trước hết chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm cơ bản về dự án
đầu tư cũng như phương pháp quản lý dự án. Trên cơ sở những khái niệm đầu tiên
này, mỗi dự án lại có những tính chất, đặc điểm riêng mà để phân tích hiệu quả của
mỗi dự án đó chúng ta phải dùng những khái niệm cơ bản làm thước đo để đánh giá
bản chất của vấn đề. Trước hết ta hãy xem bản chất của đầu tư, dự án đầu tư và quản lý
dự án đầu tư.
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động, có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển
các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng
đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển
nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
1.1 Khái niệm cơ bản về đầu tư
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 [1] của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “ Đầu tư công là hoạt động đầu tư của
Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
Theo luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/01/2014 [2]của Quốc hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: ”đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt đông đầu tư theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luât có liên quan”.
Ngân hàng thế giới cho rằng ” Đầu tư là sự bỏ vốn trong môt thời gian dài vào một
lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích kinh tế xã
5
hội cho đất nước được đầu tư”.Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc
điểm chính sau:
Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay bằng bí quyết
kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, ... vốn có thể là của nhà nước, tư nhân, cổ phần, vay, ...
Thời gian thực hiện tương đối dài, thường là hai năm trở lên. Các hoạt động ngắn hạn
dưới một năm tài chính thường khơng gọi là đầu tư. Do thời gian dài nên người đầu tư
và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa.
Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận là lợi ích tài chính và
lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi nhuận, còn nhà nước
đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích.
Các hình thức đầu tư Theo luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/01/2014 [2] sử dụng
khái niệm “Đầu tư kinh doanh thay thế cho Đầu tư trực tiếp và Đầu tư gián tiếp
Trong đó: Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có
hiệu lực;
Hộ kinh doanh, cá nhân;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu hiện bằng
tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định như cơng trình,
nhà xưởng, đường sá; tài sản lưu động như máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông
6
hoặc các giá trị quyền sở hữu cơng nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ,
quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, ... cũng như nhiều nguồn tài ngun khác.
(Hiện nay tỉnh Bình Thuận có dự án điện năng lượng mặt trời, điện gió.. do Tập đồn
Điện lực làm chủ đầu tư thuê diện tích mặt nước hồ Thủy điện Đa Mi….)
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các hoạt động
thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và xã hội.
Theo Luật Đầu tư : Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu
tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ
đầu tư, cịn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
Hoạt động đầu tư trong mỗi đơn vị có ba loại trao đổi các giá trị kinh tế chủ yếu.
Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt động đầu tư. Ba
loại trao đổi đó bao gồm:
Chức năng tài chính (trao đổi để huy động vốn cần thiết);
Chức năng đầu tư (trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn);
Chức năng sản xuất (trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn
đầu tư ).
Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu tư, người
cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của đơn vị. Trên quan điểm phân
tích dự án, nguồn vốn của một đơn vị thường được phân thành hai loại: vốn cổ phần và
vốn vay.
Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua cổ phiếu là
người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần lợi nhuận giữ lại
trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu tư, cũng được gọi là vốn cổ phần.
7
Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp huy động qua
việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn của những người cho
công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ khơng có quyền sở hữu đối với công ty.
Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản xuất của đơn vị ở
mỗi thời kỳ, đơn vị thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi một cơ hội như vậy được gọi
là môt dự án đầu tư hay đơn giản hơn là một dự án.
Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn hoặc gạt
bỏ). Muốn thế đơn vị phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư, ước lượng chi phí, thu
nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ quả đầu tư không định lượng
bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo một tiêu chuẩn hiệu quả nào đó phù hợp
với mục tiêu của đơn vị mình.
1.2 Khái niệm về dự án và dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm về dự án
Như ở trên chúng ta đã nhắc đến khái niệm “dự án”, vậy “dự án” là gì và các khía cạnh
đa dạng và phong phú của công tác điều hành dự án như thế nào? Để trả lời cho câu
hỏi này, chúng ta sẽ đưa ra khái niệm về dự án và xem xét cách triển khai dự án.
Theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù,
một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
môt kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ là môt ý định
phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định, dự án không phải là môt nghiên cứu
trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm
tạo ra những sản phẩm dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi dự án đầu
tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Môt số đặc trưng cơ bản của dự án như
sau:
Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại
hữu hạn
8
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), mơi trường hoạt động
“va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà
quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý
khác.
Theo bách khoa toàn thư, từ “Project- dự án” được định nghĩa là “Điều người ta có ý
định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Đặc điểm của dự án
là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng với hành động. Khơng có cố gắng
nghị lực thì sẽ khơng đạt được mục đích và dự án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ
hồ.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ “dự án”, phải lấy của cả hai mặt: ý tưởng và
hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa: thực hiện mơt dự án là xác định và dẫn
dắt đến thành công một tổ hợp các hành động, quyết định và hàng loạt các công việc
phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm:
Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra;
Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực;
Thực hiện trong một bối cảnh khơng chắc chắn.
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được xuất phát từ
mơt ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở thành một hiện
thực hay khơng thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành. Nếu khơng có một
nhu cầu cụ thể thì sẽ khơng có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu mỗi nhu cầu đều
chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn tại mục tiêu đó
song nếu dự án chỉ được hồn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể mục tiêu đó đã
khơng cịn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo theo một chuỗi
nhiều biến cố bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung cấp thiết bị
9
vật tư.. .không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất
hiên như dự án ban đầu.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn thấy
ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ….Các nguồn
lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì khối lượng
chi phí nguồn lực cho dự án là môt thông số then chốt phản ánh mức độ thành cơng
của dự án đối với những dự án có quy mơ lớn. Hầu hết các dự án có quy mơ lớn đều
phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng buộc
bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối tác
cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật.
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi trường
không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều được triển
khai trong một môi trường luôn biến đổi. Do vậy công tác điều hành dự án phải tính
đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải pháp cho một
tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hồn thành dự
án đúng yêu cầu.
1.2.2
Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định. Cùng khái niệm này, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 [1]ghi
”Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
đông đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Hay Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 [3] ghi “Dự án đầu tư xây dựng
là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng mới, sữa chữa cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì nâng cao chất
lượng cơng trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong thời hạn và chi phí nhất định”. Ở giai
đoạn chuẩn bị đầu tư dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
10
đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật. Cụ thể là,
phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào mơt lĩnh vực nào đó, trước
hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng,
xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi
tắt là Dự án đầu tư .
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng “Dự án đầu tư là tổng thể các chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục
tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Nói một cách tổng quát “dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố: mục đích, nguồn
lực và thời gian. Bất cứ mơt dự án nào có thể khác nhau về mục tiêu hay phương tiện
cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản chất dự án.
Theo quy định tại Mục 1.5.17 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về
ngun tắc phân loại, phân cấp cơng trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành thì Cơng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được quy định
như sau:
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: cấp nước, thốt nước, cấp điện, chiếu
sáng, cơng trình cấp xăng dầu và khí đốt, thơng tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý
chất thải rắn, nghĩa trang, cơng trình giao thơng đơ thị. Ở Việt Nam, chúng cịn có tên
gọi thơng dụng là cơ sở hạ tầng hoặc tên gọi dân dã là điện, đường, trường, trạm.
Các cơng trình này thường do các tập đồn của chính phủ hoặc của tư nhân, thuộc sở
hữu tư nhân hoặc sở hữu cơng. Ví dụ về các cơng trình hạ tầng kĩ thuật:
Hệ thống điện chiếu sáng và sinh hoạt
Hệ thống lọc và phân phối nước sinh hoạt
11
Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý rác thải
Hệ thống phân phối khí đốt
Giao thơng cơng cộng
Các hệ thống truyền thơng, chẳng hạn truyền hình cáp và điện thoại
Hệ thống đường sá, bao gồm cả đường thu phí
Theo Điều 23 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 [3]
Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng gồm: Dự báo quy mô dân số vùng, nhu cầu về hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
Quy hoạch xây dựng chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải dự báo phát triển và nhu cầu
sử dụng đất; xác định vị trí, quy mơ các cơng trình đầu mối, cơng trình phụ trợ, mạng
truyền tải chính, mạng phân phối và phạm vi bảo vệ và hành lang an tồn cơng trình;
Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng vùng từ 20 năm đến 25 năm, tầm
nhìn 50 năm; Quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt là cơ sở để triển khai lập quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông
thôn và quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng.
Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng đặc thù gồm: Nội dung đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và u cầu tổ chức khơng gian, kiến trúc cho tồn khu vực quy
hoạch; bố trí cơng trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về kiến
trúc cơng trình đối với từng lơ đất, thiết kế đơ thị; bố trí hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ
thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược.
1.3 Tổng quan về các dự án hạ tầng kỹ thuật và phát triển quĩ đất tỉnh Bình
Thuận
1.3.1 Cơng tác phát triển quĩ đất của Bình Thuận
Bảng 1.1 Sự hình thành và quá trình phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận
12
STT
Năm thành lập
Đơn vị chủ quản
Nhân sự
Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận
Mỗi Sở, Ngành cử 1 nhân
sự thành lập tổ đền bù giải
tỏa (Kết thúc Dự án giải tán
tổ Đền bù giải tỏa này – Khi
có dự án sẽ thành lập lại)
Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận
1 Trưởng Ban, 2 phó Ban, 2
tổ kiểm kê, 2 tổ đo đạc, 2 tổ
áp giá và 1 tổ Pháp lý 1 tổ
kế toán (60 nhân sự)
Sở Tài chính
1 Giám đốc, 2 phó Giám
đốc, 4 Phòng Ban (30 nhân
sự)
I
Từ năm 1998 – 3/2003 Thành lập
Tổ chuyên trách Đền bù giải tỏa
II
Tháng 3 năm 2003 Thành lập Ban
Đền bù và Giải phóng mặt bằng
tỉnh Bình Thuận
III
Tháng 3 năm 2003 Thành lập Quỹ
Đầu tư Hạ tầng và Phát triển quỹ
đất tỉnh Bình Thuận
IV
Tháng 12 năm 2005 sáp nhập II và
III thành Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh Bình Thuận
V
Tháng 3 năm 2010 Trung tâm Phát Sở Tài Ngun và
triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận
Mơi trường
V
Tháng 1 năm 2017 Trung Tâm
Phát triển Quỹ Đất tỉnh Bình
Thuận theo cơ chế 1 cấp (1 Trung
tâm chính và 10 Trung tâm Chi
nhánh)
Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận
Sở Tài Ngun và
Mơi trường
1 Giám đốc, 2 phó Giám
đốc, 6 Phịng Ban (nhân sự
70 người)
1 Giám đốc, 2 phó Giám
đốc, 6 Phịng Ban (nhân sự
70 người)
Trung Tâm Phát triển Quỹ
Đất tỉnh Bình Thuận nhân
sự gồm: 1 Giám đốc, 2 phó
Giám đốc, 5 Phịng Ban
(nhân sự 60 người).
Các Trung tâm Chi nhánh
gồm 1 giám đốc và 2 phó
Giám đốc 4 tổ chuyên trách
(nhân sự 25 người)
1.3.2 Tiềm năng về tài nguyên đất
Đất đai có hạn về diện tích, có nguy cơ bị suy thối dưới tác động của thiên nhiên và
quá trình sử dụng đất của con người. Cần có giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá
tiềm năng đất đai nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam.
Tỉnh Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 1 thành phố (Phan Thiết), 1
thị xã (La Gi) và 8 huyện (Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận
13
Nam, Tánh Linh, Hàm Tân, Đức Linh, Phú Quý). Quỹ đất dọc bờ biển dài 192 km,
chưa kể huyện đảo Phú Q.
Tỉnh Bình thuận với diện tích tự nhiên là 7,828 km2, dân số khoảng gần 1,23 triệu
người, nhiều năm qua, chúng ta đã sử dụng đất không hợp lý, cùng với quá trình thổ
nhưỡng đặc trưng do tác động của các yếu tố tự nhiên đã làm cho đất Bình thuận nói
riên và đất của Việt Nam nói chung đang trong q trình thối hố, tiềm năng đất đai
đang giảm sút. Muốn sử dụng đất một cách hợp lý, bảo vệ và bồi dưỡng đất con đường
tất yếu phải đi là đầu tư theo chiều sâu, mà trước hết cần phải xác định đúng tiềm năng
đất đai từ đó là căn cứ cho việc xây dựng định hướng cũng như đưa ra các giải pháp
nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên đất cho các mục đích sử
dụng.
Qua q trình thu thập các tài liệu nghiên cứu về đất đai cho thấy, Việt Nam hiện đang
sử dụng phương pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá tiềm năng đất đai và đã có
những quy định về vấn đề này (đối với đất nông nghiệp). Tuy nhiên, công tác đánh
giá tiềm năng đất đai vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống các văn bản pháp
luật hiện nay mới chỉ quy định về trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và đề ra một
số nguyên tắc trong quá trình đánh giá tiềm năng đất đai, chưa đưa ra được quy trình
cụ thể.
Thực trạng áp dụng kết quả đánh giá đất, đánh giá tiềm năng đất đai thời gian vừa qua
đã mang lại hiệu quả to lớn, đặc biệt trong việc khai thác, sử dụng hợp lý, bền vững tài
nguyên đất nông nghiệp (đất trồng lúa nước, đất trồng cây cơng nghiệp…). Tuy nhiên,
cịn bộc lộ nhiều hạn chế: hầu hết việc đánh giá tiềm năng đất còn chưa được chú trọng
và đầu tư đúng mức, các nội dung trong đánh giá tiềm năng đất đai chưa được hướng
dẫn cụ thể hóavà thiếu tính pháp lý trong triển khai thực hiện, chưa có sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành trong điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai…
Trong khi đó việc đánh giá tiềm năng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong sử dụng
bền vững tài nguyên đất: là cơ sở khoa học cho việc hoạch định, lập chính sách phát
triển; làm căn cứ cho sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững; là cơ sở để đưa quỹ
đất chưa sử dụng vào sử dụng một cách hiệu quả. Trên thế giới đã có nhiều phương
14
pháp phân hạng, phân loại và đánh giá tiềm năng đất khác nhau với các lý luận và mục
đích khác nhau, nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai ngày càng trở nên hồn
thiện, có ý nghĩa thiết thực đối với sản xuất nơng lâm nghiệp nói riêng và sử dụng đất
đai nói chung. Để nâng cao hiệu quả đánh giá tiềm năng đất đai cần thực hiện tốt 4
nhóm giải pháp (giải pháp về quản lý, giải pháp về tổ chức thực hiện, giải pháp về tài
chính, giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất). Cần tuân thủ nghiêm
túc quy trình đánh giá tiềm năng đất đai, khai thác sử dụng đất theo đúng mục đích
trên cơ sở bền vững về kinh tế - xã hội, mơi trường gắn với biến đổi khí hậu.
Cơ quan quản lý, người hoạch định chính sách tại Bình thuận nên đưa ra được cơ sở
khoa học cho việc đánh giá tiềm năng đất đai một cách toàn diện. Góp phần giúp các
cơ quan có chức năng thực hiện quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất xác định
được đúng tiềm năng đất đai, định hướng sử dụng đúng mục đích của từng loại đất, từ
đó có những giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý và bền vững.
1.3.3 Phương hướng phát triển
Bước vào kỳ kế hoạch 2016 - 2020, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Thuận
đang thử thách với nhiệm vụ khó khăn phải hoàn thành việc sắp xếp, chuyển đổi tổ
chức các đơn vị Trung tâm chi nhánh các huyện thành viên và của bản thân Trung tâm
theo đề án đã được quy định của Thông tư số 16/2015/TTLT-BTNMT-BTC – BNV
ngày 04/4/2015 và tinh thần của Nghị quyết 19-NQ/TW; Sau khi chuyển đổi, Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh theo cơ chế một cấp sáp nhập các Trung tâm huyện và
Thành phố trực thuộc tỉnh hoạt động theo mơ hình Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
và các trung tâm chi nhánh trực thuộc.
Để thực hiện hoàn thành một dự án sớm kết thúc đưa vào hoạt động, hạng mục hỗ trợ
thương thảo giải phóng bồi thương, mặt bằng là một công việc nan giải, phức tạp, tùy
thuộc vào rất nhiều công tác áp dụng các nghiệp vụ quản lý, thương thảo vận động,
dân vận đến cả công tác cưởng chế thu hồi (biện pháp cuối cùng và hy hữu). Bên cạnh
chính sách cơ chế của địa phương có thơng thống hay không.
Các Trung tâm chi nhánh hoạt động theo mô hình là đơn vị hạch tốn phụ thuộc vào
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh gồm 10 đơn vị là: 1 thành phố (Phan Thiết), 1 thị xã
15