Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra dự án, công trình xây dựng tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.61 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

PHẠM NGỌC XUÂN ĐÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THANH TRA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

PHẠM NGỌC XUÂN ĐÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THANH TRA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60580302



LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PSG TS. NGUYỄN HỮU HUẾ

NINH THUẬN, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Xuân Đà

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy, cô và các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo Đại
học và Sau đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu Hướng dẫn trình bày
Luận văn thạc sĩ này.

ii



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy thanh tra các cấp…………………………………………24
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức Đoàn thanh tra của một cuộc thanh tra………………… 51
Sơ đồ 3.1: Bộ máy cơ quan Thanh tra tỉnh……………………………………………73
Bảng 3.1: Các cuộc thanh tra của đơn vị từ năm 2015 đến năm 2018...……………...74
Bảng 3.2. Tổng hợp sai phạm phát hiện qua thanh tra tại các công trình, dự án từ năm
2015 đến năm 2018…………………………………………………………………...81
Bảng 3.3: Các dạng sai phạm phát hiện qua thanh tra và thu hồi sai phạm…………. 85

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý Nhà nước

iv


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ....................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................iv
1.1

Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................................3

1.2

Mục đích nghiên cứu của đề tài. ........................................................................4

1.3

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ....................................................... 5

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................5

1.5

Ý nghĩa khoa học và và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ........................................6

1.6

Kết quả đạt được. ............................................................................................... 6

CHƯƠNG 1:
DỰNG

TỔNG QUAN VỀ THANH TRA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH XÂY
..............................................................................................................7


Khái niệm .............................................................................................................7

1
1.1

Khái niệm công tác thanh tra.............................................................................7
Khái niệm thanh tra dự án, công trình xây dựng .....................................10

1.2

CHƯƠNG 2
CỞ SỞ KHOA HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA DỰ ÁN,
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA THANH TRA TỈNH ............................................22
2.1 Pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động thanh tra về dự án, công trình xây
dựng. .......................................................................................................................... 22
2.1.1

Hệ thống văn bản pháp lý..........................................................................22

2.1.2 Tổ chức các cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra từ trung ương đến địa
phương theo quy định của Luật thanh tra .............................................................. 24
2.2

Nội dung công tác thanh tra dự án, công trình xây dựng .................................31

2.2.1 Thanh tra trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan đến công tác quản
lý nhà nước về dự án, công trình xây dựng ........................................................... 32
2.2.2


Thanh tra đối với việc thực hiện một số công trình, dự án cụ thể, gồm: ..32

2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra dự án, công trình xây dựng .50

2.4

Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra dự án, công trình xây dựng ....................67

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TẠI THANH TRA TỈNH LÂM ĐỒNG........................................................... 70
3.1

Cơ quan Thanh tra tỉnh Lâm Đồng ..................................................................70

3.1.1

Quá trình thành lập ....................................................................................70

1


3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức thực hiện theo Quyết định số
31/2016/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
Lâm Đồng ..............................................................................................................70
3.2 Thực trạng về hoạt động thanh tra Dự án, công trình xây dựng của Thanh tra

tỉnh Lâm Đồng từ năm 2015 đến năm 2018 .............................................................. 74
3.2.1 Khái quát về tình hình hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của
Thanh tra tỉnh Lâm Đồng ...................................................................................... 74
3.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản của
Thanh tra tỉnh từ năm 2015 đến năm 2018............................................................ 80
3.3 Một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra về đầu tư xây
dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới .................................96
Thực hiện tốt định hướng cơ bản của ngành thanh tra đối với lĩnh vực hoạt động
thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian tới: ......................................96
3.3.1

Giải pháp đối với Thanh tra tỉnh ............................................................... 98

3.3.2

Giải pháp đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan ................................100

3.3.3 Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện kết luận thanh tra
trong đầu tư xây dựng cơ bản ..............................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................103
1.

Kết luận ..........................................................................................................103

2.

Kiến nghị ........................................................................................................105

2.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước và tỉnh Lâm Đồng ....................................105
2.2 Đối với Thanh tra tỉnh Lâm Đồng .....................................................................105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................107

2


MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một nhu cầu tất yếu khi xã hội phát triển. Ở bất kỳ xã hội
nào, đầu tư xây dựng cơ bản là việc làm cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, tạo ra cơ sở vật chất để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, tăng nguồn thu
đáng kể cho ngân sách và tạo công ăn việc làm cho xã hội. Do đó, trong những năm
qua, Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư rất nhiều công trình, dự án lớn của quốc gia cũng
như của các địa phương. Việc đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau cùng với những
nỗ lực, cố gắng trong quản lý đầu tư xây dựng của các cấp, các ngành, các địa phương
và các doanh nghiệp đã tạo nên sự chuyển biến to lớn về hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân
theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Để quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật để điều chỉnh kịp thời các vấn đề nảy sinh trong lĩnh vực này. Tuy
nhiên, qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán những năm qua cho thấy việc chấp
hành kỷ cương, kỷ luật về pháp luật trong đầu tư xây dựng chưa thực sự nghiêm túc.
Tình trạng đầu tư dàn trải còn diễn ra phổ biến, việc quản lý sử dụng các nguồn vốn
đầu tư xây dựng nhất là vốn ngân sách nhà nước kém hiệu quả gây lãng phí thất thoát
nhiều đã và đang diễn ra mang tính phổ biến trong thời gian qua. Cùng với điều này, vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản xảy ra ngày càng gia tăng với
nhiều cách thức tiêu cực khác nhau dẫn đến hệ lụy chất lượng công trình không bảo
đảm, gây thất thoát lãng phí nguồn lực Nhà nước và nhân dân, làm giảm lòng tin của
nhân dân trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Những tồn tại, sai phạm, bất cập nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó
phải kể đến mặt trái của việc xây dựng và phát triển kinh tế thị trường; sự thiếu đồng

bộ trong việc xây dựng các quy định của pháp luật về quản lý, thanh tra, kiểm tra,
giám sát trong đầu tư xây dựng cơ bản; vai trò của cơ quan chủ quản chưa được phát
huy, chưa làm hết trách nhiệm khi được giao, một phần do năng lực trình độ còn hạn
chế; việc chấp hành kỷ luật – kỷ cương của pháp luật của các đơn vị có liên quan chưa
thực sự nghiêm minh.... Trong số những nguyên nhân nêu trên, không thể không kể
3


đến những hạn chế, bất cập của hoạt động thanh tra do các cơ quan thanh tra tiến hành
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Trên thực tế, hoạt động thanh tra trong lĩnh vực
này đã có những đóng góp tích cực trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp
thời sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật cho phù hợp với thực tế, khắc phục các
tồn tại yếu kém trong hoạt động quản lý. Tuy nhiên, hoạt động này cũng bộc lộ một số
hạn chế yếu kém như: Về cơ cấu tổ chức cơ quan Thanh tra vừa thiếu vừa yếu do
không đồng đều về lĩnh vực chuyên môn; một số kết luận thanh tra chất lượng chưa
cao, chưa sát thực tế, thiếu tính khả thi, nên sau khi ban hành không thể thực hiện được
trên thực tế làm giảm hiệu lực hiệu quả của công tác thanh tra, đa phần các cuộc thanh
tra chỉ đi sâu vào phát hiện sai phạm về tài chính, chưa chú trọng phát hiện sơ hở, bất
cập của cơ chế chính sách để kiến nghị bổ sung, sửa đổi kịp thời. Để khắc phục tình
trạng trên, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản, việc nghiên cứu những vấn đề về lý luận, quy định pháp luật
và thực tiễn hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có hoạt động của cơ
quan Thanh tra tỉnh trong lĩnh vực này là cần thiết. Bên cạnh đó, mặc dù quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản luôn được coi trọng, nhưng hoạt động
thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn là một đề tài tương đối mới mẽ đối với các
công trình nghiên cứu mang tính chất chuyên ngành, trong khi đó hầu như không có
các công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu nào về thanh tra trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh. Thông qua việc nghiên cứu này, một số giải pháp
để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh

Lâm Đồng sẽ được tác giả luận văn đề xuất. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thanh
tra dự án, công trình xây dựng tỉnh Lâm Đồng” có ý nghĩa quan trọng về lý luận và
thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước, thực
hiện nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng công tác thanh tra về đầu tư xây dựng

4


cơ bản của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở nước ta hiện nay nói
chung, ở tỉnh Lâm Đồng nói riêng, luận văn tập trung đánh giá, phân tích chỉ ra những
bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động này trong thời gian qua đặc biệt là từ thực
tiễn hoạt động thanh tra của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra
các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công tác
Thanh tra dự án, công trình xây dựng của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu
của ngành trong thời gian tới.
1.3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, học viên đã dựa trên cách tiếp cận đối tượng nghiên
cứu là các kết luận thanh tra dự án, công trình do Thanh tra tỉnh thực hiện trên địa bàn
Lâm Đồng. Học viên đã dựa vào những cơ sở lý luận khoa học, các văn bản quy định
pháp luật và ý nghĩa thực tiễn để xây dựng đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận, Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm lịch sử cụ thể về
hoạt động của thanh tra hành chính nói chung và hoạt động thanh tra về lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản của Thanh tra tỉnh nói riêng.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm tổng hợp, thống

kê, phân tích, so sánh, khảo sát thực tế.
1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý công tác thanh tra dự án, công
trình xây dựng của Thanh tra tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động thực tiễn về thanh tra dự án, công trình xây dựng được đánh giá trong luận
văn này giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2018, trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng. Luận văn không nghiên cứu các hoạt động thanh tra hành chính khác của
Thanh tra tỉnh, hoạt động thanh tra của các tổ chức thanh tra chuyên ngành và thanh
tra chuyên ngành xây dựng.

5


1.5 Ý nghĩa khoa học và và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của một luận
văn thạc sỹ, có giá trị lý luận. Luận văn tổng hợp được một số tồn tại cơ bản trong
công tác thanh tra dự án, công trình xây dựng của Thanh tra tỉnh.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra dự án, công trình xây dựng của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng
nói riêng và Thanh tra các tỉnh nói chung.
1.6 Kết quả đạt được.
Phân tích thực trạng: Nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
thanh tra dự án, công trình xây dựng của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở nghiên
cứu các quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Thanh tra, các văn bản pháp
quy hiện hành liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước Việt Nam

để phân tích nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của Thanh tra tỉnh và các chủ thể khác
tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu,
và các kết quả nghiên cứu có liên quan để làm rõ vấn đề.
Đề xuất giải pháp: Qua nghiên cứu, phân tích; từ những hạn chế, khó khăn trong công
tác thanh tra dự án, công trình xây dựng của Thanh tra tỉnh Lâm Đồng, luận văn đưa ra
một số giải pháp cụ thể cho từng vấn đề mang tính chất cơ bản của công tác thanh tra
dự án, công trình xây dựng trong quá trình thực hiện đó là định hướng xây dựng cơ
cấu tổ chức thực hiện, quản lý điều hành tổ chức thực hiện, qua đó ban hành những kết
luận thanh tra có chất lượng cao nhằm: kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật; giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng pháp luật trong
hoạt động đầu tư xây dựng; góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

6


CHƯƠNG 1:

1

TỔNG QUAN VỀ THANH TRA DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG

Khái niệm

1.1 Khái niệm công tác thanh tra
Ở góc độ chung nhất, thanh tra được hiểu là hoạt động “điều tra, xem xét để làm rõ sự
việc”. Ở góc độ luật học, Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trường Đại học
Luật Hà Nội định nghĩa thanh tra là hoạt động “kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính

sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân và giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền”. Từ điển Luật
học (tiếng Đức) cũng giải thích thanh tra “là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã
và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định – sự tác
động có tính trực thuộc”.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, “thanh tra” được hiểu là chức năng thiết yếu của cơ
quan quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra được
thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục được pháp luật quy định,
nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật, để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp
khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Quan niệm về thanh tra như đã nêu trên được phản ánh trong các văn bản quy phạm
pháp luật về thanh tra của nước ta. Từ nội dung những quy định pháp luật trong lĩnh
vực này, có thể nhận thức được những đặc điểm cơ bản dưới đây của hoạt động thanh
tra:
Thứ nhất, thanh tra là hoạt động mang tính chuyên trách, chủ yếu do cơ quan thanh tra
nhà nước thuộc hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm.

7


Để tiến hành hiệu quả hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện các nhiệm vụ của
quản lý hành chính nhà nước, một bộ máy chuyên đảm nhiệm công tác thanh tra đã
được thiết kế, thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở các quy định pháp luật về thanh
tra.
Cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành
chính và cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực để

đảm nhiệm hoạt động thanh tra nhà nước. Các cơ quan này tổ chức thành một hệ
thống trực thuộc bộ máy hành chính nhà nước và chịu sự chỉ đạo trực tiếp về tổ chức,
hoạt động của bộ máy này. Do được phân công thực hiện chuyên trách hoạt động
thanh tra nên các cơ quan thanh tra nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc đặc thù, phù hợp với tính chất công việc mà nó đảm nhiệm. Cũng xuất
phát từ điều này, Nhà nước đã trao cho cơ quan thanh tra nhà nước những nhiệm vụ,
quyền hạn đặc biệt, đảm bảo cho nó hoàn thành một cách tốt nhất những nhiệm vụ
được giao.
Cần lưu ý rằng, ở nước ta, bên cạnh hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước đảm nhiệm
phần lớn các công việc thanh tra, các ban thanh tra nhân dân cũng được thành lập ở
các xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sản xuất
kinh doanh của nhà nước để giám sát việc thực hiện “chính sách, pháp luật, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở”.
Thứ hai, nội dung của hoạt động thanh tra là việc kiểm tra các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước, trên cơ
sở đó đưa ra kết luận chính thức về vụ việc thanh tra cũng như những kiến nghị, biện
pháp xử lý phù hợp với quyền hạn của bộ máy thanh theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung công việc thanh tra cũng như quyền hạn của cơ
quan thanh tra trong việc thực thi nhiệm vụ của mình. Hoạt động thanh tra tập trung
vào nội dung kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước. Trong quá trình thực hiện công việc này, cơ
quan thanh tra sẽ phát hiện ra những việc làm trái pháp luật (bất hợp pháp), thiếu
đúng đắn, không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn quản lý hành chính nhà nước (bất

8


hợp lý) của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trên cơ sở đó, cơ quan thanh tra sẽ áp
dụng các biện pháp xử lý thích hợp trong khuôn khổ quyền hạn được pháp luật quy
định.

Thứ ba, hoạt động thanh tra được tiến hành theo trình tự, thủ tục, dưới hình thức do
pháp luật quy định.
Khi tiến hành thanh tra, pháp luật luôn đòi hỏi cơ quan thanh tra phải tuân thủ đầy đủ
những quy định về trình tự, thủ tục cũng như hình thức. Điều này góp phần bảo đảm
cho công tác thanh tra tiến hành theo nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ và
đúng pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu thanh tra là một hoạt động chuyên trách do bộ máy thanh tra đảm
nhiệm có nội dung là việc kiểm tra, xem xét, đánh giá, kết luận chính thức về việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quản lý nhà nước nhằm phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, góp phần nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước.
Từ cách hiểu chung về thanh tra như trên, có thể phân chia hoạt động thanh tra thành
hoạt động thanh tra nhà nước và hoạt động thanh tra nhân dân. Trong khuôn khổ của
luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra nhà nước với tính
chất là “là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Hoạt động thanh tra nhà nước có
những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Hoạt động này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
– Đối tượng của hoạt động thanh tra nhà nước là các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân hoạt động trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền thực hiện
hoạt động thanh tra.
– Nội dung của hoạt động thanh tra nhà nước là kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ, kế hoạch, chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan

9


đến chức năng quản lý nhà nước (QLNN) của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật.
Xét về nội dung hoạt động, thanh tra nhà nước được phân chia thành thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành. Theo quy định của pháp luật “thanh tra hành chính là
hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao”; trong khi đó “thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản
lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”
Thực hiện hoạt động thanh tra nhà nước ở nước ta là hệ thống các cơ quan thanh tra
nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cụ thể:
– Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ,
cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện).
– Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là những cơ quan
hoạt động trong lĩnh vực quản lý ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định như Tổng cục
và tương đương, Cục thuộc Bộ, Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc
Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương.
1.2

Khái niệm thanh tra dự án, công trình xây dựng

Dự án, công trình xây dựng hoặc Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị
dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng tập trung vào việc đầu tư xây dựng


10


cơ sở hạ tầng, chiếm tỷ trọng đầu tư lớn của mỗi quốc gia, mỗi tỉnh, thành, ngành lĩnh
vực. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng gồm công trình xây dựng dân
dụng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công
trình khác.
+ Công trình dân dụng Nhà ở gồm: nhà chung cư và nhà riêng lẻ; Công trình công
cộng gồm công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương
nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà
phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà
ga, bến xe; công trình thể thao các loại;
+ Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình
khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá
lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo;
công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công
nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;
+ Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình
đường thủy; cầu; hầm; sân bay;
+ Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn
nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm:
công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải:
bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hay nhiều hạng mục công trình nằm
trong dây chuyển công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất)
để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án dầu tư. Vì các công trình xây dạng thường rất

lớn và phải xây dựng trong nhiều năm, nên để phù hợp với yêu cầu của công việc
thanh quyết toán và cáp vốn người ta phân ra thành sản phẩm xây dựng trung gian và

11


sản phẩm xây dựng cuối cùng. Sản phẩm xây dựng trung gian có thể là các gói công
việc xây dựng, các giai đoạn hay các đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao thanh
toán. Sản phẩm xây dựng cuối cùng là các công trình xây dựng hay hạng mục công
trình xây dựng đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
Thanh tra dự án công trình xây dựng hay thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB)
là một nội dung hoạt động thanh tra do cơ quan thanh tra nhà nước thực hiện và vì vậy
nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động thanh tra nhà nước nói chung như đã trình
bày ở trên. Ngoài những đặc điểm này, thanh tra về đầu tư xây dựng cơ bản gắn với
một nội dung đặc biệt của QLNN – QLNN về ĐTXDCB nên hoạt động thanh tra này
có những nét đặc thù nhất định. Hoạt động này được tiến hành nhằm mục đích nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN trong lĩnh vực ĐTXDCB. Thông qua hoạt động này,
cơ quan thanh tra sẽ nhận được thông tin phản hồi để đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra; đồng thời phát hiện những hành vi vi phạm, những bất hợp lý, những
sơ hở bất cập trong đường lối, chính sách pháp luật một cách toàn diện, trực tiếp, cụ
thể để trên cơ sở đó có những kiến nghị các cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi kịp
thời.
Thứ nhất, thanh tra về ĐTXDCB được tiến hành trong phạm vi QLNN về đầu tư xây
dựng trong lĩnh vực đầu tư công ích, không có khả năng thu hồi vốn và được bố trí kế
hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) như: xây dựng công sở, giao thông, thủy
lợi, cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật… Hoạt động thanh tra trong lĩnh vực này luôn gắn chặt và phục vụ trực
triếp cho hoạt động QLNN trong lĩnh vực ĐTXDCB. Đây là lĩnh vực QLNN rất phức
tạp, liên quan đến nhiều nội dung khác nhau như: sử dụng vốn NSNN, lập quy hoạch
xây dựng, lập dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư, quản lý thi công công trình....

Thứ hai, do hoạt động này gắn với hoạt động ĐTXDCB nên nó có một số nét đặc thù
so với các nội dung hoạt động thanh tra khác. Điều dễ nhận thấy là các công trình, dự
án trong lĩnh vực ĐTXDCB được thực hiện trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật
đã có và thiết kế – dự toán là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài
trợ vốn cho dự án. Vì vậy, việc thực hiện thanh tra trong lĩnh vực ĐTXDCB đòi hỏi
những người thực hiện công việc này ngoài nắm vững pháp luật, chính sách liên quan
12


còn phải có kiến thức chuyên ngành liên quan đến hoạt động ĐTXDCB. Chỉ như vậy,
hoạt động thanh tra ĐTXDCB mới có khả năng phát hiện những sai phạm xảy ra và đề
xuất các biện pháp xử lý phù hợp.
Thứ ba, đối tượng của thanh tra về ĐTXDCB là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của cơ quan QLNN về ĐTXDCB và các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng cơ bản.
Như vậy, có thể hiểu thanh tra về dự án công trình xây dựng hay thanh tra đầu tư xây
dựng cơ bản là hoạt động xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ theo kế hoạch đã được thủ trưởng cùng cấp phê duyệt hoặc thanh tra đột
xuất đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, vốn vay nợ... khi tham gia vào hoạt động quản lý
về đầu tư xây dựng cơ bản để lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế, lập dự toán, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt để
thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Do luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh tra ĐTXDCB của Thanh tra tỉnh
– cơ quan thực hiện hoạt động thanh tra hành chính chứ không thực hiện hoạt động
thanh tra chuyên ngành, cần phải có sự phân biệt hoạt động thanh tra hành chính về dự
án công trình xây dựng với hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực này. Liên
quan đến vấn đề này, có một số nội dung cần lưu ý dưới đây:

Thứ nhất, hoạt động thanh tra dự án công trình xây dựng do các các cơ quan thanh tra
nhà nước có thẩm quyền thực hiện bao gồm: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện. Các cơ quan này tiến hành thanh tra đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao khi thực hiện các nguồn vốn để ĐTXDCB.
Thanh tra chuyên ngành dự án công trình xây dựng hoạt động do các cơ quan chức
năng QLNN chuyên ngành, lĩnh vực như xây dựng, giao thông, thủy lợi, kế hoạch và
đầu tư... tiến hành. Chủ thể của cơ quan thanh tra chuyên ngành gồm: Thanh tra bộ,

13


thanh tra sở. Ngoài ra còn có các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành như: Tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở.
Thứ hai, đối tượng thanh tra hành chính dự án công trình xây dựng là cơ quan, tổ chức,
cá nhân trực thuộc về mặt tổ chức. Cụ thể như bộ, cơ quan ngang bộ tiến hành hoạt
động thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của bộ, cơ
quan ngang bộ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành thanh tra đối
với các sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có liên quan đến lĩnh vực quản lý
ĐTXDCB của cấp, ngành mình quản lý....
Đối tượng của thanh tra chuyên ngành dự án công trình xây dựng chủ yếu hướng ra
bên ngoài xã hội để kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến lĩnh vực về ĐTXDCB trong việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó,
tức là thanh tra hướng ra ngoài xã hội.
Thứ ba, nội dung và phạm vi hoạt động thanh tra hành chính dự án công trình xây
dựng: Thanh tra hành chính dự án công trình xây dựng hướng vào cán bộ, công chức
trong bộ máy hành chính; là thanh tra của cơ quan cấp trên đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cấp dưới; là thanh tra của chủ thể quản lý này với chủ thể quản lý khác
thuộc quyền quản lý nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật,

nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức và cá nhân trực thuộc trong lĩnh
vực ĐTXDCB. Do vậy hoạt động này không những xem xét tính hợp pháp mà còn
xem xét cả tính hợp lý của đối tượng được thanh tra cũng như hiệu quả hoạt động quản
lý, vì trên thực tế pháp luật chưa điều chỉnh kịp thời, còn nhiều bất cập. Thông qua
hoạt động thanh tra, các quy định của pháp luật khi triển khai trên thực tế phát sinh
những bất cập, không mang lại hiệu quả, thậm chí cản trở hoạt động của các chủ thể
kinh tế sẽ được cơ quan thanh tra phát hiện, chỉ rõ những điểm cần sửa đổi, bổ sung và
phương án sửa đổi, bổ sung thích hợp. Cũng thông qua hoạt động này, những khoảng
trống trong quy định của pháp luật có thể được phát hiện, cơ quan thanh tra có thể kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành bổ sung những cơ chế còn thiếu để tạo ra sự
đồng bộ trong hệ thống quy định về hoạt động kinh tế.

14


Nội dung thanh tra là toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư từ khi xây dựng dự án đến khi
kết thúc bàn giao đưa vào sử dụng....
Phạm vi thanh tra: theo công trình, dự án hoặc theo các gói thầu, có gới hạn về thời kỳ
thực hiện; phạm vi là các công trình, dự án sử dụng các nguồn vốn NSNN do cơ quan
QLNN trực thuộc thực hiện đầu tư hoặc theo uỷ quyền của thanh tra cấp trên....
Nội dung của thanh tra chuyên ngành chỉ thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành do Bộ quản lý ngành ban hành. Trong đó xem xét, đánh giá việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của
ngành, lĩnh vực như chấp hành pháp luật về an toàn lao động, quản lý chất lượng công
trình, giấy phép xây dựng, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đấu thầu, kiểm tra
quá trình triển khai dự án, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, tình hình giải ngân, việc
bảo vệ môi trường.... Khi xem xét, các cơ quan tiến hành có quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm.
Thứ tư, về trình tự và thời hạn tiến hành thanh tra hành chính dự án công trình xây
dựng đã được quy định rất chặt chẽ và bắt buộc phải ban hành quyết định thanh tra để

thành lập đoàn thanh tra. Hoạt động thanh tra hành chính chỉ được thực hiện khi có
quyết định thanh tra và do thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh
tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra.
Cách thức thanh tra chuyên ngành có thể theo đoàn thanh tra hoặc đoàn thanh tra liên
ngành hoặc cũng có thể thanh tra độc lập của thanh tra viên.
Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, việc phân định giữa hoạt động thanh tra hành
chính dự án công trình xây dựng và thanh tra chuyên ngành chỉ mang tính chất tương
đối. Các hoạt động thanh tra đều do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để
xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật và mục đích là đảm bảo pháp chế xã hội
chủ nghĩa (XHCN) góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và làm cho bộ máy nhà nước
vận hành đúng quy định.
Vai trò hoạt động thanh tra dự án, công trình xây dựng của Thanh tra tỉnh

15


Ngay từ những ngày đầu lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất chú ý tới việc sử
dụng, phát huy vai trò công tác thanh tra. Nên sau khi Hội đồng Chính phủ họp thảo
luận và quyết định ban hành Nghị định thành lập Ban thanh tra đặc biệt của Chính phủ.
Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban thanh tra
đặt biệt có nhiệm vụ “Chính phủ sẽ thành lập ngay một ban thanh tra Đặt biệt, có uỷ
nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Uỷ ban nhân dân và
các cơ quan của Chính phủ”. Vị trí, vai trò quan trọng của công tác thanh tra được thể
hiện trong nhiều bài viết, bài nói, Chỉ thị của Hồ Chủ tịch ở nhiều lúc, nhiều nơi. Tại
Hội nghị tổng kết thanh tra toàn miền Bắc tháng 4 năm 1957, Hồ Chủ tịch căn dặn
“cán bộ thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình địa phương và cấp dưới, đồng thời
cũng giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa chữa, uốn nắn nếu làm sai, hoặc làm
chậm. Cho nên trách nhiệm của công tác thanh tra là quan trọng”.
Từ đó đến nay, cùng với sự phát triển của đất nước thì vị trí cũng như vai trò của cơ
quan thanh tra ngày càng được cũng cố và cơ quan thanh tra luôn gắn liền với hoạt

động QLNN, phục vụ cho công tác QLNN ngày càng tốt hơn, có hiệu quả hơn. Cùng
với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì thanh
tra luôn là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong chu trình QLNN.
1.2.1 Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh trong hoạt động thanh tra dự án, công trình
xây dựng
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu xây dựng của sở, của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập;
- Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện về lĩnh vực đầu tư xây dựng;
- Thanh tra vụ việc khác về lĩnh vực đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao;
- Thanh tra lại hoặc kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết
định xử lý sau thanh tra đầu tư xây dựng của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện khi cần thiết.

16


1.2.2
dựng

Vai trò của Thanh tra tỉnh trong hoạt động thanh tra dự án, công trình xây

- Thanh tra dự án công trình xây dựng giúp các cơ quan quản lý nâng cao trách nhiệm
được giao, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Công tác quản lý đầu tư nói chung, trong đó quản lý dự án ĐTXDCB nói riêng trong
thời gian qua tuy có những chuyển biến nhất định. Tuy nhiên qua thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán cho thấy trong thời gian qua, nhà nước đã đầu tư bằng nhiều nguồn vốn
khác nhau, nhưng công tác quản lý, sử dụng và đầu tư còn nhiều hạn chế, yếu kém,

thiếu sót dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trãi không kiểm soát được nguồn vốn, đầu tư
kéo dài, nhưng sau khi đầu tư hoàn thành không phát huy được hiệu quả đầu tư, hiện
tượng bắt tay giữa chủ đầu tư và các đơn vị tham gia thực hiện công trình, dự án để
“rút ruột” công trình dẫn đến chất lượng kém, mới đưa vào sử dụng đã bị hư hỏng,
xuống cấp nghiêm trọng.... Do vậy, vai trò của thanh tra ĐTXDCB có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc chấn chỉnh nhằm quản lý, sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB một
cách có hiệu quả.
Thực tiễn, chỉ ra rằng hiệu lực, hiệu quả của nhà nước phần lớn tuỳ thuộc vào nội
dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định tổ chức Nhà nước. Để
các quyết định QLNN được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ chấp hành một cách
nghiêm chỉnh, thì khi ban hành các quyết định quản lý phải đưa ra được quy trình thực
hiện quyết định đó. Trong quy trình đó không thể thiếu được hoạt động thanh tra, kiểm
tra. Qua thanh, kiểm tra là để đánh giá, nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết
định quản lý, cũng là phương thức để kiểm nghiệm lại chính nội dung và chất lượng
quản lý. Do vậy, để có cơ sở đánh giá các quyết định QLNN được các cơ quan, tổ
chức và cá nhân chấp hành đầy đủ, chính xác và muốn biết được các chủ trương, chính
sách đưa ra có phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như phát huy hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý thì cần phải thanh tra để khi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ
một phần hay toàn bộ quyết định quản lý. Bên cạnh đó cũng xem xét nội dung và chất
lượng quyết định quản lý qua áp dụng thực tế là đúng và phù hợp, nhưng các cơ quan,
tổ chức, cá nhân không tuân thủ và không chấp hành, khi đó hoạt động thanh tra phải
phục vụ cho việc làm rõ nguyên nhân cả khách quan và chủ quan của việc không tuân

17


thủ quyết định quản lý, xác định rõ trách nhiệm để kịp thời kiến nghị các cấp có thẩm
quyền khắc phục, cũng như đưa các chủ trương, chính sách và pháp luật sớm đi vào
thực tiễn cuộc sống góp phần nâng cao hiệu quả QLNN.
Qua thanh tra, kiểm tra các cơ quan thanh tra nắm được thực chất việc chấp hành

những quy định pháp luật về ĐTXDCB, kịp thời phát hiện những sơ hở, yếu kém. Từ
đó có giải pháp xử lý tích cực, hiệu quả, đồng thời qua công tác này góp phần nâng
cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư. Ở những cơ quan, đơn vị và cá
nhân có những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện việc thực thi
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm để hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị kịp thời khắc phục. Đồng thời qua công tác thanh tra phát hiện
những cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân có liên quan có vi phạm pháp luật để kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, qua
công tác thanh tra phát hiện những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá
trình thực hiện để kiến nghị các cấp, các ngành sửa đổi bổ sung và có những biện pháp
đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách vĩ mô.
Trong hoạt động thực tiễn cho thấy, thanh tra không chỉ là một phương thức đảm bảo
các quyết định quản lý được tuân thủ một cách nghiêm túc, mà thanh tra còn xem xét
cả tính hiệu quả của QLNN. Mà “hiệu quả suy đến cùng, là chỉ tiêu so sánh giữa hai
yếu tố: Kết quả và chi phí”.
Công tác thanh tra không chỉ hướng đến xem xét, đánh giá thực hiện một quyết định
quản lý cụ thể, mà phải hướng đến xem xét kết luận, đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu, chương trình, nhiệm vụ của chính cơ quan QLNN. Chỉ đánh giá kết quả mà
không so sánh với chi phí đã bỏ ra thì thanh tra về ĐTXDCB chưa tiếp cận đến khái
niệm hiệu quả mà chưa đánh giá được hiệu quả thì thanh tra chưa đáp ứng được yêu
cầu của quản lý. Vì vậy, công tác thanh tra còn phải hướng đến việc xem xét và tổ
chức việc hoạt động của cơ quan QLNN thông qua các yếu tố về cơ cấu tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, năng lực, uy tín, phong cách của cán bộ; tinh
thần trách nhiệm, tính dân chủ và uy tín chính trị đối với xã hội.... Tất cả những nội
18


dung đó là nhằm làm cho công tác thanh tra hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả

QLNN.
- Thanh tra dự án, công trình xây dựng là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Một nguyên tắc cơ bản phải được tuân thủ của hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước
ta là nguyên tắc pháp chế XHCN. Nội dung của nguyên tắc pháp chế là sự đảm bảo
cho pháp luật được tuân thủ một cách tuyệt đối, không một thực thể nào đứng trên
pháp luật hay đứng ngoài pháp luật. Nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc chấp hành
pháp luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu sự quản lý
của nhà nước. Về phía các cơ quan nhà nước thì nguyên tắc pháp chế thể hiện ở việc
cán bộ, công chức nhà nước phải thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình mà pháp luật đã quy định. Các quyết định, văn bản của cơ quan cấp dưới phải
phù hợp với các quy định trong các văn bản của cấp trên, văn bản có hiệu lực cao hơn
và mọi văn bản khi ban hành phải phù hợp với Hiến pháp là đạo luật gốc có hiệu lực
pháp lý cao nhất.
Về phía các đối tượng quản lý thì mọi tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện theo các
quy định của pháp luật.
Với tư cách là chức năng quản lý, thanh tra dự án, công trình xây dựng là hoạt động
xem xét trong quá trình triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thực
hiện đúng các quy trình, quy phạm đã được quy định hay chưa và mục đích là phòng
ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ và chấp hành một cách chính xác, đầy đủ và nghiêm
chỉnh pháp luật của nhà nước.
Qua thanh tra các dự án, công trình xây dựng để đánh giá đúng thực trạng của việc
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về ĐTXDCB ở một địa phương, một
ngành hoặc ở những đơn vị cơ quan được thanh tra từ đó thấy được ưu – khuyết điểm;
đồng thời làm rõ nguyên nhân để có những kiến nghị, sửa chữa, khắc phục những
khuyết điểm, thiếu sót, trong đó có những sơ hở, khiếm khuyết của chủ trương, chính
sách, pháp luật, cơ chế quản lý… giúp cho thủ trưởng các cơ quan QLNN không
những nắm được tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chỉ thị, mệnh
lệnh của cấp trên… mà còn có cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi hoàn


19


×