UBND HUYỆN TRỰC NINH
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
Số : /KH-GD
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trực Ninh, ngày tháng 8 năm 2010
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2010-2011
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
I / ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm học 2010-2011 là năm học với nhiều sự kiện trọng đại: là năm tổ chức Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011- 2015; là năm học thứ 5 thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục, là năm học thứ 4 thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh" , cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo" và là năm học thứ 3 triển khai phong trào thi đua "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Thuận lợi:
Lãnh đạo các cấp quan tâm và có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc thực hiện
nhiệm vụ, kịp thời uốn nắn những sai sót để hoàn thành kế hoạch
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, ý thức nghề nghiệp cao, đội ngũ cán bộ quản
lý đa số có nhiều kinh nghiệm.
Năm học 2009-2010 có nhiều thắng lợi trên các hoạt động giáo dục. Công tác
duy trì số lượng tiếp tục có nhiều tiến bộ, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm. Bậc học tham
mưu chỉ đạo các địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện Đề án Phổ
cập GD bậc Trung học huyện Trực Ninh giai đoạn 2006-2010.
Công tác giáo dục đạo đức được chú trọng; không có học sinh mắc tệ nạn xã
hội; tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm Tốt và Khá cao, không có học sinh xếp
loại hạnh kiểm kém.
Các nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình theo quy định, chú trọng
kiểm tra việc soạn, giảng, sử dụng thiết bị dạy học, đánh giá kết quả theo yêu cầu
đổi mới Giáo dục phổ thông. Kết quả chất lượng giáo dục đại trà : Tỷ lệ học sinh
xếp loại học lực khá giỏi đạt bình quân chung của tỉnh, xét CNTN đạt 100%.
Về chất lượng học sinh giỏi: Các trường đã chỉ đạo việc giảng dạy phân loại
đối tượng trong mỗi tiết, hướng dẫn học ở nhà, bồi dưỡng tập trung trong tuần
nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp trường,cấp huyện và cấp tỉnh. giáo viên
giảng dạy xây dựng kế hoạch, thiết kế bài giảng theo đúng hướng dẫn chuyên môn
của Phòng
Kết quả thi học sinh giỏi lớp 9: Giải Quốc gia có 11giải (6 giải Nhì, 5 giải
Ba).Giải Tỉnh: 79 giải (6 giải Nhất, 26 giải Nhì, 23 giải Ba, 24 giải khuyến khích)
Đội tuyển Toán 9 xếp thứ nhất tỉnh, có 12 em dự thi đều đạt giải chính thức (2
giải nhất, 8 giải nhì, 2 giải ba). Các đội tuyển xếp thứ hạng cao là Giải toán trên
MTCT, giải toán qua Internet , Tiếng Anh ,…
Công tác giáo dục Lao động -Hướng nghiệp, Giáo dục Thể chất có nhiều tiến
bộ; việc dạy nghề Phổ thông được triển khai toàn huyện kết quả kỳ thi nghề đạt
100%. Công tác Đội, các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao được duy trì có nền
nếp. Đoàn học sinh dự thi Hội khoẻ cấp Tỉnh; kết quả có 15 giải cá nhân cấp tỉnh (1
giải Nhất, 3 giải Nhì, 01 giải Ba và 10 giải Khuyến khích). Tham dự Đại hội thể
thao Olympiad tại Indonesia, huyện Trực Ninh có1 em đạt huy chương Bạc các
môn điền kinh phối hợp.
Toàn huyện có 8 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia (còn thấp so với bình quân
chung của tỉnh). Các trường THCS: Trực Đông, Trực Nội đang tích cực xây dựng
để kiểm tra công nhận vào năm học sau.
Tham mưu quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: tổ chức Hội thi giáo viên dạy
giỏi ; kịp thời rút kinh nghiệm và nhân điển hình, tổ chức Hội thảo các tiết dạy xuất
sắc để giáo viên học tập rút kinh nghiệm.
Khó khăn tồn tại:
- Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục ở một số
trường chưa được quan tâm thường xuyên. Việc thực hiện đổi mới phương pháp
giảng dạy ở một bộ phận giáo viên còn chậm, sử dụng TBDH ở một số đơn vị còn
hạn chế. Chất lượng đại trà chưa đều ở các bộ môn; nhiều trường tỷ lệ điểm thi vào
THPT còn thấp, một số đội tuyển HSG chất lượng chưa cao, chất lượng Hội khoẻ
chưa ổn định. Công tác kiểm định chất lượng ở một số trường còn lúng túng.
- Một số trường tỷ lệ phòng học cấp 4 còn cao, nhiều phòng học mái bằng đã
xuống cấp; việc đầu tư CSVC một số địa phương chưa kịp thời: công tác xây dựng
trường chuẩn Quốc gia chậm tiến độ.
- Một số nhà trường chưa mạnh dạn đổi mới công tác quản lý, chậm đổi mới,
còn nể nang, việc chỉ đạo đôi chỗ chưa bám sát vào kế hoạch của trên đã thống
nhất. Hiệu quả việc tự kiểm tra đánh giá, kiểm tra chéo chưa cao; chỉ đạo kiểm tra,
đánh giá, xếp loại học sinh của một số trường chưa chặt chẽ. Việc sâu sát và xử lý
tình huống của một số CBQL chưa thường xuyên, chưa linh hoạt.
II/NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2010-2011
Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định chủ đề năm học 2010-2011 là "Năm học
tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục"; Giáo dục Trung học
cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
-Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực"; thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức nhà
giáo.
- Tổng kết 4 năm thực hiện cuộc vận động "Hai không" của ngành. Tăng
cường các giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học
sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi; đẩy mạnh phong trào
thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; tăng cường giáo dục
đạo đức, lý tưởng, rèn luyện kỹ năng sống, ứng xử cho học sinh; tăng cường công
tác y tế trường học
- Tổ chức tổng kết 10 năm phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Thực hiện công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai
công tác đánh giá chất lượng giáo dục các nhà trường.
- Tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng
đối tượng học sinh. Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra
đánh giá các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Đạo đức, Giáo dục công dân. Tập huấn
và thực hành thi, kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý
thức sáng tạo của học sinh; cập nhật tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp giảng
dạy và đổi mới kiểm tra, đánh giá, Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để
đổi mới phương pháp dạy và học.
- Nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện; chất lượng tuyển
sinh vào THPT.
3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục
- Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp theo Thông tư 21 của Bộ GD-
ĐT
-Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng
bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. Hoàn thành bồi dưỡng hiệu
trưởng theo chương trình SREM, chương trình liên kết Việt Nam - Singapore, tiến
hành các hoạt động tư vấn, giám sát để phát huy kết quả của việc bồi dưỡng.
4. Tiếp tục đổi mới công tác tài chính giáo dục
-. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính;
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí; xử lý kịp thời những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn
lực phát triển giáo dục.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.
- Tham mưu đầu tư, xây dựng đạt chuẩn quốc gia;
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả, tăng cường kiểm tra, giám sát việc đầu tư cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học trường học.
III/NHIỆM VỤ CỤ THỂ :
I. Công tác phát triển và phổ cập
1. Mục tiêu :
1-Làm tốt kế hoạch phát triển: phấn đấu 100% trẻ em trong độ tuổi 11-15 được
học THCS dưới các loại hình trường lớp, làm tốt công tác duy trì sĩ số, hạn chế tối
đa học sinh bỏ học trong năm và bỏ học trong hè.
2-Số lớp số học sinh:
Khối Số lớp Số học sinh
6 74 2662
7
79 2747
8
75 2684
9
83 2903
Cộng 311 10996
3-Phấn đấu tiêu chuẩn 2 phổ cập THCS của toàn huyện đạt 98%; tiếp tục thực
hiện Đề án phổ cập giáo dục bậc trung học của huyện.
2. Biện pháp chỉ đạo thực hiện
- Duy trì báo cáo số lượng và công tác hàng tháng, tăng cường các biện pháp
nâng cao chất lượng, các hoạt động thu hút trẻ đến trường; chú ý theo dõi và cập
nhật học sinh chuyển đi, chuyển đến.
-Tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục THCS; xây
dựng kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục THCS, phổ
cập giáo dục bậc trung học giai đoạn 2011 – 2020.
- Kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên
trách, hồ sơ PCGD ; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và
báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng
diện phổ cập giáo dục THCS ra lớp; chống bỏ học; tổ chức tốt việc tuyên truyền
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- Kết hợp với ngành học GDTX tiếp tục mở các lớp Bổ túc THCS theo cụm
miền, các truờng THCS có học sinh bỏ học có trách nhiệm tham gia tổ chức lớp và
giảng dạy.
3. Điều kiện thực hiện:
- Nguồn nhân lực cần thiết:
- Kinh phí cơ bản:
- Phối hợp chỉ đạo và thực hiện:
II. Nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện .
1. Giáo dục Đạo đức .
1.1Mục tiêu:
-Không có học sinh mắc tệ nạn xã hội, ảnh hưởng của tệ nạn xã hội.
-Phấn đấu có 90 đến 95 % học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt ( trong đó 60 đến
65 % xếp loại tốt), không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu .
1.2 Biện pháp chỉ đạo thực hiện
- Chú trọng xây dựng môi trường sư phạm, mỗi giáo viên phải là tấm gương
sáng cho học sinh; quan tâm giáo dục đạo đức trong các tiết nội khoá; nâng cao chất
lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân, môn Hoạt động ngoài giờ lên lớp ; tăng
cường công tác chính trị, tư tưởng; giáo dục truyền thống, giáo dục lòng nhân ái,
giáo dục pháp luật; giáo dục tính trung thực trong thi cử và đánh giá.
-Quan tâm tới công tác chủ nhiệm lớp, sử dụng có hiệu quả Sổ liên lạc gia đình
và nhà trường; phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên trong hoạt
động giáo dục; giám sát việc tự quản và tự đánh giá của học sinh, có sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp, giữa gia đình và
nhà trường với các lực lượng xã hội,tích cực phòng chống tệ nạn xã hội, quan tâm
công tác giáo dục vị thành niên.
-Tổ chức Hội thảo chuyên đề về công tác Giáo dục đạo đức học sinh gắn với
việc thực hiện không vi phạm đạo đức nhà giáo vào tháng 11/2010.
1.3 Điều kiện thực hiện:
- Nguồn nhân lực cần thiết:
- Kinh phí cơ bản:
- Phối hợp chỉ đạo và thực hiện:
2. Hoạt động dạy và học các bộ môn văn hoá.
2.1.Mục tiêu:
-Thực hiện nghiêm túc nền nếp chuyên môn; đẩy mạnh các hoạt động giáo dục
mũi nhọn , tổ chức tốt các kỳ thi học sinh giỏi, phấn đấu đạt từ giải Nhì đồng đội
trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Phấn đấu xếp loại văn hoá giỏi 20 đến 25 %, khá 40 đến 45%,trung bình 25
đến 30%. Từng bước phấn đấu không còn học sinh xếp loại học lực kém . Tốt
nghiệp từ 99,8% trở lên. Nâng cao chất lượng học sinh vào THPT.
2.2.Biện pháp chỉ đạo thực hiện
1.Thực hiện chương trình các môn học: Các mốc thực hiện chương trình :
Ngày bắt đầu học kỳ 1 ngày 23/8/2010; kết thúc học kỳ 1 ngày 06/01/2011.
Ngày bắt đầu học kỳ 2 ngày 10/01/2011; kết thúc học kỳ 2 ngày 21/5/2011
2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học:
- Tổ chức quán triệt phần Giới thiệu chung về chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình giáo dục phổ thông trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kỹ năng đến từng cơ sở, đến cán bộ, giáo viên.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến
thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Thiết kế bài giảng
khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế hệ thống câu
hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài,
bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
- Giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình
trạng yêu cầu học sinh ghi chép quá nhiều, dạy học thuần tuý theo lối "đọc - chép";
chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ
đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học.
- Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác
phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập; chú trọng tổ chức hợp lý
cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện
cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài giảng; khai
thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn;
coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn
luyện kỹ năng cho học sinh theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của Chương trình giáo
dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng
bài học.
3.Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá:
- Kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách
quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực
của mình.
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS,
học sinh THPT do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
Các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân từng bước đổi mới
kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế yêu cầu học sinh chỉ ghi nhớ máy móc,
không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học, từng bước đổi mới kiểm tra đánh giá
bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ
năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.
3.Rèn kỷ cương nền nếp giảng dạy:
- Chú trọng các nền nếp với giáo viên: hồ sơ, giáo án, sử dụng TBDH, giờ giấc
và hiệu quả tiết dạy. Các trường có biện pháp khuyến khích và quản lý tốt giáo
viên soạn bài trên máy tính, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại.
- Chú trọng nền nếp đối với học sinh: chuẩn bị bài, dụng cụ học tập, bảo quản
và sử dụng thiết bị; tính tích cực, chuyên cần, ý thức trật tự, kỷ luật,..
- Tổ chức kiểm tra chéo kỷ cương nền nếp các trường vào tháng 10/2010 và
tháng 4/2011.
4.Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà:
- Trên cơ sở phân tích chất lượng (cụ thể về kiến thức, kỹ năng của học sinh )
để phân loại học sinh cần phụ đạo. Các nhà trường có kế hoạch cụ thể việc tổ chức
phụ đạo học sinh kém trong giờ, trong tuần. Hàng tháng (hoặc mỗi giai đoạn) có
nhận xét đánh giá của Hiệu trưởng về từng bộ môn, từng khối lớp.
- Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu vào khối 6 (đề của trường), phân loại học
sinh các khối lớp; tổ chức thi kiểm tra theo đề của Sở và Phòng với 3 môn (khối 6-
7-8) và 4 môn (khối 9).
5.Chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Củng cố và phát triển công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phát huy và nâng cao
những thành tích đã đạt được. Chú ý việc phát hiện, tổ chức dạy thông qua phân
loại đối tượng trong mỗi tiết dạy, hướng dẫn học ở nhà, bồi dưỡng tập trung trong
tuần nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh.
- Các trường phải có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và thực hiện nghiêm túc
trong cả năm học.
-Thi học sinh giỏi cấp huyện: Thi học sinh giỏi lớp 6,7 gồm các môn: Toán,
Ngữ văn, Tiếng Anh (3 môn). Thi học sinh giỏi lớp 8 gồm các môn: Toán, Vật lý,
Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh, Địa lý, Tin học.(9 môn).Thi học