Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Sơ lược đề tài hệ thống quản lý học vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.33 KB, 8 trang )

SƠ LƯC ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1 :
CÁC CÔNG CỤ HỖ TR TRUY XUẤT
CƠ SỞ DỮ LIỆU
I. ODBC :
Open Data Connectivity (ODBC) là một trong những kỹ thuật giao tiếp cơ sở dữ liệu
kiểu cũ được Microsoft cung cấp . Một trong những lý do chính của Microsoft khi giới thiệu kỹ
thuật này là cho phép lập trình viên có một phương pháp dễ dàng truy cập vào nội dung của các
cơ sở dữ liệu không thuộc về một đònh dạng quen thuộc đối với người lập trình viên .
Có thể thấy rằng ODBC làm việc như phần ruột của Windows , nó sẽ sử dụng các trình
điều khiển trong các dll để thi hành công việc. ODBC có hai tập hợp các trình điều khiển :một
tập hợp sử dụng tiếng nói của trình quản lý cơ sở dữ liệu và tập kia cung cấp phương pháp giao
tiếp thông thường cho ngôn ngữ lập trình . Sự kết hợp hai tập thông qua một giao diện chấp
nhận được cho phép Visual C++ truy cập nội dung của cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng một tập
chuẩn các hàm gọi .
Ngoài các phương pháp ODBC va ADO , bạn còn có thể sử dụng các kỹ thuật cũ như
DAO (Data Access Object ) với các kiểu sản phẩm Access . DAO dựa trên cơ chế cơ sở dữ liệu
Microsoft Jet có sẵn trong Microsoft Access . DAO còn là cơ chế được sử dụng trong phiên bản
cũ của Visual Basic (phiên bản mới nhất của Visual Basic đã sử dụng kiểu kết hợp ADO/OLE-
DB như Visual C++ ) , do đó DAO vẫn là sự lựa chọn tốt nhất nếu bạn muốn hỗ trợ các ứng
dụng của Visual Basic cũ. ADO hay ODBC vẫn là sự lựa chọn tốt hơn , ta nhận được tốc độ
khởi đầu nhanh hơn .
Một trong những vấn đề có thể xảy ra với DAO là nó không hỗ trợ giao tiếp từ xa . Đó
là một trong những lý do làm cho Microsoft có thêm RDO (Remote Data Object ) .
Tốc độ truy xuất dữ liệu của ODBC khá chậm nhưng ngày nay các phiên bản mới
ODBC đã có những cải tiến đáng kể về tốc độ . Do đó ngày nay nó đã được đánh giá khá tốt .
II. OLE-DB :
OLE-DB sử dụng OLE (hay chính xác hơn là COM – Component Object Model) để
cung một tập hợp các giao diện giúp truy cập dữ liệu. Cũng như các đối tượng COM khác, có
thể vấn tin, tạo và xóa một đối tượng OLE-DB. Nguồn của một đối tượng OLE-BD được gọi là
người cung cấp (provider) .


Microsoft đònh nghóa ra bốn loại người dùng OLE-DB. Danh sách sau liệt kê các loại
đó :
− Người cung cấp dữ liệu : là người sử dụng OLE-DB SDK (bộ công cụ phát triển phần
mềm ) để tạo ra một nguồn cung cấp OLE-DB . Người dùng cung cấp dữ liệu sẽ giao tiếp
với cơ sở dữ liệu và các sự kiện để cảnh báo các nảy sinh đặc biệt .
− Người tiêu thụ dữ liệu : là một ứng dụng , trình điều khiển hệ thống hay người dùng đòi hỏi
truy cập thông tin được chứa trong cơ sở dữ liệu .
− Người cung cấp dòch vụ dữ liệu : là người phát triển tạo ra một tiện ích độc lập nâng cao
khả năng cho người dùng hay người quản lý để sử dụng hay quản lý nội dung cơ sở dữ liệu .
− Nhà phát triển thành phần lợi ích : có thể tạo ra các module hay thành phần trong ứng dụng
nhằm giảm bớt lượng mã lệnh cần thiết để tạo ra một ứng dụng cơ sở dữ liệu . Một thành
phần có thể là một điều khiển ô lưới cho phép người sử dụng hiển thò nhiều tập con của các
record trong cơ sở dữ liệu .
So sánh giữa kỹ thuật OLE và ODBC:
Phần tử OLE-DB ODBC Giải thích
Kiểu truy
cập
Thành
phần
Trực
tiếp
OLE-DB cung cấp cách giao tiếp với dữ liệu.
Người dùng truy cập thông qua các thành phần
được thiết kế để giao tiếp với OLE-DB.
Chuyên
môn hóa
truy cập dữ
liệu
Mọi dữ
liệu kiểu

bảng
SQL ODBC luôn được thiết kế để sử dụng SQL làm
nền tảng cho phép chuyển giao dữ liệu. Trong
một số trường hợp điều đó có nghóa là lập trình
viên phải nhượng bộ để chuyển dữ liệu thành
SQL chuẩn.
Phương
pháp truy
cập trình
điều khiển
Thành
phần
Tự có Tất cả những việc truy cập đến người cung cấp
OLE-DB đều thông qua giao diện COM bằng
cách sử dụng các thành phần có các kiểu khác
nhau. ODBC thường yêu cầu lập trình trực tiếp
một số kiểu và dựa trên cấp độ tương thích SQL
của nhà cung cấp cơ sở dữ liệu.
Mô hình
lập trình
COM C OLE-DB dựa trên COM để cung cấp phương
pháp cho lập trình viên truy cập đến người cung
cấp. Điều đó có nghóa là OLE-DB là ngôn ngữ
độc lập còn ODBC là ngôn ngữ đặc chủng.
Chuẩn kỹ
thuật
COM SQL OLE-DB dính chặt vào chuẩn COM của
Microsoft, có nghóa là có nhiều nhà cung cấp và
nền tảng hơn kỹ thuật SQL chuẩn được sử dụng
bởi COM.

III. ADO:
Cũng giống như OLE-DB, ADO cũng dựa trên COM. Nó sẽ cung cấp một giao diện
kép : một chương trình ID của ADODB cho các tác vụ cục bộ và một chương trình ID của của
ADOR cho các tác vụ từ xa . Thư viện ADO tự nó là một luồng tự do . Sự an toàn của luồng
trong ADO tùy thuộc vào người cung cấp OLE-DB .
IV. KHI NÀO NÊN SỬ DỤNG OLE-DB, ADO VÀ ODBC :
Việc tìm hiểu loại kỹ thuật nào đáng sử dụng hơn để truy cập cơ sở dữ liệu không phải
là việc dễ dàng .
Có một số qui tắc chung để bạn có thể sử dụng nhằm chọn lựa giữa OLE-DB và ODBC.
Vì ADO chỉ là một lớp trên của OLE-DB nên luật đó cũng được áp dụng. Danh sách sau liệt
kê một số hướng để quyết đònh khi nào sử dụng OLE-DB hay ODBC.
• Môi trường không hỗ trợ OLE : nếu môi trường truy cập cơ sở dữ liệu đã hỗ trợ
ODBC và cơ sở dữ liệu đó thuộc về một server không hỗ trợ OLE thì ODBC là sự
lựa chọn tốt nhất .
• Môi trường không phải là SQL : ODBC được thiết kế để làm việc tốt nhất với SQL .
Còn OLE lại có rất nhiều ưu điểm khi làm việc với một cơ sở dữ liệu không thuộc
về SQL.
• Yêu cầu trung chuyển : nếu muốn sử dụng các cơ sở dữ liệu có yêu cầu trung
chuyển thì OLE là sự lựa chọn tốt nhất .
Có rất nhiều tính năng phổ biến trong ADO và ODBC . Một trong số đó được Visual C+
+ sử dụng trực tiếp cả hai kỹ thuật. Một số kỹ thuật giúp chuyển đổi ứng dụng từ ODBC sang
ADO và ngược lại. Cả hai kỹ thuật đều dựa trên các đối tượng cơ sở dữ liệu để quản lý những
DBMS, còn các đối tượng tập record lại chứa kết quả của các query . Ngoài ra, cả ODBC và
ADO đều sử dụng các đối tượng cơ sở dữ liệu và tập record với cùng các thành viên . Cho dù
phải có thay đổi đối vơí các tên lớp và thành viên, nhưng mã lệnh cho cả ODBC và ADO khi
lập trình đều tương tự như nhau .
Cả ODBC và ADO đều dựa trên các trình điều khiển bên ngoài để thi hành công việc.
Tuy nhiên , với ADO, bạn có thể có thêm các trợ giúp từ cơ chế Microsoft Jet. Tuy nhiên khi sử
dụng ADO thì sẽ mất đi một số cấp độ quản lý và tính mềm dẻo. Nếu muốn truy cập dữ liệu 16
bit thì không thể dùng ADO, thay vào đó phải dùng ODBC.

Một trong những điểm yếu của ODBC nữa là không thể theo dõi các chuyển giao như
trong ADO. Khi sử dụng ADO cùng với cơ chế Microsoft Jet, ta được hỗ trợ cấp độ không gian
làm việc cho các chuyển giao. ODBC chỉ hỗ trợ chuyển giao ở cấp độ cơ sở dữ liệu, nên ta phải
phải theo dõi các chuyển giao trên nhiều vùng làm việc khác nhau .
V.TỔNG QUAN VỀ CÁC LỚP ODBC, OLE-DB VÀ ADO CỦA VISUAL C++ :
Mọi công việc đòi hỏi đến tạo ứng dụng cơ sở dữ liệu đều thông qua các lớp. Mỗi lớp sẽ
thi hành một tác vụ riêng :
• CDatabase (ODBC) hay CADO-Connection (ADO) : cho phép truy cập đến cơ sở dữ liệu
bằng cách gởi tác vụ hay câu query .
• CRecordset (ODBC) hay CADORecordset (ADO). Một tập record sẽ chứa dữ liệu được
xem như container để chứa dữ liệu . Có ba loại :
- Table: Một tập record kiểu table sẽ biểu diễn dữ liệu trong một bảng của cơ sở
dữ liệu. Có thể làm bất cứ điều gì với bảng đó, kể cả thêm, bớt hay điều chỉnh.
- Dynaset: sử dụng query truy cập thông tin từ một hay nhiều bảng trong cơ sở dữ
liệu.
- Snapshot : một bản sao tónh của dữ liệu được chứa trong một hay nhiều bảng
trong cơ sở dữ liệu. Cũng như dynaset có thể sử dụng query để lấy thông tin,
nhưng cho phép điều chỉnh nội dung của các record.
CHƯƠNG 2 :
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I.TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI:
Hiện nay, do việc xuất hiện các yêu cầu mới của hệ thống tín chỉ, các chương trình hỗ
trợ quản lý học vụ trở nên lỗi thời, không thể sử dụng được nữa. Do đó, để đáp ứng nhu cầu
hiện tại, chúng em xây dựng một mô hình quản lý học vụ mới mô phỏng theo mô hình của
trường Đại học Kó thuật để giải quyết các vấn đề chính của hệ thống quản lý học vụ theo tín
chỉ, đó là các vấn đề có độ phức tạp cao như xếp thời khóa biểu, xếp lòch thi, xét đăng ký môn
học hay xét tốt nghiệp cho sinh viên.
Mặt khác, để ứng dụng các kiến thức về cơ sở dữ liệu phân bố đã được học và tìm hiểu
trong quá trình học tập ở trường vào thực tế, hệ thống sẽ được xây dựng trên SQL SERVER với
mô hình cơ sở dữ liệu phân bố.

II. CÁC PHÂN HỆ :
II.1 Phân hệ quản lý sinh viên :
Phân hệ quản lý sinh viên thực hiên các chức năng sau :
- Cập nhật, thêm chi tiết thông tin sinh viên .
- Thêm, sửa các quyết đònh vào / ra , quyết đònh kỷ luật / khen thưởng.
- Xem, thống kê các thông tin của sinh viên .
II.2 Phân hệ chương trình đào tạo :
Phân hệ Chương trình đào tạo được xây dựng nhằm thực hiện các chức năng sau:
- Cập nhật, quản lý tự điển các môn học có trong trường, và các mối liên quan giữa
chúng như môn học tương đương, môn học trước/tiên quyết, môn học song hành.
- Cập nhật, quản lý các chương trình đào tạo theo ngành, khoá học, cụ thể trên từng
học kỳ.
- Cập nhật, quản lý các tiêu chuẩn xét hoàn thành giai đoạn, tiêu chuẩn xét tốt nghiệp
theo ngành, khoá học
- In ấn các biểu mẫu liên quan đến chương trình đào tạo như: chương trình đào tạo học
kỳ, tiêu chuẩn hoàn thành giai đoạn, tiêu chuẩn tốt nghiệp …
Thông tin có được từ phân hệ này là cơ sở để thực hiện các chức năng ở những phân
hệ khác như đăng ký môn học, chương trình giảng dạy, quản lý điểm, xét hoàn thành giai
đoạn, xét tốt nghiệp.
II.3 Phân hệ xếp thời khóa biểu :
Phân hệ Xếp thời khóa biểu được xây dựng nhằm thực hiện các chức năng sau ở một
học kỳ – năm học :
- Tạo và xem số liệu dự kiến cho từng học kỳ như kế hoạch giảng dạy trong học kỳ ,
chương trình đào tạo khóa-ngành .
- Xếp thời khóa biểu (TKB) dự kiến dựa trên cơ sở số nhóm lớp – môn học dự kiến và
số sinh viên trong từng khóa-ngành-năm , số lượng giáo viên giảng dạy môn học ,
đăng ký bận giờ của các giảng viên và dữ liệu về phòng học trong học kỳ .
- Hiệu chỉnh TKB của thời gian thực .
- Quản lý tình trạng báo dạy cho giảng viên , TKB cho lớp –môn học.
Phân hệ này cung cấp số liệu cho việc quản lý giảng dạy , quản lý phòng học và tính

toán khối lượng giảng dạy , là cơ sở để sinh viên đăng ký môn học .
II.4 Phân hệ đăng ký môn học :
Phân hệ Đăng ký môn học (ĐKMH) có 2 nhiệm vụ chính :

×