Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thực trạng công tác sản xuất xuất kinh doanh của Công ty xây lắp thương mại I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.18 KB, 57 trang )

Thực trạng công tác sản xuất xuất kinh doanh
của Công ty xây lắp thương mại I.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I- BỘ
THƯƠNG MẠI.
Đơn vị: Công ty Xây lắp Thương mại I
Tên giao dịch quốc tế: Building Installing Company (B.I.C )
Cơ quan chủ quản: Bộ Thương Mại
Địa chỉ: 605 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: ( 844.4) 9712584 & 9716636
Fax: ( 844.4 ) 8621116
Đại diện doanh nghiệp: Tổng Giám đốc - Kỹ sư Đỗ Công Toàn
Tài khoản: 710A – 00101 Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Hai Bà Trưng - Hà Nội
Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 585/TM/TCCB ngày
28/05/1993 do Bộ Thương Mại cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108838 ngày 12/07/1997 do
Bộ Xây Dựng cấp
Công ty Xây lắp Thương mại I là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, có tư
cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tổ chức hoạt
động và chịu sự quản lý của Nhà nước theo pháp luật quy định.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ và yêu cầu nhiệm vu, Bộ Nội thương đã ra quyết định 217/QĐ-
NT ngày 18/04/1969 thành lập Công ty Xây lắp Nội thương khu nam sông
Hồng, gọi tắt là Công ty Xây lắp Nội thương I, trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy - Hai
Bà Trưng - Hà Nội. Nhiệm vụ của công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp
các công trình xây dựng cơ bản của ngành Nội thương. Ra đời trong lúc cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt,
công ty Xây lắp Thương mại I đã góp một phần vào cuộc kháng chiến anh
hùng của dân tộc. Công ty đã trực tiếp xây dựng nên nhiều cửa hàng bách
hoá, cửa hàng lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng. Qua bao
nhiêu năm kể từ khi thành lập, công ty đã phát triển qua các giai đoạn sau


đây:
1 1
a. Giai đoạn 1969-1972
Mặc dù vừa mới thành lập, Công ty Xây lắp Nội thương I đã góp phần
nhỏ bé của mình vào cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã
trực tiếp xây dựng nhiều cửa hàng bách hoá, các cửa hàng lương thực, thực
phẩm, các cụm kho chứa hàng tại Đồng Mỏ - Lạng Sơn, kho xăng dầu Tiên
Lãng - Hải Phòng, cải tạo kho Văn Điển, xây dựng nhà cao tầng đầu tiên tại
số 9 Trần Hưng Đạo - Hà Nội. Có thể nói, giai đoạn 1969-1972 đã khẳng định
được Công ty Xây lắp Nội thương mại I là đơn vị chủ lực của ngành Nội
thương, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao cho.
b. Giai đoạn 1973-1978
Trong giai đoạn này, Công ty Xây lắp Nội thương mại I đã tham gia
xây dựng nhiều công trình tạo cơ sở vật chất cho ngành Nội thương nói
riêng và miền Bắc XHCN nói chung. Đó là các công trình kho lạnh Thái Bình,
Đồng Văn, Nam Định, Cao Bằng, các cụm kho của nông sản Vĩnh Tuy, của
thực phẩm công nghệ, của bông vải sợi. Các kiểu thiết kế mẫu của kho Đức,
kho Trung Quốc, kho Tiệp Khắc đã bắt đầu từ đây và Công ty Xây lắp Nội
thương mại I đã trở thành đơn vị có kinh nghiệm trong việc thi công xây lắp
các loại kho, trong giai đoạn này, công ty đã được Nhà nước và Bộ tin cậy
giao nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ quốc tế với nước bạn Lào.
c. Giai đoạn 1979-1987
Công ty đã cử một đội ngũ cán bộ lên tăng cường cho các tỉnh biên
giới, đã tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho các ngành tại các
tỉnh biên giới phía Bắc như các cửa hàng thương nghiệp, kho muối và các
kho dự trữ Nà Phặc - Cao Bằng hoặc các công trình cụm kho, nhà cao tầng
khác.
d. Giai đoạn 1988-1993
Giai đoạn này đất nước ta bước vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Nhiều doanh nghiệp

đã không thích ứng, thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song với công ty Xây
lắp Nội thương I vốn sẵn có truyền thống sáng tạo đã thích ứng kịp thời để
phát triển. Cũng trong giai đoạn này, công ty được Bộ giao thêm nhiệm vụ
sản xuất xi măng và các sản phẩm từ xi măng panen, gạch lát và các loại tấm
đan. Ngoài ra, Công ty còn phát triển nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng
2 2
và hàng trang trí nội thất hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết
công ăn việc làm. Một số mặt hàng mới như các loại cửa nhôm kính, cửa
cuốn. Có thể nói, trong giai đoạn này công ty đã biết chớp nhoáng thời cơ để
tăng nhanh tốc độ phát triển của mình.
e. Giai đoạn 1993 -1998
Giai đoạn này đất nước ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao của
khu vực và thế giới tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm 1993 Công
ty Xây lắp Nội thương I được chuyển đổi thành Công ty Xây lắp Thương mại
I trực thuộc Bộ Thương Mại. Sự chuyển đổi này làm cho thế và lực của công
ty tăng lên song cũng đòi hỏi không ít thách thức to lớn. Sự đoàn kết nhất trí
trong lãnh đạo Công ty, sự toàn tâm toàn ý của cán bộ công nhân viên cung
với sự quan tâm của Bộ Thương Mại, sự động viên cổ vũ của các địa phương
nơi doanh nghiệp thi công, sự giúp đỡ của các đơn vị thi công là động lực cho
công ty vươn lên tầm cao hơn. Trong giai đoạn này, phương châm chiến lược
của công ty là củng cố chữ “Tín” bằng những công trình có tiến độ nhanh,
chất lượng tốt, giá thành hợp lý nên công nghệ xây lắp của công ty đã được
khẳng định bằng công trình khách sạn Thuỷ Tiên đạt tiêu chuẩn 3 sao, công
trình khách sạn Bảo Sơn tiêu chuẩn 4 sao, trụ sở báo đầu tư nước ngoài, trụ
sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh Lạng Sơn.
Trong giai đoạn này, Công ty được giao nhiệm vụ đó là thi công trong
lĩnh vực thuỷ lợi và giao thông. Ngoài ra công ty đã được Bộ Thương Mại
quan tâm phê duyệt dự án đầu tư khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội
thương. Bằng tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây
chuyền công nghệ đầu tiên đạt tiêu chuẩn song hoàn toàn làm trong nước và

đã giải quyết một phần điều kiện làm việc và môi trường cho công nhân. Mặt
khác, ngoài sản phẩm xi măng PC 30, Công ty còn có thêm sản phẩm xi măng
đặc chủng. Từ tháng 7/1993 Bộ Thương Mại giao cho công ty nhiệm vụ quản
lý nhà và các khu của Bộ, mặc dù địa bàn rộng, có nhiều phức tạp song Công
ty đã hoạt động đi vào nề nếp, công tác sửa chữa nâng cấp nhà đã được
nâng lên. Hoạt động đối ngoại của công ty đã mở rộng ra những hướng phát
triển mới trong liên doanh liên kết, kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang
tạo cho Công ty những bước phát triển nhanh hơn.
Có thể nói rằng giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh
của Công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3 3
f. Giai đoạn 1998-2003
Đây là thời kỳ phát triển mạnh và vững chắc của Công ty Xây lắp
Thương mại I. Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của
Công ty trong những giai đoạn trước đó, toàn thể CBCNV của Công ty trên
dưới một lòng nhất trí cùng quyết tâm góp sức lực và trí tuệ cùng đưa Công
ty phát triển, hoà mình vào dòng chảy chung của đất nước. Các chỉ tiêu hiệu
quả làm ăn không những được giữ vững mà còn nâng cao hơn trước, hứa
hẹn những kết quả tốt của các giai đoạn tiếp theo.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty Xây lắp Thương mại I được sắp xếp theo
hai cấp: Giám đốc công ty và Giám đốc điều hành xí nghiệp. Giúp việc cho
Giám đốc có ba phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công
ty.
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý Công ty xây lắp thương mại I – Bộ thương
mại như sau:
*) Sơ đồ quản lý bộ máy
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
4 4

Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng tổ chứ hành chính
Chi nhánh II Lạng Sơn
Chi nhánh III Hà Nam
Chi nhánh V Nam Định
Chi nhánh TPHCM
X.N.X.D. II Hà Nội
X.N. Xi măng Nội thương
X.N Quản lý nhà HN
X.N VL Xây dựng
Nhiệm vụ C. Ty
Khối đại diện
Khối xây lắp
Khối sản xuất
* Xây lắp* Xây dựng* Kinh doanh VLXD*Xuất nhập khẩu* Kinh doanh và quản lý nhà*
1/ Chi nhánh II2/ Chi nhánh III3/ Chi nhánh IV4/ Chi nhánh V5/ Chi nhánh TPHCM
1/ Xí nghiệp XD I2/ Xí nghiệp XD II3/ Đội X. Dựng II4/ Xí nghiệp VLXD
1/ Xí nghiệp xi măng Nội thương2/ Xí nghiệp quản lý nhà
Đội XD II Hà Nội
Khối kinh doanh
1/ Trung tâm kinh doanh VLXD2/ Trung tâm VLXD và Thương mại II
Giám đốc Công ty
5 5
2.2.2. Đặc điểm, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công
ty.

. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh của Nhà nước, do Nhà nước cấp vốn
ban đầu, nằm dưới sự quản lý toàn diện của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ

Thương Mại nhưng công ty Xây lắp Thương mại I là một đơn vị kinh tế hoạt
động kinh doanh độc lập (tự tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm thị trường, tuyển
chọn và sử dụng công nhân. Công ty hạch toán độc lập đảm bảo hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo sản xuất có lãi cho đơn vị, bảo toàn vốn cho
Nhà nước.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
+ Tổng nhận thầu và nhận thi công xây dựng trang trí nội thất, ngoại
thất, lắp đặt thiết bị thông gió cấp nhiệt, các công trình dân dụng, công
nghiệp, những công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư, và những cơ sở hạ
tầng khác của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật và đăng ký hành nghề xây dựng.
+ Xây dựng các công trình, hạng mục như nhà kho, bến bãi, kho hàng,
nhà dân dụng và các công trình khác…
+ Tổ chức sản xuất gia công các mặt hàng vật liệu xây dựng và trang
trí nội ngoại thất, sản xuất xi măng, sản phẩm gỗ, tổ chức đầu tư liên doanh,
liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất tạo
ra các sản phẩm hàng hoá phục vụ xây lắp tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
+ Tổ chức hoạt động tư vấn theo qui định của nhà nước và đăng ký
hành nghề tư vấn xây dựng.
+ Kinh doanh, quản lý nhà ở thuộc Bộ giao và phát triển nhà theo quy
định của nhà nước.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá, thiết bị, máy móc thuộc ngành xây
dựng, xây lắp trang trí nội, ngoại thất và các mặt hàng được Bộ Thương Mại
cho phép.
+ Xây dựng các công trình nhà ở, các công trình giao thông, thuỷ lợi
vừa và nhỏ.
6 6
Năng lực chuyên môn:
Các công trình do công ty Xây lắp Thương Mại I thi công đảm bảo tiến

độ, chất lượng, giá thành hợp lý, luôn giữ được tín nhiệm với khách hàng.
Công ty Xây lắp Thương Mại I luôn được Bộ Thương Mại, các cơ quan
tài chính, ngân hàng và các cơ quan khác có liên quan tạo điều kiện giúp đỡ
trong quá trình phát triển của mình.
Công ty sẵn sàng nhận thầu xây dựng công trình theo đúng thủ tục và
các nguyên tắc xây dựng cơ bản hiện hành và cam kết thực hiện đúng các
yêu cầu đề ra.
Đặc biệt Công ty là một trong những đơn vị chủ lực của liên doanh các
đơn vị xây lắp trong nước như: Liên doanh các công ty xây lắp; tư vấn, thiết
kế Bộ Thương Mại; liên doanh các Công ty xây lắp tại Nam Định, một số đơn
vị nằm trong Bộ Xây Dựng; liên doanh với các Công ty nước ngoài.
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
 Giám đốc công ty:
Được cơ quan Nhà nước bổ nhiệm, chiu trách nhiệm chung trước
trước toàn công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám
đốc là người có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách
công tác đầu tư, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý
mọi hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh thi đua, khen thưởng.
 Phó giám đốc công ty:
Giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của
giám đốc, chịu trách nhiệm trước Công ty và giám đốc về nhiệm vụ được
phân công và uỷ quyền.
 Phòng kế hoạch kinh doanh :
Nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu thụ của xã hội, khả năng hoạt
động của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời các mặt
hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty phương án, kế hoạch, chiến lược
trong kinh doanh xuất nhập khẩu để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý,
năm của Công ty.
7 7

- Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình công nghệ định mức kỹ thuật
và hướng dẫn thực hiện.
- Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện, lập kế hoạch sửa
chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi.
- Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động.
 Phòng tài chính kế toán.
- Tham mưu quản lý công tác tài chính kế toán, quản lý bảo tồn vốn và
tài sản trong Công ty.
- Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời,
chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng quý, hàng năm.
- Quản lý khai thác và sử dụng vốn, tài sản của Công ty có hiệu quả,
đúng với chế độ chính sách quy định của Nhà nước và Công ty.
- Lập kế hoạch thu, chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền
mặt.
- Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nước, nộp nội bộ, công nợ thanh
toán khách hàng chủ công trình, cán bộ, công nhân viên.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, công tác tài chính kế toán
thống kê, kịp thời uốn nắn lệch lạc và đề xuất biện pháp xử lý những vi phạm
tài chính, thất thu vốn, tài sản của Công ty, của Nhà nước.
 Phòng tổ chức hành chính.
- Tham mưu quản lý công tác tổ chức cán bộ, nhân sự lao động tiền
lương- công tác hành chính ở Công ty.
- Quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên chức toàn Công ty
- Tham mưu công tác đề bạt, bãi miễn cán bộ, nâng lương, nâng bậc,
khen thưởng, kỷ luật toàn Công ty.
- Tham mưu việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, giải quyết thuê tục
cán bộ công nhân viên thôi việc, hưu trí, mất sức, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty về việc điều hành nhân sự cho phù

hợp với tình hình thực tế của các đơn vị trực thuộc.
8 8
* Về công tác lao động tiền lương.
- Thực hiện báo cáo tình hình quỹ lương quý, tháng, năm.
- Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc chi trả lương, khen thưởng
theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty.
- Thường xuyên nắm bắt diễn biến về lao động và sử dụng lao động
của các đơn vị cơ sở.
- Công tác văn thư lưu trữ: Tiếp nhận báo chí, công văn đưa đến quản
lý, ấn chỉ các con dấu, đánh máy in tài liệu.
- Công tác quản trị hành chính, phục vụ sinh hoạt, nơi làm việc, hội họp
trong Công ty.
- Quản lý phương tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo
phòng ban đơn vị.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I - BỘ THƯƠNG MẠI
2.3.1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những
năm qua.
Từ khi được thành lập, Công ty Xây lắp Thương mại I chủ yếu tập
trung vào hoạt động xây lắp phục vụ dân sinh và xây dựng các công trình cho
ngành. Nhưng theo quyết định 654 TM/TCCB của Bộ Thương Mại thì Công ty
có quyền hoạt động trong những lĩnh vực:
+ Tổng nhận thầu và nhận thầu thi công xây dựng, trang trí nội ngoại
thất, lắp đặt thiết bị thông gió cấp nhiệt các công trình dân dụng, công
nghiệp và những công trình cơ sở hạ tầng khác của các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước.
+ Tổ chức sản xuất, gia công và kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây
dựng, trang trí nội thất, sản xuất xi măng, sản phẩm gỗ và kinh doanh các
thiết bị máy thi công.
+ Tổ chức hoạt động tư vấn theo quy định của Nhà nước và đăng ký

ngành nghề tư vấn xây dựng.
+ Kinh doanh, quản lý nhà ở thuộc Bộ giao và phát triển theo quy định
của Nhà nước.
9 9
+ Xuất nhập khẩu các vật tư hàng hoá thiết bị, máy móc thuộc ngành
vật liệu xây dựng, xây lắp trang trí nội thất và các mặt hàng được Bộ
Thương Mại cấp.
Mặc dù đây là những lĩnh vực kinh doanh mới của Công ty nhưng đều
liên quan đến nhiệm vụ chính của Công ty đó là xây lắp, mà Công ty có nhiều
kinh nghiệm lâu năm về vấn đề này nên có thể nói rằng những nhiệm vụ mới
này là phù hợp với trình độ những kinh nghiệm của Công ty. Đây là hướng
phát triển theo bề rộng nhằm tận dụng năng lực thiết bị mát móc, kinh
nghiệm của Công ty để tăng giá trị sản lượng toàn Công ty.
Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực
và trên thế giới cho nên trong quá trình phát triển nước ta cần xây dựng
nhiều công trình, cơ sở hạ tầng để kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, do đó
ngành xây lắp cũng có cơ hội phát triển. Để khai thác cơ hội kinh doanh này
Công ty chuẩn bị những yếu tố sản xuất như mua thêm máy móc để phục vụ
và tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho Công ty. Mặt khác, Công ty còn mở
rộng nhiều hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như gia công các mặt
hàng, tư vấn xây dựng, kinh doanh và quản lý nhà, xuất nhập khẩu. Mặc dù
những lĩnh vực mới này có doanh thu chưa cao nhưng nó là cơ sở để Công ty
mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai và đây cũng là sự nắm bắt cơ
hội cho sự phát triển những nghề này trong tương lai nhằm nâng cao thu
nhập cho người lao động và giải quyết công ăn việc làm cho người công
nhân.
2.3.2. Quá trình hoạt động của Công ty trong 3 năm vừa qua 2002-
2004
 Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
STT Chỉ tiêu

Đơn vị
tính
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
10 10
1. Tổng doanh thu Tr. đồng 75.502,101 92.750,658 165.440,588
2. LN từ HĐKD Tr. đồng 332,238 496,771 513,695
3. Nộp ngân sách Tr. đồng 2.419,018 2.822,602 10.448
4. Tổng quỹ lương Tr. đồng 4.290,288 6.100 6.500
5. Tổng số lao động Người 652 670 677
6. Lương bình quân Đ/Ng/TH 650.000 870.000 980.000
7.
Tỷ suất doanh lợi
trên doanh thu
% 0.44 0.55 0.42
8. Doanh thu thuần Tr. đồng 73.950,821 90.425,675 160.265,164
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Khi phân tích kết quả kinh doanh của Công ty xây lắp Thương mại I
trong giai đoạn 2000 đến 2002 ta nhận thấy một số điểm sau:
- Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt. Trong ba năm
doanh thu của Công ty tăng liên tục năm 2002 là 75.502,101 triệu thì năm
2004 là 165.440,588 triệu tăng 2.2 lần so với năm 2002. Điều này chứng tỏ
Công ty đã tạo ra và tận dụng những cơ hội đem lại cho Công ty đó là nhờ
bám sát các nhà đầu tư, bám sát khách hàng mục tiêu của Công ty. Mặt khác
phải nói tới sự năng động trong đội ngũ quản lý Công ty trong việc tìm kiếm
thị trường và đảm bảo chất lượng đối với những sản phẩm của mình nên đã
giữ được uy tín đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty còn có chính sách
khuyến khích tìm kiếm thị trường nhằm tăng sản lượng, doanh thu cho Công
ty.
- Thứ hai: Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng cùng với sự tăng nhanh của doanh

thu. Đây cũng là một cố gắng lớn của Công ty nhằm tăng lợi nhuận, nhưng
phải nói rằng mặc dù doanh thu ở mức khá nhưng mức lợi nhuận là tương
đối thấp so với các doanh nghiệp xây lắp khác, nhìn vào bảng kết quả hoạt
động kinh doanh thì ta thấy giá vốn bán hàng bán chiếm gần hết tổng doanh
thu như năm 2003 doanh thu 92.750,685 triệu thi giá vốn hàng bán chiếm
86.358,741 triệu. Một phần là do tính chất của nghề xây lắp nhưng cần phải
nói tới sự quản lý của Công ty trong vấn đề giảm chi phí. Đây cũng là những
11 11
cản trở lớn nhất để tăng lợi nhuận cho nên Giám đốc Công ty cần cơ cấu lại
bộ máy quản lý và có biện pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tuy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận lại có
xu hướng giảm, năm 2002 là 0.44%; năm 2003 là 0.55%; năm 2004 là
0.42%. Điều này chứng tỏ doanh thu và lợi nhuận tưng nhanh nhưng chưa
tương xứng. Đặc biệt là khoảng mở rộng. Mặc dù Công ty có nhiều cố gắng
để tăng doanh thu nhưng chưa chú ý nhiều để tăng lợi nhuận. Nếu so với các
doanh nghiệp xây lắp khác thì tỷ suất lợi nhuận của Công ty là thấp. Vì vậy
Công ty cần có biện pháp để giảm chi phí tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
từ đó mới tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty.
- Cùng với sự phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cho nên
nộp ngân sách của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 là
2.419,018 triệu. Mặt khác, phát triển hoạt động kinh doanh làm cho tổng quỹ
lương tăng và thu nhập bình quân đầu người có nhiều cải thiện.
Biểu: Phân tích điễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn
Lượng
Tỷ
trọn
g

(%)
Lượng Tỷ
trọn
g
(%)
Lượng Tỷ
trọng
(%)
Lượng Tỷ
trọng
(%)
Vốn bằng
tiền
403.365 2.6 530.136 5.1 4.972.007
Các khoản
thu khác
13.140.157 85.8 4.972.007
Hàng tồn
kho
6.384.591 41.5 7.1844.212 69.4
TSLĐ khác
1.466.380 9.6 2.210.600 21.4
TSCĐ và
đầu tư dài
hạn
1.764.157 11.5 428.780 4.4
12 12
Nợ ngắn
hạn
. 6.383.173 41.7 4.295.959

Nợ dài
hạn
749.017 5.2 38.695
Nợ khác
4.596 0.1 596.207
Nguồnvốn
chủ sở
hữu
320.864 2 477.860
Cộng
15.313.026.411 100 15.313.026 100 10.353.729 100 10.353.729
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng ta có thể đánh giá khái
quát như sau:
- Trong năm 2002 nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 15.313.026.441
VNĐ đã tăng 49,4 so với năm 2001. Nếu về mục tiêu tăng trưởng và phát
triển thì kết quả này là khả quan cho doanh nghiệp. Đây là một nỗ lực lớn
của Công ty trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn đưa vào sản xuất
kinh doanh. Nhưng nếu đi sâu xem xét tình hình bền vững, ổn định thì ta thấy
sử dụng vốn nằm chủ yếu trong hàng hoá bán chịu là 85.8% đây là điều cần
phải tính tới các yếu tố khác trong chỉ số này. Xét ở vào thời kỳ này cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam Á tác động không nhỏ đến nền
kinh tế của Việt Nam làm cho các nhà đầu tư rút lui hoặc ngừng các công
trình đầu tư của họ và hàng hoá của các nước Đông Nam Á trở nên rẻ hơn
của Việt Nam nên hàng hoá của chúng ta bán chậm.. Tình hình này ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty mà trực tiếp là xây lắp và sản
xuất kinh doanh hàng hoá. Để có được khách hàng Công ty đã mở rộng việc
bán hàng đa dạng bằng nhiều hình thức kể cả bán chịu để lôi kéo khách
hàng. Cho nên hàng hoá bán chịu chiếm 85,8% sủ dụng vốn là có thể chấp
nhận được. Ngoài ra sử dụng vốn lớn thứ hai nằm trong tài sản cố định và

đầu tư dài hạn. Đây có lẽ là đầu tư hợp lý do tính chất của ngành và của
Công ty. Bên nguồn vốn thì 41,5% nằm trong hàng tồn kho, đây là điều cần
xem xét đối với những ngành quản trị của Công ty. Nguồn vốn nằm trong
hàng tồn kho sẽ phải mất thêm nhiều chi phí khác cho hàng tồn kho và khó
có thể chuyển đổi thành tiền hoặc một số các công cụ có giá trị thanh toán
13 13
khác lên khó khăn cho việc đầu tư. Như vậy sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu,
nợ dài hạn và một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư
dài hạn. Để tài trợ cho các khoản phải thu thì phải sử dụng phần lớn nợ
ngắn hạn, các tài sản lưu động khác và hàng tồn kho để trang trải cho phần
khách hàng.Giải pháp cho doanh nghiệp là cần tăng cường thu hồi các khoản
phải thu của khách hàng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Trong năm 2003: Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 10.353.729.868
VNĐ tăng 26,9% so với năm 2002. Đây là kết quả khả quan của doanh
nghiệp và là cố gắng lớn của doang nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường và
trong tình hình ảm đạm của nền kinh tế. Trong đó, sử dụng vốn tăng chủ yếu
là ở hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Để tài trợ cho các tài khoản này
đó là dùng các khoản phải thu của khách hàng, nợ ngắn hạn và nợ khác để
tài trợ. Đây là sự tài trợ hợp lý của Công ty.
14 14
 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
*. Những chỉ tiêu cơ bản.
S TT chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Kế hoạch
năm
2004
TH năm

2004
% Hoàn
thành KH
2004
I
1
2
3
4
II
1
2
III
1
2
3
4
5
6
IV
1
V
Tổng giá trị doanh thu:
Trong đó :
Xây lắp
Kinh doanh :
- Bán ra từ trong nước
- Doanh thu từ xuất khẩu
Sản xuất
Dịch vụ

kinh doanh xuất nhập
khẩu :
Kinh doanh nhập khẩu
Kinh doanh xuất khẩu
Nộp ngân sách Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng
Thuế xuất nhập khẩu
Phụ thu thuế xuất nhập
khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Thuế vốn
Các khoản khác
Tiền lương
Tổng quỹ tiền lương
Lợi nhuận
Triệu
đồng
nt
nt
nt
nt
nt
USD
USD
USD
Triệu
đồng
nt
nt
nt

nt
nt
nt
nt
nt
230.000
35.000
155.500
23.500
15.000
1.000
9.760.000
8.200.000
1.560.000
14.370
950
12.950
40
193
67
170
8.373
605
232.000
47.000
145.500
23.500
15.000
1.000
5.788.000

4.000.000
1.788.000
8.520
5.600
2.500
120
300
11.400
400
101
134
93,5
100
100
100
59
48,8
114
60
136
66
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
15 15
*/ Tốc độ phát triển
Các chỉ tiêu
Năm
2001/2000
đạt
Năm
2002/2001đạ

t
Năm
2003/2002
đạt
Năm
2004/2003
đạt
Tổng giá trị
doanh thu
1. Xây lắp
2. Sản xuất
3. Kinh doanh
4. Dịch vụ
178%
48%
73%
281%
14%
100%
178%
145%
87%
913%
134%
100%
102%
144%
209%
105%
188%

111%
80%
137%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Năm
2004
+ Tổng doanh thu 238.077 225.374 286.731
- Xây lắp 25.860 41.832 61022
- Sản xuất 12.574 15.070 16.736
- Kinh doanh 198.944 167.992 208.473
- Dịch vụ 699 458 468
+ Các khoản giảm trừ 54 22 32
1 Doanh thu thuần 238.023 225.352 286.699
2 Giá vốn hàng bán 232.089 217.727 275.306
3 Lợi tức gộp 5.934 7.625 11.393
4 Chi phí bán hàng 3.068 3.529 4.082
5 Chi phí quản lý DN 2.686 3.615 4.629
6 Chi phí hoạt động TC 1.652 2.039 2.414
7 Lợi tức thuần trước thuế 234 459 236
8 Thuế thu nhập DN 74,88 146,88 75,52
9 Lợi nhuận sau thuế 159,12 312,12 160,48
10 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu(%)
0,06% 0,13% 0,05%
16 16
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhận xét chung :

Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xây lắp
thương mại I trong năm 2001 đến năm 2003 ta có thể nhận thấy một số
điểm sau:
- Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh nhìn chung là tốt. Trong 3 năm trở
lại đây doanh thu của Công ty đã có những bước tăng đáng kể so với những
năm về trước. Đi sâu vào phân tích ta thấy, doanh thu năm 2002 đạt 238.077
triệu đồng đến năm 2003 doanh thu giảm 12.725 triệu đồng, đến năm 2004
doanh thu của Công ty đạt 286.699 triệu đồng tăng khoảng 27% so với năm
2003. Để có sự lớn mạnh này chứng tỏ Công ty đã tạo ra và tận dụng những
cơ hội đem lại cho Công ty. Mặt khác chúng ta phải nói tới sự năng động
trong đội ngũ quản lý cua Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo
chất lượng đối với những sản phẩm của mình cho nên đã tạo được chữ tín
đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty còn có những chính sách khuyến khích
khách hàng, tạo ra nhiều cơ hội để cho khách hàng có thể lựa chọn và tin
dùng các sản phẩm cũng như các dịch vụ của Công ty nhằm mục đích tăng
tổng giá trị doanh thu của Công ty.
- Thứ hai: Cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh thì tổng
lợi nhuận của Công ty cũng tăng khá nhanh, đây là một cố gắng lớn của
Công ty nhằm tăng lợi nhuận, nhưng phải nói rằng mặc dù doanh thu ở mức
khá cao nhưng lợi nhuận là tương đối thấp so các doanh nghiệp xây lắp
khác. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy giá vốn bán hàng ở ba năm phân tích
trên chiếm gần hết tổng doanh thu, doanh thu mà cao thì giá vốn bán hàng
lại tăng. Năm 2002 tuy doanh thu có giảm đi 6% so với doanh thu năm 2003
nhưng giá vốn bán hàng lại giảm tới 7% chính vì vậy làm cho lợi tức gộp
năm 2003 vẫn tăng so với năm 2002. Đến năm 2004 thì lợi túc gộp cũng
tăng tỷ lệ thuận với giá vốn bán hàng. Qua phân tích phân tích ở trên ta thấy
giá vốn bán hàng vẫn tăng chính vì vậy làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Một phần của giá vốn bán hàng tăng là do tính chất của nghề
xây lắp nhưng phải nói tới sự quản lý kinh tế của Công ty đó là vấn đề giảm
chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đây

chính là những cản trở lớn nhất để tăng lợi nhuận cho nên ban lãnh đạo
17 17
Công ty cần cơ cấu lại bộ máy quản lý và có biện pháp để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh .
- Tổng doanh thu năm 2003 giảm nhưng lãi ròng năm 2003 lại cao
nhất so với hai năm còn lại, năm 2004 tuy có giảm so vơí năm 2003 nhưng
vẫn cao hơn so với năm 2002, bởi để tăng lãi ròng Công ty còn phải chú
trọng đến rất nhiều yếu tố. Tuy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng tỷ
suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm điều này chứng tỏ lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được không tương xứng với doanh thu, Công ty phải có biện pháp
để lợi nhuận này gần bằng với doanh thu tức là tiết kiệm những khoản làm
cho lợi nhuận giảm, nếu làm được như vậy thì chắc chắn tỷ suất lợi nhuận
của Công ty sẽ cao.
*. Năng lực tài chính của Công ty.
Đối với bất kỳ một công ty nào, dù là công ty tư nhân hay công ty nhà
nước thì nguồn vốn luôn luôn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và
phát triển. Công ty Xây lắp Thương mại I tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước không lớn nên từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang thời kỳ đổi
mới, hoạt động tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn. Công ty luôn phải
tìm kiếm các giải pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn bằng các biện
pháp như: đánh giá lại số vật tư, thiết bị, chuyển nhượng thanh lý một số vật
tư dư thừa và một số máy móc thiết bị lạc hậu không phù hợp với yêu cầu
của sản xuất, tìm kiếm thêm nhiều công trình nhằm tăng vòng quay của vốn,
trích nộp khấu hao để bổ sung nguồn vốn cố định.
Mặc dù có sự thay đổi về phương hướng sản xuất kinh doanh, quá
trình hoạt động của Công ty vẫn bảo toàn và phát triển được nguồn vốn kinh
doanh.
Theo báo cáo của đoàn kiểm tra định kỳ của Bộ Tài Chính tính đến
ngày 30-9-2003 về một số chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty
*) Một số chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty

STT Thông số vốn Đơn vị Năm 2002
Năm
2003
Năm
2004
1
Tổng vốn kinh
doanh
Triệu đồng 24.723 23.075 23.296
18 18
2
Vốn ngân sách
cấp
Triệu đồng 2.727 2.727 2.727
3
Vốn tự bổ sung Triệu đồng 9.774 10.239 11.812
4
Vốn vay Triệu đồng 2.972 1.335 132
5
Vốn huy động
khác
Triệu đồng 9.250 8.774 8.625
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
*. Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
Theo quy định của pháp luật, các đơn vị tự chủ sản xuất kinh doanh có
trách nhiệm và nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Với quyết tâm cao đặc
biệt là vào những tháng cuối năm công ty đã tổ chức tốt công tác thu hồi
vốn. Có những quyết sách cụ thể thích hợp trong công tác tài chính nên đã
đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, trả một số khoản nợ và thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.

* Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước trong 3 năm
trở lại được thể hiện qua biểu sau
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Thuế doanh thu 1.230 1.067 1.731,3
2 Thuế lợi tức 335 515 844
3 Thuế sử dụng vốn 109 109,3 181
4 Thuế môn bài 1,4 2,4 3,2
5 Thuế đất trụ sở 47 47 47
6
Thuế đất hạ tầng nhà
đất
561 146,7 683
19 19
7 Bảo hiểm xã hội 358,8 375 415
8 Bảo hiểm y tế 89,7 80 96
9 Kinh phí công đoàn 48,4 80 96
10 Tổng 2.780,3 2.422,4 4.096,5
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua biểu trên ta thấy rằng tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước qua các năm của công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ và nộp đầy đủ
các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, do đó đây cũng là một động lực để người lao
động yên tâm với nhiệm vụ của mình, hăng say lao động sản xuất và mang
lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
20 20
*) Bảng so sánh Tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Năm 2003 so với
năm 2002

Kế
hoạch
Thực hiện % đạt Kế hoạch Thực hiện % đạt Giá trị Tỷ lệ %
Tổng doanh thu
10500
0
164054 156 165000 228714 139 64660 39
Trongđó, các ngành:
1 Xây lắp 23000 26401 115 26000 27529 106 1128 4
2 Sản xuất 12000 13200 110 13500 13933 103 733 6
3 Kinh doanh 70000 124453 178 148200 187151 126 62698 50
4 Dịch vụ 400 101 25 101
(Nguồn: Phòng tổ chức kinh doanh)
21 21
Theo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 của Công ty
thì chưa có năm nào việc thực hiện kế hoạch khó khăn ban đầu lại thách
thức nhiều mặt như năm kế hoạch 2002. Song Công ty đã nhạy bén nắm bắt
tình hình, phát huy tính năng động sáng tạo của CBCNV toàn Công ty nỗ lực
phấn đấu hoàn thành kế hoạch.
Kết quả năm kế hoạch 2003 Công ty đã hoàn thành kế hoạch Nhà
nước với tổng giá trị doanh thu là 228.714.000.000 đồng.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 139%, vượt kế hoạch là 39%.
- Giá trị doanh thu vượt là 63.714.000.000 đồng (sáu mươi ba tỷ bảy
trăm mười bốn triệu đồng).
* Kết quả trên là thành tích to lớn và cũng đầy khó khăn gian khổ
trong quá trình xây dựng Công ty và thực hiện kế hoạch Nhà nước của tập
thể CBCNV Công ty Xây lắp Thương mại I trong nhiều năm.
Đạt được thành tích đó là nhờ Công ty luôn luôn đổi mới phương pháp
lãnh đạo, chỉ đạo sáng tạo, phát huy mạnh mẽ về khả năng nhân tài, vật lực
tạo nên phong trào lao động tích cực, hăng say phấn đấu thực hiện kế hoạch

Nhà nước và phát triển Công ty.
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
2.4.1. Yếu tố lao động.
Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất, lao động được
Các - Mác coi là một trong ba nhân tố (lao động, tư liệu sản xuất, đối tượng
sản xuất) để tạo ra hàng hoá. Chính vì thế lao động là yếu tố ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả và cũng là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trước đây trong cơ chế bao cấp lực lượng lao động của Công ty
thường đông. Bước sang cơ chế thị trường, Công ty đã tổ chức sắp xếp lại
cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Công ty đã
tổ chức cho những công nhân có tuổi đời cao, công nhân có tay nghề thấp
đựơc nghỉ hưu sớm, nghỉ chế độ, cho thôi việc với chế độ chính sách thoả
đáng. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã tuyển thêm lực lượng lao động trẻ, khoẻ,
22 22
có trình độ văn hoá, được đào tạo chuyên môn để thực hiện chính sách trẻ
hoá đội ngũ CBCNV.
23 23
Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty
STT Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Số
lượng
%so với
tổng
Số
lượng
%so với
tổng

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Tổng số CBCNV
N.V Quản lý kỹ thuật
N.V Quản lý hành chính
N.V Khác
C.N Kỹ thuật
Lao động phổ thông
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
CBCNV có trình độ Đại học
CBCNV có trình độ Trung
cấp và Cao đẳng:
Trong đó, bậc thợ
4/7
5/7
6/7
7/7
652
46
10
25

270
250
157
495
52
87
513
120
205
120
62
7.05
1.53
4.0
43.2
38.35
24.07
75.93
7.97
13.34
78.68
677
50
10
26
275
264
167
510
55

97
525
122
211
122
70
7.38
1.48
3.84
40.62
40
24.66
75.34
8.12
14.32
77.55
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Biểu đồ cơ cấu lao động trên cho ta thấy lực lượng lao động của Công
ty tương đối ổn định, lượng cán bộ có trình độ đại học được bổ sung đáng
kể.
Năm 2003, Công ty có 52 người có trình độ Đại học nhưng đến năm
2004 Công ty nhận thêm 3 người và tính đến tháng 12 năm 2004, Công ty có
55 người có trình độ Đại học.
Trong số cán bộ mới tiếp nhận thêm đã bổ sung vào đội ngũ nhân viên
quản lý kỹ thuật, ngoài ra hàng năm Công ty tổ chức thi nâng cao tay nghề
để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công trình, cụ thể đến năm 2004 có 8 người
được nâng lên bậc 7. Tất cả công nhân kỹ thuật của Công ty đều được nằm
trong danh sách biên chế của Công ty do công nhân kỹ thuật là lực lượng
làm nòng cốt cho các yếu tố sản xuất, là lực lượng thực sự gắn bó với sự
24 24

nghiệp xây dựng của Công ty.. Nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất, lực
lượng công nhân kỹ thuật của Công ty không ngừng được bổ sung, ngoài ra
hàng năm Công ty phải thuê thêm lao động phổ thông với hợp đồng dưới 3
tháng.
Về cơ cấu lao động của Công ty, số lượng nam trong Công ty chiếm
khoảng 72% vào năm 2003 và 75% năm 2004, tỷ lệ này rất thuận lợi trong
việc thi công, giám sát các công trình. Đặc biệt công tác giám sát quản lý xây
dựng khá vất vả nên chiếm tỷ lệ nam nhiều hơn nữ là điều kiện vô cùng
thuận lợi.
Về độ tuổi lao động quản lý nhìn chung tương đối trẻ, số người dưới
30 tuổi chiếm 43,75%. Họ là lớp trẻ năng động, tiếp thu cái mới cộng với số
lao động có tuổi (trên 46) đã tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa hai độ tuổi
giúp cho lực lượng lao động của Công ty không ngừng phát huy tính tự chủ
sáng tạo trong công việc, tạo nên sự uy tín lớn cho Công ty.
2.4.2. Tình hình máy móc, thiết bị.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ
một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật
chất kỹ thuật quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết
định Công ty có khả năng sản xuất sản phẩm gì, với chất lượng như thế nào.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị hiện đại là yếu tố vô cùng quan trọng
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị
trường.
Với tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng trong việc đảm bảo
tiến độ thi công các công trình, Công ty Xây lắp Thương mại I đã trang bị cho
mình một số trang thiết bị máy móc thiết bị của Công ty được nhập chủ yếu
từ Nhật, Liên Xô, Trung Quốc, Italia. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số
máy móc thiết bị trong nước để giảm bớt kinh phí và giúp đỡ nhau cùng
phát triển.
Bảng danh mục thiết bị, phương tiện, xe máy, sản xuất thi công
và kiểm tra.

STT Tên thiết bị xe máy
Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
Giá trị còn
lại
Công
suất
25 25

×