Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Doc hieu lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.15 KB, 28 trang )

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trờng Đại học s phạm Hà Nội I đã nhiệt tình
giảng dạy và cung cấp kiến thức quý báu về nghiệp vụ s phạm cho em trong suốt khoá học.
Lớp đại học Tại chức - khoá K6B - Hải Dơng nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở
bậc tiểu học.
Đặc biệt đề tài này đựơc hoàn thành nhờ sự hớng dẫn tận tình chu đáo của cô Đặng
Thị Kim Nga - giáo viên trờng Đại học s phạm Hà Nội I cùng với sự giúp đỡ của ban giám
hiệu, giáo viên và học sinh Trờng tiểu học Hải Tân. TP Hải Dơng Em hy vọng đề tài "rèn
kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 bằng hệ thống câu hỏi" có những đóng góp thiết
thực trong việc nâng cao chất lợng dạy và học ở bậc tiểu học.
Kính mong nhận đựơc sự góp ý chân tình của các thầy cô, đặc biệt là cô Đặng Thị
Kim Nga để đề tài nghiệp vụ s phạm của em hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn.
Hải Tân, ngày 10 tháng 3 năm 2008
Ngời thực hiện đề tài
Trần Thị Bích Hạnh
1
Mục lục
Phần mở đầu
1 Lí do chọn đề tài 3
2 Đối tợng và mục đích nghiên cứu 4
3 Phơng pháp nghiên cứu 4
Phần nội dung
Chơng I. Nội dung dạy tập đọc lớp 4 5
1.1 Mục tiêu dạy tập đọc lớp 4 5
1.2 Nội dung 6
1.3 Phơng pháp dạy học chủ yếu 6
Chơng II.Khảo sát hệ thống câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa
Tiếng việt 4
7
2.1 Thống kê phân loại hệ thống câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa
Tiếng việt 4


7
2.2 Nhận xét câu hỏi 11
Chơng III.Sử dụng hiệu quả hệ thống câu hỏi đọc hiểu sách giáo
khoa Tiếng việt 4
16
3.1 Lấy học sinh làm trung tâm để thiết kế câu hỏi phù hợp 16
3.2 Khắc phục, điều chỉnh những hạn chế của câu hỏi trong sách giáo
khoa Tiếng việt 4
17
3.3 Dạy thực nghiệm 21
Kết luận
2
Phần mở đầu
1/ lí do chọn đề tài
1.1 Tập đọc là một phân môn của chơng trình Tiếng Việt bậc Tiểu học, đây là một
phân môn có tỉ lệ đặc biệt quan trọng trong chơng trình nó đảm nhận việc hình thành cho
học sinh kỹ năng đọc một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh bậc Tiểu học.
Đọc là một hoạt động của ngôn ngữ là quá trình chuyển từ hình thữc chữ viết sang
lời nói âm thanh và thông hiểu nó (đọc thành tiếng).Đọc còn là quá trình chuyển từ hình
thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh (ứng với đọc thầm).
Nh vậy cả hai hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm đều không thể tách rời đối với
hiểu văn bản đọc.
Chính vì vậy dạy đọc có một ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Nó trở thành một đòi hỏi
cơ bản đầu tiên đối với một ngời đi học. Đó là một khả năng không thể thiếu đợc của con
ngời thời đại văn minh.
Qua dạy tập đọc các em biết đọc các văn bản và tiếp nhận nội dung từng văn bản.
Nhờ biết đọc, các em đã nhân khả năng tiếp nhận lên nhiều lần. Từ đây, các em biết tìm
hiểu, biết đánh giá cuộc sống nhận thức mối quan hệ về tự nhiên và t duy... Hơn thế nữa
qua tiết dạy tập đọc, ở từng bài giúp các em không thể thức tỉnh về nhận thức mà còn rung
động tình cảm,. nảy nở những ớc mơ tốt đẹp, năng lực hành động đợc khơi dậy, sức mạnh

sáng tạo đợc phát triển.
1.2 Xuất phát từ thực tế dạy học phân môn tập đọc ở lớp 4
Thực trang dạy tập đọc trên cả hai đối tợng: giáo viên và học sinh ở một số trờng
tiểu học tại địa phơng tôi công tác vẫn còn nhiều hạn chế. Theo đánh giá chủ quan của bản
thân tôi, sự hạn chế đó là do nhiều yếu tố nh: Giáo viên truyền thụ kiến thức tới học sinh
một cách áp đặt theo nội dung kiến thức sách giáo khoa mà cha tìm đợc những điểm bất
hợp lý của sách giáo khoa. Có giờ dạy đọc thì hết sức khó khăn vì giáo viên không hiểu
nội dung chính của bài đọc, song cũng có giờ dạy đọc thì giáo viên lại biến nó thành giờ
giảng văn. Giáo viên thờng sử dụng y nguyên những câu hỏi trong sách giáo khoa để đàm
thoại. Thiếu sự quan tâm đúng mức tới việc nghiên cứu nội dung bài đọc và những câu hỏi
trong sách giáo khoa để điều chỉnh phơng pháp giảng dạy cho phù hợp. Nhiều khi họ chỉ
dựa vào sách giáo viên và thực hiện một cách dập khuôn máy móc nội dung hớng dẫn
trong sách giáo viên mà thiếu sự sáng tạo, cha phát huy đợc tính tích cực của học sinh bởi
những câu hỏi mà giáo viên đa ra cho học sinh không phù hợp với trình độ của các em, từ
đó học sinh chán học.
3
Trong dạy đọc giáo viên còn lúng túng, cha biết tổ chức nh thế nào để rèn luyện kỹ
năng đọc hiểu học sinh nên cha nắm bắt đợc mức độ hiểu nội dung bài đọc của các em đến
đâu. Nhiều giáo viên khi dạy một bài đọc cũng chỉ nhằm mục đích chính là: các em đọc to
rõ ràng và trả lời những câu hỏi giáo viên đa ra từ sách giáo khoa, mức độ của việc trả lời
cũng chỉ dừng lại ở việc đọc lại một hay nhiều câu văn trong bài đọc mà không tự nói ra đ-
ợc ý hiểu của các em.
Về phía học sinh các em học sinh tiểu học phần lớn các em đọc mà không hiểu bài
đọc, các em chỉ cố gắng đọc to, rõ ràng đối với những bài tập đọc và thuộc lời những bài
có yêu cầu cần học thuộc lòng.
Chính không hiểu bài đọc nên các em còn đọc sai nhiều mà không biết là đã đọc
sai, các em cha có năng lực đọc diễn cảm bởi các em cha hiểu bài đọc.
Đó chính là thực trạng về vấn đề dạy - học Tập đọc ở một số nhà trờng tiểu học hiện
nay. ở bậc học này, rèn kỹ năng đọc hiểu cho học sinh đòi hỏi phải có quá trình luyện tập
lâu dài từ các lớp đầu cấp đến các lớp cuối cấp mà quan trọng nhất là giai đoạn lớp 4 - 5.

1.3 Xuất phát từ những vấn đề trong thực tiễn về nhu cầu của bản thân phải trau dồi
kiến thức chuyên môn để nâng cao năng lực của mình, nâng cao chất lợng dạy học, để làm
chủ sách giáo khoa,chơng tình mới hiện nay tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài : Rèn luyện
kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 bằng hệ thống câu hỏi
2/ Đối tợng và mục đích nghiên cứu
2.1 Đối tợng
- Nội dung chơng trình phân môn Tiếng Việt lớp 4.
- Học sinh lớp 4A Trờng tiểu học Hải Tân- TP Hải Dơng.
2.2 Mục đích
- Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của việc đọc hiểu cho học sinh lớp 4
thông qua hệ thống câu hỏi.
3/ Phơng pháp nghiên cú
3.1 Phân tích các tài liệu dạy học
Để tiến hành làm đề tài này tôi đã thu thập sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4, sách
giáo viên và sách tham khảo.
Trớc hết tôi đọc kĩ các bài tập đọc có trong sách Tiếng việt, nắm bắt nội dung và rà
soát từng câu hỏi có trong sách ở mỗi bài phân tích để phát hiện câu hỏi hay và thu thập
những câu hỏi cha phù hợp và ghi chép lại.
4
Sau đó tôi nghiên cứu đọc sách giáo viên xem với những câu hỏi khó họ đã chia,
tách hay thay đổi bằng những câu hỏi nhỏ nh thế nào? trong khi dạy bài đó tôi ghi chép lại
và có hớng phân tích sử dụng.
Ngoài ra tôi còn đọc thêm sách tham khảo xem ý kiến của các nhà chuyên gia khi
dạy các em đọc hiểu bằng hệ thống câu hỏi.
3.2 Phơng pháp điều tra thực tế
Qua dự giờ, phỏng vấn, toạ đàm, trao đổi với các giáo viên khác tôi thấy đa số giáo
viên sử dụng phơng pháp truyền thống, quá phụ thuộc vào hệ thống câu hỏi trong sách
giáo khoa nên hiệu quả cha cao.
Với học sinh tôi dùng phơng pháp thăm dò bằng TEST vừa đóng vừa mở.
Ví dụ:

Em có thích học môn này không?
Tại sao em lại thích?
Nếu đợc lựa chọn em sẽ chọn môn nào?
Vì sao em lại chọn môn đó?
Em có hứng thú học môn này không?
Vì sao em hứng thú? (hay vì sao không hứng thú)
3.3 Phơng pháp dạy thực nghiệm
Để điều tra tính khả thi của mình khắc phục hạn chế tôi soạn dạy một bài minh hoạ
đó là bài: Trung thu độc lập. (Lớp 4 tập I trang 66)
Phần nội dung
Chơng I
Nội dung dạy học Tập đọc lớp 4
1.1 Mục tiêu dạy tập đọc lớp 4
Tập đọc với t cách là một phân môn của Tiếng việt ở bậc tiểu học, nó có nhiệm vụ
đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh. Vì thế mục tiêu quan
trọng nhất của nó là:
- Hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc đợc tạo nên từ 4 kĩ năng
cũng là 4 yêu cầu về chất lợng của đọc. Đọc đúng, đọc nhanh (đọc lu loát trôi chảy) đọc
hiểu, đọc diễm cảm. Bốn kĩ năng này đợc hình thành trong hai hình thức đọc: Đọc thành
5
tiếng và đọc thầm. Chúng đợc hình thành và hỗ trợ lẫn nhau vì vậy trong dạy học đọc
không thể xem nhẹ yếu tố nào.
- Đọc là giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phong cách và thói quen làm việc
với văn bản, làm việc với sách giáo khoa. Nói cách khác thông qua việc dạy đọc phải giúp
cho học sinh thấy đợc khả năng đọc là có lợi cho các em trong suốt cuộc đời. Phải làm cho
các em thấy đợc đó là một trong những con đờng để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ
đầy đủ và phát triển.
- Ngoài ra, dạy đọc còn làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kién thức văn
học cho học sinh. Phát triển ngôn ngữ cho học sinh giáo dục t tởng đạo đức, tình cảm thị
hiếu, thẩm mỹ cho học sinh. Giúp học sinh biết đọc để giao tiếp và giải trí.

1.2 Nội dung:
Dạy tập đọc lớp 4 có nội dung sau:
- Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh.
Thông qua giờ bài tập đọc thuộc các loại hình văn bản nghệ thuật, báo chí khoa học.
Nhằm tiếp tục củng cố nâng cao kĩ năng đọc trơn, đọc thầm đã đợc hình thành phát triển từ
các lớp dới đồng thời rèn luyện một kĩ năng mới là đọc diễn cảm.
Phát triển kĩ năng đọc hiểu lên mức cao hơn: nắm và vận dụng đợc một số khái
niệm nh đề tài, cốt truyện, nhân vật, tính cách... Để hiểu ý nghĩa của bài và phát hiện một
vài giá trị nghệ thuật trong các bài văn, bài thơ.
- Qua đó mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con ngời đểu góp phần hình
thành nhân cách con ngời mới.
1.3 Phơng pháp dạy học chủ yếu:
Nh chúng ta đã biết: Không có một phơng pháp nào là vạn năng không có một con
đờng duy nhất nào đi tới đích. Để dạy tập đọc đạt hiệu quả cao trong mỗi giờ tập đọc
chúng ta phải vận dụng linh hoạt các phơng pháp. Cụ thể là:
- Phơng pháp đàm thoại: Phơng pháp này thờng dùng khi kiểm tra bài cũ hay trong
lúc tìm hiểu nội dung bài, có thể là giáo viên phát vấn trớc hay cũng có thể học sinh phát
vấn hỏi bạn.
- Phong pháp sử dụng đồ dùng trực quan: Đồ dùng đẹp sinh động có sức hấp dẫn lôi
cuốn các em vào bài học. Đặc biệt t duy của học sinh tiểu học là t duy trực quan sinh động
vì vậy phong pháp này rất phù hớp với các em. Chúng ta có thể dùng bức tranh, ảnh vẽ,
ảnh chụp phóng to dùng trong lúc giới thiệu bài hay dùng để giảng từ.
6
- Phơng pháp thảo luận nêu vấn đề: Trong một giờ học việc thay đổi hình thức học
tập là rất cần thiết. Nếu các em chỉ nghe để trả lời hay đặt câu hỏi để hỏi bạn mãi thì rất
nhàm chán dẫn tới các em không hứng thú học tập. Vì vậy ngời giáo viên cần tổ chức cho
các em thảo luận nhóm hay nêu ra vấn đề trong lúc đọc hiểu hay lúc giảng từ.
- Phơng pháp luyện tập: Trong thực tế mỗi bài tập đọc gồm hai phần lớn: luyện đọc
và tìm hiểu nội dung. Phần luyện đọc giúp các em làm quen thành thạo với văn bản trên cơ
sở đó các em dễ hiểu đợc nội dung khi các em đã hiểu đợc nội dung mà tác giả muốn nói

tới qua việc sử dụng những từ ngữ và các biện pháp tu từ của tác giả giúp các em có ý thức
đọc đúng và đọc diễn cảm hơn.
Nh vậy hai nội dung này chúng đan xen cùng hỗ trợ nhau và góp phần nâng cao
hiệu quả giờ tập đọc. Để làm tốt việc đó không có cách nào khác chúng ta phải cho các em
đợc luyện tập nhiều, đợc đọc nhiều trong khi luyện đọc và đọc diễn cảm. Có nh vậy mới
làm cho các em có cơ hội để hiểu văn bản một cách sâu sắc hơn.
Nh vậy trong mỗi giờ học nói chung và dạy tập đọc nói riêng ngời giáo viên cần
phối kết hợp các phơng pháp giảng dạy.
Chơng 2
Khảo sát hệ thống câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa Tiếng
việt 4
2.1 Thống kê phân loại hệ thống câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa Tiếng việt 4
Dựa vào mục đích chia câu hỏi thành 3 loại:
- Câu hỏi nhận diện.
- Câu hỏi cắt nghĩa.
- Câu hỏi phản hồi.
a)Câu hỏi nhận diện: Đây là loại câu hỏi giúp học sinh tái hiện đợc điều mà nội
dung bài trình bày. Nội dung câu hỏi thờng là những câu hỏi: tìm về những từ ngữ, hình
ảnh các câu văn, hay ý của đoạn. Loại câu hỏi này thờng đứng ở vị trí số 1, số 2 trong hệ
thống câu hỏi của bài.
Nh bài đầu tiên của chơng trình lớp 4 Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
Câu hỏi 1: Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?
Hay bài Th thăm bạn - tuần 3.
7
Câu hỏi 2: Tìm những câu cho thấy bạn Lơng rất thông cảm với bạn Hồng? Hay câu
hỏi: Hình ảnh Ông lão ăn xin đáng thơng nh thế nào? - Bài Ngời ăn xin - tuần 3.
Nh vậy bằng câu hỏi nhận diện dựa vào bài tập đọc các em sẽ tìm đợc những chi tiết
cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt: Thân hình chị nhỏ bé, gầy yếu, ngời bự những phấn nh
mới lột. Cánh chị mỏng, ngẵn chùn chũn, quá yếu lại cha quen mở. Vì ốm yếu chị kiếm
bữa cũng chẳng đủ lên lâm vào cảnh nghèo túng. Hay những câu văn nói nên Lơng rất

thông cảm với bạn Hồng khi cảnh lũ lụt đã cớp đi ngời cha yêu quý của mình: Đọc báo
Thiếu niên Tiền phong, mình rất xúc động đợc biết ba của Hồng đã hy sinh trong trận lũ
lụt vừa rồi. Mình gửi bức th này chia buồn với bạn. Mình hiểu Hồng đau đớn và thiệt thòi
nh thế nào khi ba Hồng đã ra đi mãi mãi.
Với loại câu hỏi này rất phù hợp với trình độ học sinh trung bình vì đòi hỏi trình độ
t duy thấp, phù hợp khi các em bắt đầu tìm hiểu nội dung của mỗi văn bản sau bớc luyện
đọc.
b)Câu hỏi cắt nghĩa:
Ngoài câu hỏi nhận diện trong mỗi bài tập đọc còn xuất hiện những câu hỏi có nội
dung yêu cầu học sinh phải giải thích ý nghĩa của từ ngữ nào đó hay cần giải thích ý nghĩa
của hình ảnh tiêu biểu có trong bài. Loại câu hỏi này đòi hỏi các em phải có sự t duy khá
lô gíc, khá nhạy bén.
Hình thức ở dạng câu hỏi này có thể đa từ ra và yêu cầu từ này nghĩa là gì hay em
hiểu hình ảnh này nh thế nào?
Nh vậy có yêu cầu đó học sinh phải dựa vào nghĩa của tù hay ý nghĩa của hình đó
mà trả lời câu hỏi. Ví nh trong bài Hoa học trò tập đọc 4.
Câu hỏi 2: Tại sao tác giả lại so sánh những tán hoa phợng nh muôn ngàn con bớm
thắm đậu khít nhau.
ở câu này các em trả lời phải khái quát đợc ý hiểu của mình về cánh hoa, nhị hoa và
số lợng hoa phợng mà trong bài nói tới nh: Tác giả so sánh những tán hoa phợng ... đậu
khít nhau.
- Nhìn cánh hoa phợng giống nh cánh bớm.
- Nhị của hoa hệt nh râu của con bớm.
- Số lợng của hoa phợng rất lớn.
Nh vậy hoa phợng là loài hoa nhiều về số lợng, tơi thắm về màu sắc và có cách nở
rất đặc biệt nở đồng loạt.
8
Hay ở câu 5: Tại sao tác giả gọi hoa phợng là Hoa học trò, lại nói là nỗi niềm bông
phợng gắn với niềm vui buồn của tuổi học trò.
ở câu này các em phải có sự suy luận và liên tởng để trả lời đợc: mùa hoa phợng nở

kết thúc năm học, báo hiệu mùa thi và ở sân trờng nào cũng trồng phợng.
Hay với bài Chị em tôi ở câu hỏi 2 : Vì sao mỗi lần nói dối cô chị lại thấy ân hận ?
Dựa vào đoạn đầu của bài, học sinh giải thích đợc mỗi lần nói dỗi cô chị lại thấy ân hận
bởi cô rất thơng ba, biết mình đã phụ lòng tin của ba nhng vẫn tặc lỡi nói dối ba vì cô đã
quen nói dối nhiều lần.
Những câu hỏi nh trên là câu hỏi ở dạng cắt nghĩa, nó thờng nằm ở câu thứ 2, thứ 3
trong hệ thống câu hỏi của mỗi bài.
c)Câu hỏi phản hồi:
Dạng câu hỏi này giúp học sinh phát hiện đợc mục đích hay ý nghĩa của nội dung
bài. Dạng câu hỏi này tác động đến ngời đọc, ngời đọc phải phô cái ý đấy ra. ý đó có thể
về nội dung hay nghệ thuật của văn bản. Các câu hỏi đó thờng nằm ở vị trí cuối cùng trong
hệ thống câu hỏi của bài. Thờng có nội dung hỏi: Em có nhận xét gì? Hay Em thích hình
ảnh nào? Vì sao?
Chúng ta có thể nhận ra rất rõ các câu hỏi phản hồi. Bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
(tiết 1) câu hỏi 4: Nêu một hình ảnh nhân hoá mà em thích? Cho biết vì sao em thích?
Muốn trả lời đúng câu hỏi này các em phải nắm đợc văn bản hiểu đợc nội dung của
bài mới cho ra một đáp án chính xác và hay. Có những em thích hình ảnh: Nhà Trò ngồi
gục đầu bên tảng đá cuội mặc áo thâm dài, ngời bự phấn . Vì hình ảnh này tả rất đúng về
Nhà Trò giống nh một cố gái đáng thơng và yếu đuối. Nhng cũng có những em học sinh
lại thích hình ảnh Dế Mèn xoè cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: Em đừng sợ. Hãy trở về cùng
với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khoẻ ăn hiếp kẻ yếu. Hình ảnh này cho ta thấy Dế
Mèn nh một võ sĩ oai vệ lời lẽ mạnh mẽ và nghĩa hiệp. Song cũng có em thích hình ảnh:
Dế Mèn dắt Nhà Trò đi một quãng thì tới chỗ mai phục của bọn nhện. Vì hình ảnh này tả
Dế Mèn rất dũng cảm, Dế Mèn biết che trở, bảo vệ kẻ yếu, đi thẳng tới chỗ mai phục của
bọn nhện.
Hay với bài Tre Việt Nam - tuần 4, ở câu hỏi 2: Em thích những hình ảnh nào về
cây tre và búp măng non? Vì sao?
Các em đọc lớt toàn bài và tìm ra cho mình hình ảnh mà em thích và giải thích đợc
vì sao em thích? Nhiều học sinh phát biểu, các em có thể thích những hình ảnh nh: Có
manh áo cộc tre nhờng cho con bởi cái mo tre màu nâu, bao quanh cây măng lúc mới

9
mọc nh chiếc áo mà tre nhờng cho con. Hình ảnh: Nòi tre đâu chịu mọc cong, cha nên đã
nhọn nh chông lạ thờng vì cây măng rất khởe khoắn, rất ngay thẳng và khảng khái, không
chịu mọc cong. Hình ảnh Mai sau, mai sau, mai sau. Đất xanh tre mãi xanh màu tre
xanh bằng điệp từ, điệp ngữ cho ta thấy sự kế tiếp liên tục của các thế hệ - tre già, măng
mọc giống nh sự duy trì nòi giống của con ngời đồng thời cho ta thấy sức sống mạnh mẽ,
bất diệt của cây tre.
Hay đến với tuần 30 chúng ta bắt gặp bài thơ Dòng sông mặc áo ở câu hỏi 4: Em
thích hình ảnh nào trong bài? Vì sao em thích? Các em tự chọn cho mình hình ảnh
mà em tâm đắc nhất, biết thuyết phục ngời đọc bởi cái thích của mình. Có những em thích
hình ảnh:
Dòng sông mới điệu làm sao.
Nắng lên mặc áo lụa đào thớt tha
Bởi hình ảnh này cho ta thấy, dòng sông nh các cô gái thiếu nữ thật mềm mại thớt
tha, uyển chuyển và rất gợi cảm. Có những em lại cho rằng em thích hình ảnh:
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây dáng vàng
Rèm thêu trớc ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên
Vào buổi chiều tà khi hoàng hôn buông xuống dòng sông vào buổi tối đợc trải rộng
một màu nhung tím in hình ảnh vầng trăng và trăm ngàn ngôi sao lấp lánh tạo thành bức
tranh đẹp, nhiều màu sắc lung linh, huyền ảo. Dòng sông thật đẹp thơ mộng và lãng mạn.
Hay đến với bài Con chuồn chuồn nứơc của tác giả Nguyễn Thế Hội - tuần 31.ở
câu hỏi 2: Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao? Các em có thể thích những hình ảnh so
sánh khác nhau. Có em thích hình ảnh: Chuồn chuồn với bốn cái cánh mỏng nh giấy
bóng, hai con mắt long lanh nh thuỷ tinh. Vì đó là hình ảnh so sánh đẹp giúp các em hình
dung đợc rõ hơn về đôi cánh và cặp mắt đợc tác giả miêu tả thật tinh tế. Có những em lại
thích hình ảnh Thân chú nhỏ và thon vàng nh màu vàng của nắng mùa thu, bốn cánh khẽ
rung rung nh còn đang phân vân. Bằng hình ảnh so sánh này giúp các em hình dung đợc
rõ hơn màu sắc của thân con chuồn chuồn, độ rung thật khẽ khàng của cánh khi chú chuồn

chuồn đang đậu trên một cành lộc vừng thật mảnh dẻ. Cách so sánh đó thật mới lạ: so sánh
10
màu vàng của thân chuồn chuồn với màu của nắng, so sánh độ rung của cánh với tâm trạng
phân vân của con ngời.
Nh vậy với dạng câu hỏi phản hồi buộc các em phải động não, phải suy nghĩ phải
liên tởng qua những hình ảnh chi tiết trong bài để bộc lộ quan điểm của mình với yêu cầu
cần hỏi làm cho ngời nghe hiểu đợc và thấy đợc những nét thật độc đáo qua nội dung và
nghệ thuật của bài đọc qua đó giúp các em phát triển t duy biết đào sâu suy nghĩ và thêm
yêu thích Tiếng Việt.
2.2 Nhận xét câu hỏi
a) Nhận xét yêu điểm
- Hệ thống câu hỏi Tiếng việt 4 đảm bảo đợc sự phân bố của các loại câu hỏi trong một
bài.
Trong mỗi bài tập đọc hầu hết nhà biên soạn đã soạn đủ ba loại câu hỏi, có câu hỏi
nhận diện, có câu hỏi cắt nghĩa, cũng có câu hỏi là câu hỏi phản hồi.
Bớc đầu của phần tìm hiểu văn bản đều là những câu hỏi khá dễ học sinh chỉ cần
nêu ra các từ ngữ, các câu văn, hay hình ảnh đợc ghi sẵn trong văn bản. (câu hỏi nhận
diện) Sau đó sự t duy đợc nâng lên một chút sau câu hỏi nhận diện là câu hỏi ở dạng cắt
nghĩa, các em phải giải nghĩa những từ ngữ hay những hình ảnh ở trong bài. Các em phải
hiểu ý nghĩa nội dung của mỗi từ hay mỗi hình ảnh trong văn cảnh đó. Đó là những câu
hỏi thờng nằm ở vị trí giữa trong hệ thống câu hỏi của bài. Khi các em đã tìm đợc những từ
ngữ, những hình ảnh, hiểu đợc nội dung của từng đoạn, của bài thì câu hỏi đợc nâng cao
hơn buộc các em phải có sự hiểu biết và đa ra các ý hiểu của riêng mình về đặc trng nghệ
thuật hay nội dung độc đáo của bài. Các câu hỏi đó phần lớn nằm ở câu hỏi cuối cùng
trong hệ thống câu hỏi câu hỏi phản hồi.
Nh ở bài Dế Mèn bệnh vực kẻ yếu ( tiết 1 của nhà văn Tô Hoài)
Câu hỏi 1: Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt
Câu hỏi 2: Nhà trò bị bọn nhện ức hiếp, đe doạ nh thế nào?
Câu hỏi 3: Những lời nói, cử chỉ nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn.
Câu hỏi 4: Nêu một hình ảnh nhân hoá mà em thích. Cho biết vì sao em thích?

Chúng ta dế dàng thấy câu hỏi 1; thuộc câu hỏi nhận diện
Câu hỏi 2,3; thuộc câu hỏi cắt nghĩa.
Câu hỏi 4 thuộc câu hỏi phản hồi.
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×