Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

Khái quát về chức năng nhiệm vụ đặc điểm tình hình tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 180 trang )

Khái quát về chức năng nhiệm vụ đặc điểm tình hình tổ
chức quản lý và tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng Ty
Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa
I

Q trình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Cơng Ty Thương
Mại và Dịch Vụ Nhựa.(CT TM-DVN)
1. Quá trình hình thành :
CT TM-DVN là một công ty nhựa trực thuộc Tổng Công Ty Nhựa
Việt Nam(TCTN VN) được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1996 theo
quyết định số 2299-QĐ-TTCB của Bộ Công Nghiệp(BCN). Công ty nhựa là
một doanh nghiệp nhà nước hạch tốn phụ thuộc, có trụ sở chính đặt tại
39 Ngô Quyền, Hà Nội. Công ty ra đời và hoạt động vơi tư cách pháp
nhân có tên giao dịch quốc tế “VINAPLAT”.

Với đội ngũ 60 cán bộ công nhân viên có trình độ, cùng với cơ sở vật chất
kế thừa tồn bộ của Tổng Cơng Ty để lại, cơng ty TM-DVN đã không ngừng
củng cố ngành nhựa trở thành ngành nhựa mũi nhọn hàng đầu, giải quyết nhu
cầu cần thiết cho xã hội và thực thiện tốt trách nhiệm của Đảng và Nhà nước
giao cho ngành Nhựa.
Tiền thân của Công Ty Nhựa Việt Nam cũng như Công Ty Thương Mại
Dịch Vụ Nhựa là một công ty tạp phẩm thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1976
theo quyết định số 972/CNV-TCQL của Bộ Cơng Nghiêp bao gồm của tồn
ngành Nhựa, da giầy, xà phòng, sắt tráng men, văn phaòng phẩm Hồng Hà..v..v.
Đến năm 1987 thực hiên quyết định số 302-CP của chính phủ Bộ Cơng Nghiệp
Nhẹ ra quyết định 421CNN-TCCP ngày 1 tháng 12 năm 1987 đổi Công ty Tạp
Phẩm thành Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Nhựa hoạt động theo nghị định 27/HDBC
ngày 22 tháng 2 năm 1988 đế giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ và hợp với
cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu (Tạp phẩm nhựa) thành Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Ngày
15 tháng 3 năm 1993 đến ngày 26 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Cơng


Nghiệp Nhẹ trình Thủ Tướng đơn xin thành lập Doanh Ngiệp Nhà Nước công
văn số 2492-KTKH với tên gọi Công Ty Nhựa Việt Nam và nay theo quyết định
số 1198/QĐ-TCCP ngày 7 tháng 5 năm 1996 thành lập lại Tổng Công Ty Nhựa
Việt Nam.


Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức, tên gọi có nhiều thay đổi nhưng
trong 20 năm qua (từ 1976-2002) Tổng Công Ty Nhựa đã sản xuất và mang lại
hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm tàon ngành đạt 27%/năm.
Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của
Ngành Nhựa cũng như mục tiêu sản xuất nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến
lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh
nghiệp vừa phục vụ cho Quốc Doanh, Trung Ương,địa phương và các thành
phần kinh tế khác chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1996 theo quyết định
2999/QĐ-TCCP của Bộ Công Nghiệp Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa đã
chính thức thành lập trên cơ sở trưóc đây và là chi nhánh phía Bắc của Tổng
Công Ty Nhựa Việt Nam .
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sư cạnh tranh trong cơ chế thị
trường ngày càng quyết liệt, CT TM-DVN đã hoạt động và trải qua nhiều biến
đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hồ nhập với nần kinh tế
năng động không ngường phát triển.
2.

Chức năng:

- Công Ty TM-DVN là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyên kinh
doanh các loại hàng hoá dịch vụ ngành Nhựa có quyền tự chủ kinh doanh theo
phẩm cấp của Cơng Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp
Thương Mại.
- Kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm nhựa vật tư nguyên vật liệu

nhựa, sắt tráng men nhơm, thép lá, các loại hố chất, văn phịng phẩm hàng
tiêu dùng, bao bì và in ấn bao bì, phương tiện vận tải máy móc thiết bị phụ
tùng và khuôn mẫu.
-

Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo
và xây lắp các công trình chun ngành, họi chợ triển lãm, hội thảo, thơng tin
quảng cáo và kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến
hành các hoạt động khai thác theo qui định cảu pháp luật.
3. Nhiệm vụ của Cơng Ty :
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh
nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể.
- Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát
triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phịng ban lãnh đạo
trong Cơng Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên


nhằm mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Cơng Ty TM-DVN có uy tín và chất
lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao
nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản
phải nọp khác và o ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp
được nhà nước giao cho.
- Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động.
Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa
1.

Khái quát về bộ máy quản lý:

Công Ty TM-DVN là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Nhựa Việt

Nam tiêu biểu cho loại hình vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đơn giản đảm bảo
yêu cầu và nhiệm vụ của Cơng Ty đề ra. Mơ hình tổ chức hoạt động kinh doanh
của Công Ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

Giám đốc

Phịng
hành
chính

Phịng
kinh
doanh
XNK

Phịng tài
chính kế
tốn

Phịng
nghiệp
vụ quản


Trạm kho
vận HP

Hệ thống
cửa hàng


Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm. Các bộ phận phòng ban làm chức
năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thơng tin được phản hồi
giữa các phịng ban một cách nhanh chóng và chính xác.
2.

Khái qt về bộ phận kế tốn tài chính :


Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ở trên Cơng Ty lựa chọn hình thức tổ
chức Kế Tốn tập trung và phân tán có một bộ báo hồ sơ gửi về từ Hải Phịng.
* Bộ phận Kế Tốn Tài Chính được chia làm hai bộ phận:
- Bộ phận Kế Tốn tại phịng Kế Tốn Tài Chính:
Bộ phận này có nhiệm vụ và chứca năng tham mưu giúp Giám Đốc trong
mọi cơng tác Kế Tốn về tình hình tài chính tại Cơng Ty.
- Bộ phận Kế Tốn ở trạm kho vận Hải Phịng:
Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động Kế Tốn
phát sinh tại đó dưới sự giám sát của kế tốn Cơng Ty.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng Ty:

Trưởng phịng kế tốn

Phó phịng kế tốn

Kế tốn thanh
tốn quốc tế
+ tiền vay

Kế toán vật tư

+ TSCĐ + tập
hợp chi phí

Kế tốn vốn
bằng tiền phải
thu khách hàng

Kế tốn
tiêu thụ +
thuế

Thủ
Quỹ

Kế tốn phịng nghiệp vụ và tổng đại lý

Trưởng phịng kế tốn (Kế Tốn Trưởng): có trách nhiệm phụ trách
chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mơ của phịng, tham mưu kịp thời tình hình
tài chính, hoạt động kinh doanh của Cơng Ty cho Giám Đốc. Định kỳ kế tốn
trưởng dựa vào các thơng tin từ các nhân viên trong phịng đối chiếu với sổ
sách để lập báo cáo phục vụ cho Giám Đốc và các đối tượng khác có nhu cầu
thơng tin về tài chính của cơng ty.


Các kế tốn viên có nhiệm vụ hạch tốn các khoản thu chi tồn Cơng Ty
tính theo chế độ tài chính kế tốn do nhà Nước và cơ quan chức năng qui định.
Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn,
phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công Ty.
Định kỳ cuối tháng, quý, năm phịng kế tốn Cơng ty sẽ tổng hợp số liệu lập
báo cáo qua đó trình Giám Đốc cơng ty và Tổng Giám Đốc cơng ty.


III. Hình thức tổ chức cơng tác Kế Tốn:
Cơng Ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ .
* Mơ hình hạch tốn kế tốn:
Chứng từ gốc

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu

Sổ chi tiết

Bảng
tổng
hợp chi tiết


Mỗi bộ phận của bộ máy kế tốn của cơng ty đều được thực hiện
chức năng và nhiệm vụ riêng đã được qui định. Trong khi thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của mình các bộ phận cơ cấu của Cơng Ty, tổ chức Kế
Tốn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên hệ cả với các bộ

phận khác trong Công Ty. Trong việc cung cấp hay nhận các tài liệu,
thông tin Kinh Tế nhằm phục vụ chung cho công tác lãnh đạo và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ là
tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài
khản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống,
giữa kế tốn tổng hợp và kế tốn chi tót giữa việc ghi chép hàng ngày với
tổng hợp số liệu lập báo cáo hành chính.
- Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2000 với năm 1999:
Chi tiêu
1> Doanh thu
2> Chi phí
- CPBH
- CPQLDN
- Giá vốn
3> Nộp ngân sách
4> Lợi nhuận

Thực hiện Thực hiện
năm 1999 năm 2000
50680
49350
975
941
47461
807
523

55039
53069

997
983
51089
1300
607

So sánh
Chênh lệch
4359
3719
22
69
3628
493
147

Tỷ lệ
8,6 %
7,54 %
0,05 %
0,14 %
7,35 %
61,09 %
28,1 %

- Qua bảng số liệu trên năm 2000 so vơi năm 1999 doanh thu tăng
4359 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,6 % chi phí cũng tăng 3791 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ 7,4 % tỷ lệ chi phí tăng nhưng tỷ lệ doanh thu
lớn hơn làm như vậy được đánh gía là tốt.



- Như vậy ta thầy vốn tăng 3628 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
7,35% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí cơng ty cần tìm biện
pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán.
Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 so với năm 1999 tăng 493
triệu tưng ứng với tỷ lệ 61,09 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với
nhà nước.


PHẦN II
***
Hạch tốn kế tốn tại Cơng Ty Thương Mại
và Dịch Vụ Nhựa

CHƯƠNG I: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1> Khái niệm đặc điểm và phân loại TSCĐ.
1.1 Khái niệm :
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời
gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
1.2 Đặc điểm :
Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá
trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm,
dich vụ mới sáng tạo ra).
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không
thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất.
1.3 Phân loại TSCĐ:
Do TSCĐ trong DN có nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau, Vì vậy,
để tiện lợi cho việc sử lý, sử dụng... TSCĐ DN đã chia tài cố định làm hai loại.
* Tài sản cố định hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị

TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết
với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định), có giá trị lớn hơn
5.000.000 đồng và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
* Tài sản cố định đi thuê:
Là những tài sản do doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính
nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng được chuyển quyền sở
hữu TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.


+ Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết thúc thời hạn thuê bên B
được chuyển quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo đánh giá của danh nghĩa
thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua bán lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải bằng tương đương với gía trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm
ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn điều kiện trên thì được
coi là TSCĐ thuê hoạt động.
1.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
- Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng,
hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ.
- Tính tốn và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CFSXKD.
- Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế
độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự tốn chi phí, nâng cấp

cải tạoTSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
2> Phương pháp hạch toán tài sản cố định
2.1 Tài sản cố định hữu hình:
2.11 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 (( Tài sản cố định hữu hình )).
Kết cấu
Bên nợ:
- Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện
trợ...
- Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm.
- Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định
sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo
quyết định của các cấp có thẩm quyền).
Bên có:


- NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh
đều chuyển cho đơn vị khác.
- NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận.
- Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ
Dư bên nợ:
- NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
Nợ

TK21
1


TK411
Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ
TK111,112,341,331
Mua TSCĐ bằng tiền mặt,
TGNH, NVKD,vốn KH, vốn vay


TK214
Giảm HMTSCĐ do các nguyên
nhân như: thanh lý, KH...
TK821
Chi phí thanh lý TSCĐ (giá
trị cịn lại)

TK241
TSCĐ tăng do đầu tư XDC

2.12 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào
chứng từ ghi sổ đến cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.
Nghiệp vụ1:
Ngày 31/10/2000 ông Quang số 153 Minh Khai thanh tốn tiền bán
ơtơ TOYOTA tổng số tiền thanh tốn là: 103.928.000 đồng (Phiếu chi số 99).
Kế toán ghi:
Nợ TK211: 103.928.000 đồng
Có TK111: 103.928.000 đồng


Nghiệp vụ 2:

Ngày 28/11/2000, thanh lý một máy phát điện đã khấu hao hết
76.095.000 đồng nguyên giá TSCĐ là 100.000.000 đồng.
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK214: 76.095.000
Nợ TK821: 23.905.000
Có TK211: 100.000.000
Nghiệp vụ 3:
Ngày 12/12/2000 Cơng Ty xây dựng sửa sang lại nhà xưởng, cửa
hàng và đưa vào sử dụng, tổng số tiền phải trả cho việc XDCB là 66.015.000
đồng.
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi:
Bàn giao cơng trình ghi tăng TSCĐ
Nợ TK211: 66.015.000
Có TK241: 66.015.000
Chứng từ 1
Công ty: Mỹ nghệ &
TTNT.

Mẫu số 01SKT
Số: 06

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/3/2000
Kèm theo phiếu chi số 99

Số hiệu

TRÍCH YẾU

tài

khoản
Nợ

1
Thanh tốn tiền cho ơng Hưng PC99 ngày



2

3

Số tiền (đ)

211 111

4
13.928.000

31/3/2000
Tổng cộng
Chứng từ 2
Công ty: Mỹ nghệ XK &
TTNT.

13.928.000
Mẫu số 01SKT
Số: 22



CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/6/2000
Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ
Số hiệu tài khoản
TRÍCH YẾU
Nợ

Số tiền(đ)
Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA
214
79.234.188
211
821
106.825.812
Tổng cộng
185.060.000
Chứng từ 3
Công ty: Mỹ nghệ XK &
TTNT.

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Mẫu số 01SKT
Số: 26

Ngày 30/9/2000
Kèm theo
Số hiệu tài khoản
TRÍCH YẾU
Nợ


Xây dựng cỏ bản hồn thành bàn giao
241
211

Số tiền(đ)
55.867.498
55.867.49

Tổng cộng

8

Biểu 1
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu & TTNT
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 211 QUÍ 3 NĂM 2000
Đơn vị: Đồng
Chứng
từ
SH NT

Diễn Giải

TKĐƯ

Nợ
407.458.54
0


Số dư đầu năm
Phát sinh trong kỳ
PC99 Ơng Hưng thanh tốn tiền bán
6 31/3 máy vi tính và máy in Laze 1100

Số tiền

111

13.928.000




22 30/6

Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA

26 30/6 Tăng TSCĐ nhà văn phòng mới
TăngTSCĐ tường rào, cống bảo vệ
T9
và san nền nội bộ cơng ty
Cộng phát sinh
Dư cuối q 3

214
821
241
241


79.234.188
106.825.812
48.741.211
55.867.498
525.995.24 186.060.00
9
0
339.935.24
9


Biểu 2

TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Nhóm TSCĐ
CHỈ TIÊU

Phương
tiện vận
Máy móc
tải, chuyền
dẫn

Thiết bị,
dụng cụ
quản lý

208,591,211
55,867,498


43,490,000
0

26,636,540
0

55,867,498

Đất

I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
- Chuyển giao cho sát nhập
- Mua sắm mới
- Xây dựng mới
3. Giảm trong kỳ
- Thanh lý
-Chuyên côg cụ lao động
4. Số cuối kỳ
trong đó
- Chưa sử dụng
- Đã khấu hao hết
- Chờ thanh lý
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3.Giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ


TSCĐ thuê
tài chính

Tài sản cố đinh hữu hình

0

Nhà cửa,
vật kiến
trúc

0

TSCĐ khác

5,350,000
0

0

0

264,458,709

43,409,000

0

26,636,540


5,350,000

0

108,272,518
7,984,046

17,608,500
2,174,500

5,462,102
1,172,970

4,458,332
445,833

0

116,256,564

19,783,000

0
0
0
0

6,635,072


4,904,165

Cộng TSCĐ
hữu hình

284,067,751
55,867,498 285,754,865
0
55,867,498 285,754,865
0
0
0
0
0
339,935,249 285,754,865
0
0
0
0
0
135,801,452
11,777,349
0
14,578,801
0



2.2 TSCĐ th ngồi và cho th:
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy việc mua

sắm (sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Căn
cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể mà đơn vị có thể phân thành thuê (cho
thuê) tài chính hoặc thuê (cho thuê) hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính:
2.21 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch tốn:
Tài khoản sử dụng:
Để hạch tốn tình hình tăng giảm tài sản cố định th tài chính kế tốn
sử dụng TK 212 “TSCĐ th tài chính”.
Kết cấu:
Bên nợ:
Phản ánh NGTSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm
Bên có:
Phản ánh NGTSCĐ đang thuê dài hạn do trả cho bên thuê hoặc mua lại
Dư nợ:
Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
Nguyên tắc hạch toán:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ thuê nguyên giá tại thời điểm coi như là
TSCĐ đi mua.
Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng như một khoản nợ dài hạn.
Khi sử dụng phải trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí
kinh doanh.
Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp đi th đựơc hạch tốn vào
chi phí kinh doanh số tìên thực phải trả theo hợp đồng từng kỳ. Trường hợp
trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí
tương ứng với năm sử dụng TSCĐ. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có)
được ghi nhận khi thanh tốn tiền th.

2.22 Một số bút toán cơ bản :
- Khi nhận TS CĐ thuê ngồi căn cứ và hố đơn dịch vụ cho th tài
chính, hợp đồng th tài chính kế tốn ghi



Nợ TK 212 nguyên giá TS CĐ thuê
Nợ TK 133 (1332) thuế VAT
Có TK 342 tổng số tiền thuê phải trả
- Số tiền phải trả định kỳ
Nợ TK 342: Số nợ + Gốc phải trả kỳ này
Nợ TK 641: Lãi thuê phải trả trong kỳ
Có TK 315, 112,111 tổng số tiền phải trả và đã trả trong kỳ
- Cuối kỳ căn cứ trích khấu hao
Nợ TK 672,642 trích khấu hao ở phân xưởng, văn phịng
Có TK 214 khấu hao TS CĐ
- Xác định số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 3331
Có TK 3332
2.23 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trong kỳ thuê một văn phịng của cơng ty Xuất Nhập Khẩu. Tổng số tiền
th phải trả là: 300.000.000 đồng.
Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan kế tốn
ghi :
Nợ TK212: 300.000.000
Có TK342: 300.000.000
Kế tốn lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế
tốn vào sổ cái TK212
Chứng từ 4:

Cơng ty: Mỹ nghệ XK &
TTNT.


CHỨNG TỪ GHI SỔ

Mẫu số 01SKT
Số: 26

Ngày 30/6/2000
Kèm theo hợp đồng th tài chính
Số hiệu tài khoản
TRÍCH YẾU
Nợ

Th ơ tơ Mazda 4 chỗ ngồi của cơng ty
th tài chính

212

342

Số tiền(đ)
285.754.865


285.754.86

Tổng cộng

5

Biểu 3
Bộ: Giao thông vận tải.

Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 212 QUÍ 3 NĂM 2000
Đơn vị: đồng.
Chứng từ
SH
26

NT

Diễn giải
Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi
của cơng ty th tài chính
Cộng

Tkđứ
342

Số tiền
Nợ



285.754.865

285.755.86
5

2.3 Đánh giá lại TSCĐ:
Là việc xác định lại giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đáng giá lại lần đầu
có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo gỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ
+ Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho
việc mua sắm, xác định TSCĐ còn phải thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ.
Giá trị còn lại được xác định:
Giá trị còn lại trên sổ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
3> Hạch toán khấu hao TSCĐ:
3.1. Khái niệm:
Khấu hao là việc đã định tính tốn phần giá trị hao mịn của TSCĐ để
chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.


Giá trị hao mòn là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hiện
tượng khách quan.
Vậy vấn đề hao mịn và trích khấu hao TSCĐ là rất quan trọng trong việc
tổ chức, quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngồi ra cịn ảnh hưởng rất nhiều
mặt như: Thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng TSCĐ ... Để quản lý TSCĐ có hiệu quả
nhất cũng như ảnh nhiều đến các lĩnh vực khác trong quản lý TSCĐ nói riêng
và tổ chức tồn doanh nghiệp nói chung.
3.2. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ tại cơng ty Thương
Mại và Dịch Vụ Nhựa.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Việc tính khấu
hao phải căn cứ vào NG và tỷ lệ trích khấu hao (Theo chế độ kế toán hiện
hành của Việt Nam-QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/99 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính).
NGTSCĐ
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Thời

dụng

Mức khấu hao bình qn tháng

=

gian

sử

Mức khấu hao bình qn
12

Việc tính khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (Ngun tắc
trịn tháng). Vậy để đơn giản cho việc tính tốn, quy định TSCĐ tăng (hoặc
giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc (thơi tính) khấu hao.
- Ví dụ: Cơng Ty mua một tài sản cố định mới 100% với giá trị ghi trên
hoá đơn 119.000.000 đồng triết khấu mua hàng 5.000.000 đồng, chi phí vận
chuyển 3.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử 3.000.000 đồng. Biết tuổi thọ
kỹ thuật là 12 năm thời gian sử dụng của TS CĐ doanh nghiệp dự kiến là 10
năm TS CĐ được đưa vào sử dụng tháng 1 năm 2000.
NG TS CĐ = 119 triệu – 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức KH trung bình năm
120 triệu : 10 năm = 12 triệu /năm
Mức KH trung bình tháng
12 triệu/năm : 12 tháng = 1 triệu/tháng


3.3 Kế tốn hao mịn và trích khấu hao TSCĐ.
Một số nguyên tắc cơ bản đối với hao mòn hàng hố:

Về ngun tắc mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được huy động
khai thác sử dụng và tính hao mòn của TSCĐ theo quy định chế độ tài chính
hiện hành
Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao mịn vào chi phí sản xuất
kinh doanh trên NG TSCĐ phải đảm bảo bù đắp cả hao mịn hữu hình và vơ
hình để thu hồi vốn nhanh có nguồn vốn để đổi mới đầu tư TSCĐ phục vụ cho
các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ điều động nội bộ giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty,
bên giao TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và đánh giá thực trạng về
mức độ hao mòn của tài sản. Nếu giá trị hao mòn đánh giá lại lớn hơn giá trị
trên sổ kế toán, bên giao TSCĐ hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập bất
thường (TK 721). Trường hợp giá trị hao mòn đánh giá lại thấp hơn giá trị
hao mịn trên sổ kế tốn thì hạch tốn phần chênh lệch vào chi phí bất thường
(TK 821).
3.4 Phương pháp hạch toán
TK sử dụng
Để hạch toán khấu hao kế tốn sử dụng TK 214: Hao mịn TSCĐ.
Kết cấu.
Bên nợ:
Giá trị hao mòn giảm do các lý do:
- Thanh lý nhượng bán
- Điều động góp vốn liên doanh
Bên có :
Giá trị hao mịn TSCĐ tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Đánh giá lại TSCĐ
- Điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của tổng
cơng ty hoặc cơng ty.
Dư có :
Giá trị hao mịn hiện có ở doanh nghiệp.

Phương pháp hạch tốn:
Căn cứ vào kế hoạch hao mịn TSCĐ của cơng ty đã đăng ký với cục quản
lý vốn, tài sản của nhà nước và cơ quan cấp trên theo quyết định 166. Cuối q
kế tốn căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao ghi:
Nợ TK 642: Quản lý.
Nợ TK 627: Phân xưởng.


Có TK 214 Khấu hao TSC


Biểu 4
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QUÝ 3/2000

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên tài sản cố định

Nhà kho G+H

Nhà văn phịng cũ
Sân bê tơng
Máy điều hồ
Máy nén khí TIGER 6,4 KW
Máy nén khí TIGER 2,2 KW
Lị hộp
Máy vi tính+máy in Laze 6L
Máy hút chân khơng

Năm
đư
GTCL đến Khấu hao
GTCL đến
Nguyên
Khấu hao
a Tgian Khấu hao
30/6
quý
30/9
Nhóm
giá
luỹ

sd
năm
/200
3/20
/200
TSCĐ
kế

o
0
00
0
sd
F
92,000,000 1,996
5
16,192,000 25,208,008 4,048,000 70,839,992 21,160,008
F
53,550,000 1,996
8
6,103,125 24,906,118 1,525,781 30,169,593 23,380,407
F
14,300,000 1,996
4
2,904,689 1,453,286
726,172 13,572,886
727,114
E
5,200,000 Q2/1997 5
1,040,000 1,820,000
260,000 3,640,000 1,560,000
E
12,800,000 Q2/1997 5
2,560,000 4,480,000
640,000 8,960,000 3,840,000
E
6,090,000 Q2/1997 5
1,218,000 2,131,500

304,500 4,263,000 1,827,000
E
5,350,000 1,998
3
1,783,333
891,668
445,833 4,904,165
445,835
E
12,708,540 Q1/1998 5
1,906,281 7,942,838
476,570 5,242,272 7,466,268
13,580,000 T12/199
2,716,000 12,222,000
679,000 2,037,000 11,543,000
E
5
9

Máy quay nước

11 Máy vi tính+máy in HP1100
12 Nhà văn phịng mới
13 Tường rào bảo vệ và san nền
Cộng

E
E
F
F


5,820,000 T12/199
9

13,928,000 T3/2000
48,741,211 T6/2000
55,867,498 T8/2000
339,935,24
9

5
5
10
10

1,164,000 5,238,000

291,000

873,000 4,947,000

2,785,600 13,231,600
696,400 1,392,800 12,535,200
4,874,121 48,741,211 1,218,530 1,218,530 47,522,681
5,586,750
465,563
465,563 55,401,935
50,833,89 148,266,2 11,777,34 147,578,8 192,356,4
9
29

9
01
48


Ví Dụ: Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý và sản xuất trong quý 3 được
phân bổ như sau:
Nợ TK 627: 4.456.419
Nợ TK 642: 7.320.930
Có TK 214: 11.777.349
Căn cứ vào bảng tính khấu hao kế tốn lên chứng từ ghi sổ:
Chứng từ 5
Công ty: Mỹ nghệ XK
& TTNT

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30/9/2000

Mẫu Số 01 SK
Số: 23

Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000
Trích yếu
1
Trích khấu hao TSCĐ phân xưởng
Cộng

Cơng ty: Mỹ nghệ XK
& TTNT


Số liệu tài khoản
Nợ

2
3
627
214

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30/9/2000

Số tiền
4
4.456.419
4.456.419

Mẫu Số 01 SK
Số: 24

Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000

Trích yếu
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý
Cộng

Số liệu tài
khoản
Nợ

642


214

Số tiền
7.320.930
7.320.930


Biểu 5
Bộ: Giao thông vận tải
Đơn vị: Công ty Mỹ XK & TTNT
SỔ CÁI TK 214 QUÝ 3 NĂM 2000
Đơn vị: đồng
Chứng
Diễn giải
từ
SH NT
14
Trích phân bổ quý 3 năm 2000
Cộng phát sinh
Số d cuối quý

TKĐƯ

Số tiền
Nợ

627
642



4.456.419
7.320.930
11.777.349
147.578.80
1


CHƯƠNG II: NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I. Nhiệm vụ kế tốn vật liệu và cơng cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm kế toán vật liệu, CCDC.
Vật liệu là đối tượng lao động - một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cơng cụ lao động là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu chuẩn quy
định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất khác nhau vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị thì bị hao mịn dần,
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC trong doanh nghiệp .
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tiến
hành sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được
thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra
một cách đầy đủ. Hạch tốn kế tốn nói chung và hạch tốn vật liệu nói riêng là
một vấn đề rất quan trọng nhưng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống
nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho cơng tác lãnh
đạo và quản lý, phân tích tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu

nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của DN để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về tình
hìnhhiện có và sự biến động của NVL nhằm cung cấp số liệu cho việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh.

II. Phân loại đánh giá vật liệu, CCDC


×